ĐỊA LÍ 9
Bài 5
PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH THÁP DÂN SỐ
NĂM 1989 VÀ NĂM 1999
A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được sự thay đổi và xu hướng thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi ở nước ta.
- Hiểu được mối quan hệ giữa gia tăng dân số với cơ cấu dân số theo độ tuổi, giữa dân
số và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Kĩ năng
Phân tích và so sánh tháp dân số
II. CHUẨN BỊ
- SGK Địa lí lớp 9 với hình 5.1.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Phân tích và so sánh hai tháp dân số
- HS theo các nhóm nhỏ (4 hoặc 6 nhóm) so sánh tháp dân số Việt Nam năm
1989 và 1999 (hình 5.1) về các mặt :
+ Hình dạng của tháp.
+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính.
+ Tỉ lệ dân số phụ thuộc.
- Sau khi các nhóm hoàn thành nhiệm vụ, GV tổ chức cho đại diện các nhóm
trình bày kết quả, bổ sung và chuẩn xác kiến thức.
* Hoạt động 2 : Nhận xét và giải thích
- HS thảo luận lớp.
- GV hướng dẫn HS toàn lớp căn cứ vào tháp dân số và hiểu biết cá nhân để nhận
xét và giải thích các xu hướng thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi, thuận lợi và khó
92
khăn và các biện pháp trong chính sách dân số.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Phân tích và so sánh hai tháp dân số năm 1989 và năm 1999
Đặc điểm Tháp dân số năm 1989 Tháp dân số năm 1999
Hình dạng - Đáy mở rộng
- Thân thu hẹp
- Đỉnh hẹp và thấp
- Chân của đáy tháp thu hẹp
- Thân mở rộng
- Đỉnh rộng và cao hơn
Cơ cấu dân số
- Theo độ tuổi
(%)
- Nhóm tuổi 0 - 14 có tỉ lệ khá
cao: 39%
- Nhóm tuổi 15 - 59 có tỉ lệ cao
53,8%
- Nhóm tuổi >60 tương đối thấp
: 7,2%
- Nhóm tuổi 0 - 14 có tỉ lệ
tương đối thấp: 33,5%
- Nhóm tuổi 15 - 59 có tỉ lệ
cao hơn 58,4%
- Nhóm tuổi >60 có tỉ lệ cao
hơn trước với 8,1%
- Tỉ lệ dân số phụ
thuộc (%)
Cao : 46,2/53,8 = 85,8% Tương đối cao : 41,6/58,4 =
71,2%
2. Nhận xét sự và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi
Sau 10 năm, cơ cấu dân số có chuyển biến tích cực
- Nhóm tuổi 0 - 14 giảm mạnh từ 39 % xuống 33,5 % (giảm 5,5 %), nhờ những
tiến bộ về y tế, vệ sinh ; đặc biệt nhận thức về kế hoạch hóa gia đình của người dân
được nâng cao.
- Nhóm tuổi 15 - 59 tăng khá nhanh, từ 53,8 % lên 58,4 % (tăng 4,6%), do hậu
quả của thời kì bùng nổ dân số trước đó khiến nhóm tuổi lao động hiện nay tăng cao.
- Nhóm tuổi >60 tăng chậm từ 7,2% lên 8,1% (tăng 0,9%), nhờ chất lượng
cuộc sống được cải thiện.
3. Thuận lợi và khó khăn của cơ cấu dân số đối với phát triển kinh tế - xã
hội. Biện pháp khắc phục khó khăn
a) Thuận lợi
Do cơ cấu dân số trẻ nên đất nước có nguồn lao động đựợc bổ sung dồi dào, thị
trường tiêu thụ lớn, kích thích nền kinh tế phát triển.
b) Khó khăn
93
- Lớp người phụ thuộc chiếm tỉ lệ còn cao (71,2%), đặt ra nhu cầu lớn về giáo
dục đào tạo với lớp trẻ và y tế, dinh dưỡng đối với lớp người cao tuổi tăng.
- Lớp tuổi lao động ngày càng cao (58,4%), gây áp lực trong vấn đề giải quyết
việc làm và nhiều vấn đề xã hội khác.
c) Biện pháp
- Giáo dục ý thức về kế hoạch hóa gia đình kết hợp với việc áp dụng các biện
pháp y tế để giảm nhanh tỉ lệ sinh.
- Tập trung đầu tư vào giáo dục - đào tạo đối với lớp trẻ để nâng cao chất lượng
nguồn lao động, đáp ứng kịp thời nhu cầu lao động cho quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế.
94
Bài 10
VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VỀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG PHÂN THEO CÁC LOẠI CÂY,
SỰ TĂNG TRƯỞNG ĐÀN GIA SÚC, GIA CẦM
A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
Hiểu về cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây và tốc độ tăng đàn gia súc, gia
cầm nước ta qua các năm.
2. Kĩ năng
Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu ngành chăn nuôi.
II. CHUẨN BỊ
- Compa, thước kẻ, thước đo độ, bút chì, bút màu.
- Máy tính bỏ túi (nếu có).
- Biểu đồ mẫu của GV vẽ sẵn trên giấy A4.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Bài tập 1
Hoạt động 1. Vẽ biểu đồ tròn
a) GV nêu cho HS quy trình vẽ biểu đồ theo các bước :
- Từ bảng số liệu đã cho, tính toán và lập bảng số liệu %. Chú ý làm tròn số, sao
cho tổng các thành phần phải đúng 100,0%.
- Vẽ biểu đồ cơ cấu. Quy tắc vẽ :
+ Bắt đầu vẽ từ "tia 12 giờ", vẽ thuận chiều kim đồng hồ.
+ Vẽ các hình quạt ứng với tỉ trọng của từng thành phần trong cơ cấu. Ghi trị số
phần trăm vào các hình quạt tương ứng. Vẽ đến đâu, tô màu (hoặc kẻ vạch) đến đấy,
đồng thời thiết lập bảng chú giải.
b) Xử lí số liệu
- HS theo nhóm nhỏ (4 hoặc 6 nhóm), từ bảng 10.1 SGK, dùng máy tính bỏ túi
tính toán số liệu thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây (%) ; đồng thời tính
95
toán góc ở tâm trên biểu đồ tròn (độ). GV lưu ý HS 0,1% ứng với 3,6 độ (góc ở tâm).
Ghi kết quả vào bảng theo mẫu sau :
Loại cây
Cơ cấu diện tích
gieo trồng (%)
Góc ở tâm
trên biểu đồ tròn (độ)
Năm 1990 Năm 2002 Năm 1990 Năm 2002
Tổng số 100,0 100,0 360 360
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả,
cây khác
c) Vẽ biểu đồ. HS theo nhóm vẽ biểu đồ tròn theo bán kính đã cho. Nếu vì thời
gian không thể hoàn thành biểu đồ ở trên lớp, có thể cho HS thực hiện tiếp ở nhà.
Hoạt động 2. Nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích
gieo trồng của cây lương thực và cây công nghiệp
- GV treo biểu đồ mẫu đã vẽ sẵn trên bảng đen, hướng dẫn HS toàn lớp quan sát
và nhận xét sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của cây lương
thực và cây công nghiệp.
- Một số em nhận xét. GV hướng dẫn các em khác bổ sung, chuẩn hóa các nhận
xét đúng.
Bài tập 2
Hoạt động 1. Vẽ biểu đồ đường
a) GV hướng dẫn HS vẽ biểu đồ đường :
- Trục tung (trị số %) có vạch trị số lớn hơn trị số lớn nhất trong chuỗi số liệu
(217,2%), có mũi tên theo chiều tăng giá trị, có ghi đơn vị tính (%). Gốc tọa độ thường
lấy trị số 0, nhưng cũng có thể lấy một trị số phù hợp ≤ 100.
- Trục hoành (năm) cũng có mũi tên theo chiều tăng giá trị, có ghi rõ năm. Gốc
tọa độ trùng với năm gốc (1990). Trong biểu đồ, các khoảng cách năm là bằng nhau (5
năm), nhưng GV cũng lưu ý HS là nếu khoảng cách năm không đều, thì khoảng cách
các đoạn biểu diễn trên trục hoành cũng có độ dài không đều tương ứng.
- Các đồ thị có thể được biểu diễn bằng các màu khác nhau hoặc bằng các đường
nét liền, nét đứt khác nhau.
- Chú giải thường trình bày riêng thành bảng chú giải, cũng có thể ghi trực tiếp
96
vào cuối các đường biểu diễn.
c) HS vẽ biểu đồ : HS theo nhóm vẽ biểu đồ đường theo số liệu đã cho. Nếu vì
thời gian không thể hoàn thành biểu đồ ở trên lớp, có thể cho HS thực hiện tiếp ở nhà.
Hoạt động 2. Giải thích tại sao đàn gia cầm và đàn lợn tăng nhanh nhất, đàn
trâu không tăng
- GV tổ chức cho HS thảo luận lớp. Dựa vào hiểu biết của bản thân và kiến thức
đã học, HS giải thích tại sao đàn gia cầm và đàn lợn tăng nhanh nhất, đàn trâu không
tăng.
- Một số em trả lời trước lớp. GV hướng dẫn các em khác bổ sung, chuẩn hóa các
nhận xét đúng.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
Bài tập 1. Vẽ biểu đồ tròn, nhận xét
a) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu
Loại cây
Cơ cấu diện tích
gieo trồng (%)
Góc ở tâm
trên biểu đồ tròn (độ)
Năm 1990 Năm 2002 Năm 1990 Năm 2002
Tổng số 100,0 100,0 360 360
Cây lương thực
71,6 64,9
258 233
Cây công nghiệp
13,3 18,2
48 66
Cây thực phẩm, cây ăn quả,
cây khác
15,1 16,9
54 61
- Vẽ biểu đồ: hình tròn, bán kính R
(1990)
= 2,0 cm, R
(2002)
= 2,4 cm
97
b) Nhận xét : Từ 1990 đến 2002, quy mô và tỉ trọng diện tích gieo trồng các
nhóm cây có thay đổi mạnh.
- Về quy mô
+ Diện tích cây lương thực tăng chậm nhất từ 6474,6 8320,3 nghìn ha, tăng
128 %
+ Diện tích cây thực phẩm tăng khá từ 1366,1 2173,8 nghìn ha, tăng 159 %
+ Diện tích cây công nghiệp tăng nhanh nhất từ 1199,3 2337,3 nghìn ha,
tăng 195 %
- Về tỉ trọng
+ Năm 1990: Cây lương thực chiếm tỉ trọng cao nhất 71,6%, cây thực phẩm
chiếm 15,1 %, thấp nhất là cây công nghiệp, chỉ chiếm 13,3 %.
+ Năm 2002: Cây lương thực tuy vẫn đứng đầu nhưng vị trí đã giảm chỉ còn
64,9%, cây công nghiệp tăng khá nhanh chiếm 18,2%, cây thực phẩm tăng ít nhất chỉ
đạt 16,9%
Bài tập 2. Vẽ biểu đồ đường
a) Vẽ biểu đồ
1990
2002
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, rau quả
Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng các loại cây, thời kì 1990 - 2002
98
b) Giải thích
- Đàn lợn và gia cầm tăng nhanh nhất, do:
+ Đây là nguồn cung cấp thịt chủ yếu.
+ Nhu cầu về thịt, trứng tăng nhanh.
+ Giải quyết tốt vấn đề thức ăn.
+ Có nhiều hình thức chăn nuôi đa dạng, ngay cả chăn nuôi lợn theo hình thức
công nghiệp ở hộ gia đình.
- Đàn trâu không tăng, chủ yếu do nhu cầu về sức kéo của trâu, bò trong nông
nghiệp đã giảm xuống (nhờ cơ giới hóa.nông nghiệp).
99
Bài 16
VẼ BIỂU ĐỒ VỀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ
A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
Hiểu được sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành ở nước ta thời kì 1991 - 2002.
2. Kĩ năng
Vẽ biểu đồ miền và nhận xét.
II. CHUẨN BỊ
- Thước kẻ, bút chì, bút màu.
- Máy tính bỏ túi (nếu có).
- Biểu đồ mẫu của GV vẽ sẵn trên giấy A4.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991 – 2002
a) GV hướng dẫn HS cách vẽ biểu đồ miền theo các bước :
- Nhận biết trong trường hợp nào thì có thể vẽ biểu đồ cơ cấu bằng biểu đồ miền.
+ Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm ; trong trường hợp ít năm (2, 3
năm) thì thường dùng biểu đồ hình tròn.
+ Không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm, vì trục
hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm.
- Vẽ biểu đồ miền. Cách vẽ biểu đồ miền hình chữ nhật (khi số liệu cho trước là
tỉ lệ phần trăm).
+ Biểu đồ là hình chữ nhật, trục tung có trị số là 100% (tổng số).
+ Trục hoành là các năm. Các khoảng cách giữa các điểm thể hiện các thời điểm
(năm) dài hay ngắn tương ứng với khoảng cách năm.
+ Vẽ lần lượt theo từng chỉ tiêu, chứ không phải lần lượt theo năm.
+ Vẽ đến đâu, tô màu hay kẻ vạch đến đó ; đồng thời thiết lập bảng chú giải (nên
vẽ riêng bảng chú giải)
b) HS vẽ biểu đồ miền
100
- HS (cá nhân) dựa vào bảng số liệu SGK vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP
thời kì 1991 - 2002.
- Nếu vì thời gian không thể hoàn thành biểu đồ ở trên lớp, có thể cho HS thực
hiện tiếp ở nhà.
Hoạt động 2. Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế GDP trong thời kì
1991 - 2002
- GV treo biểu đồ mẫu đã vẽ sẵn trên bảng đen, hướng dẫn HS toàn lớp quan sát
và nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế GDP trong thời kì 1991 - 2002.
- Để nhận xét phù hợp về sự chuyển dịch cơ cấu GDP từ biểu đồ đã vẽ, GV
hướng dẫn HS xem lại phần giải thích biểu đồ hình 6.1 (Bài 6). Đồng thời, GV đặt
cho HS toàn lớp các câu hỏi :
+ Sự giảm mạnh tỉ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp từ 40,5% xuống còn 23,0%
nói lên điều gì ?
+ Tỉ trọng của khu vực kinh tế nào tăng nhanh ? Thực tế này phản ánh điều gì ?
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991 – 2002
2. Nhận xét
Từ 1991 đến 2002, cơ cấu GDP nước ta chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực :
- Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5 % 23 % (giảm 17,5%);
cho thấy vai trò chủ đạo của nông nghiệp trong nền kinh tế đã giảm sút, nhường chỗ
101
cho các ngành kinh tế khác.
- Khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đều tăng, trong đó tăng nhanh nhất
là công nghiệp - xây dựng, đạt đến 38,5 %, sánh ngang với khu vực dịch vụ.
- Thực tế này phản ánh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang có bước phát
triển mạnh ; nền kinh tế thị trường với sự phát triển mạnh của ngành dịch vụ đang
ngày càng mở rộng để hội nhập nhanh vào kinh tế khu vực và thế giới.
102
Bài 19
ĐỌC BẢN ĐỒ, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
ẢNH HƯỞNG CỦA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở TRUNG DU
VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
Phân tích và đánh giá được tiềm năng và ảnh hưởng của tài nguyên khoáng sản đối với
sự phát triển công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
2. Kĩ năng
- Đọc các bản đồ.
- Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm than.
II. CHUẨN BỊ
- Thước kẻ, máy tính bỏ túi, bút chì, bút màu.
- Bản đồ tự nhiên và bản đồ kinh tế vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Xác định trên bản đồ vị trí của các mỏ
- HS theo nhóm nhỏ (lớp được chia thành 4 hoặc 6 nhóm nhỏ) xác định trên hình
17.1 (Lược đồ tự nhiên vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ) vị trí của các mỏ : than,
sắt, mangan, thiếc, bôxit, apatit, đồng, chì, kẽm.
- GV gọi một HS khá lên bảng đọc bản đồ, hướng dẫn HS cách đọc bản đồ : đọc
phần chú giải tài nguyên khoáng sản, xác định các mỏ khoáng sản chủ yếu, chú ý nêu
tên địa phương có khoáng sản, ví dụ : than ở tỉnh Quảng Ninh,
- HS thực hiện yêu cầu của bài thực hành. GV yêu cầu các nhóm ghi tên và địa
điểm các mỏ khoáng sản vào bảng theo mẫu sau :
MỘT SỐ LOẠI KHOÁNG SẢN CHỦ YẾU Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
Mỏ khoáng sản Vị trí
103
Than
Sắt
Mangan
Thiếc
Bôxít
Đồng
Chì - kẽm
Apatít
* Hoạt động 2 : Phân tích ảnh hưởng của tài nguyên khoáng sản tới phát
triển công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
- HS theo nhóm nhỏ (lớp được chia thành 4 hoặc 6 nhóm nhỏ) thảo luận theo các
câu hỏi/nhiệm vụ sau :
+ Những ngành công nghiệp khai thác nào có điều kiện phát triển mạnh ? Vì
sao ?
+ Chứng minh ngàn công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên chủ yếu sử dụng
nguyên liệu khoáng sản tại chỗ.
+ Trên hình 18.1 (Lược đồ kinh tế vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ), hãy xác
định :
• Vị trí của vùng mỏ than Quảng Ninh.
• Nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
• Cảng xuất khẩu than Cửa Ông.
- GV gợi ý cho HS thực hiện các câu hỏi/nhiệm vụ
+ Đối với câu hỏi thứ nhất : GV cần gợi ý HS nêu một số ngành công nghiệp
khai thác than, sắt, apatit, đồng, chì, kẽm. Để trả lời câu hỏi vì sao, GV gợi ý HS suy
luận, đó là do các mỏ khoáng sản này có trữ lượng khá, điều kiện khai thác tương đối
thuận lợi, nhưng quan trọng hơn cả là để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hiện nay,
nước ta cần khai thác than để làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, cho sản xuất
vật liệu xây dựng, chất đốt cho sinh hoạt, cho xuất khẩu. Khai thác apatit để làm phân
bón phục vụ sản xuất nông nghiệp,
+ Về ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên : GV gợi ý HS tìm vị trí
các mỏ khoáng sản phân bố rất gần nhau như : mỏ sắt Trại Cau (cách trung tâm khu
104
công nghiệp 7 km), than Khánh Hòa (10 km), mỏ than mỡ Phân Mễ (17 km), mỏ
mangan ở Cao Bằng (khoảng 200 km),
+ GV yêu cầu HS xác định vị trí vùng mỏ than Quảng Ninh, vị trí các nhà máy
nhiệt điện Phả Lại, Uông Bí ; cảng Cửa Ông chuyên xuất khẩu than.
- HS thực hiện bài thực hành theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc trước lớp. GV hướng dẫn HS
toàn lớp trao đổi, bổ sung, chẩun xác các ý kiến đúng.
* Hoạt động 3 : Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm than
- HS theo nhóm nhỏ (lớp được chia thành 4 hoặc 6 nhóm nhỏ) dựa vào hình 18.1
và sự hiểu biết, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ than.
- GV hướng dẫn HS cách vẽ sơ đồ. HS theo nhóm vẽ sơ đồ.
- Sau khi vẽ xong, một số nhóm trình bày trước lớp. GV hướng dẫn HS toàn lớp
quan sát, nhận xét, điều chỉnh, hoàn chỉnh sơ đồ theo yêu cầu của bài thực hành.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Xác định trên hình 17.1 vị trí của các mỏ khoáng sản ở Trung du và miền
núi Bắc Bộ
Mỏ khoáng sản Vị trí
Than Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn
Sắt Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Lào Cai
Mangan Cao Bằng
Thiếc Cao Bằng, Tuyên Quang
Bôxít Cao Bằng, Lạng Sơn
Đồng Lào Cai, Sơn La
Chì - kẽm Tuyên Quang, Bắc Cạn
Apatít Lào Cai
2. Phân tích ảnh hưởng của tài nguyên khoáng sản tới phát triển công
nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
a) Những ngành công nghiệp khai thác có điều kiện phát triển mạnh : công
nghiệp khai thác than, sắt, apatit, đồng, chì, kẽm. Nguyên nhân :
105
- Các mỏ khoáng sản này có trữ lượng khá, điều kiện khai thác tương đối thuận
lợi.
- Phát triển để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hiện nay, nước ta cần khai thác
than để làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, cho sản xuất vật liệu xây dựng,
chất đốt cho sinh hoạt, cho xuất khẩu. Khai thác apatit để làm phân bón phục vụ sản
xuất nông nghiệp,
b) Trung tâm gang thép Thái Nguyên phát triển thuận lợi nhờ gần nguồn nguyên
liệu :
- Kề mỏ sắt Trại Cau (cách trung tâm khu công nghiệp 7 km)
- Kề mỏ than mỡ Phấn Mễ (cách trung tâm khu công nghiệp 17 km)
- Gần mỏ mangan Cao Bằng (cách trung tâm khu công nghiệp 200 km).
c) Dựa vào hình 18.1, xác định các vị trí :
- Vùng than Quảng Ninh : chạy dài theo dải Đông Triều ra tận bờ biển vịnh Bắc
Bộ.
- Nhà máy nhiệt điện Uông Bí và Uông Bí mở rộng : nằm dọc trục đường 18,
trên đường vận chuyển than.
- Cảng xuất khẩu than Cửa Ông : nằm gần các mỏ khai thác, rất dễ vận chuyển.
d) Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ than đá ở vùng mỏ
Quảng Ninh
Sơ đồ mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ than ở vùng mỏ Quảng Ninh
106
Than Quảng Ninh
Nhà máy điện
Uông Bí
Nhà máy điện
Phả Lại
Nhà máy điện
Ninh Bình
Cảng Cửa Ông
Nhà máy
xi măng, gốm sứ
Xuất khẩu (Nhật,
Tr Quốc, EU)
Bài 22
VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA DÂN SỐ, SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC VÀ
BÌNH QUÂN LƯƠNG THỰC THEO ĐẦU NGƯỜI
A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được mối quan hệ giữa dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực
theo đầu người ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Củng cố hiểu biết về vai trò của vụ đông trong sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông
Hồng.
2. Kĩ năng
- Vẽ biểu đồ đường
II. CHUẨN BỊ
- Thước kẻ, máy tính bỏ túi, bút chì, bút màu.
- Biểu đồ đường do GV vẽ mẫu trên giấy khổ A4
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Vẽ biểu đồ đường
- HS theo nhóm nhỏ (lớp được chia thành 4 hoặc 6 nhóm nhỏ) dựa vào bảng
22.1, vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ gia tăng dân số, sản lượng lương thực và bình
quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng.
- GV hướng dẫn HS vẽ biểu đồ gồm ba đường (trong cùng một hệ trục tọa độ),
tương ứng với sự gia tăng dân số, gia tăng sản lượng lương thực và gia tăng bình quân
lương thực theo đầu người.
- HS tiến hành vẽ biểu đồ theo nhóm nhỏ. Nếu vì thời gian không thể hoàn thành
biểu đồ ở trên lớp, có thể cho HS thực hiện tiếp ở nhà.
* Hoạt động 2 : Cho biết một số nội dung liên quan đến biểu đồ và kiến thức
đã học ở bài 20, 21
- GV treo biểu đồ đã vẽ sẵn lên bảng đen trước lớp để HS quan sát.
- HS thảo luận toàn lớp dưới sự hướng dẫn của GV theo các câu hỏi :
107
+ Cho biết những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở
Đồng bằng sông Hồng.
+ Cho biết vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông
Hồng.
+ Cho biết ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực
của vùng.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân
lương thực đầu người ở Đồng bằng sông Hồng
2. Cho biết một số nội dung liên quan đến biểu đồ và kiến thức đã học ở bài
20, 21
a) Điều kiện sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
- Thuận lợi
+ Đất phù sa màu mỡ.
+ Nguồn nước dồi dào do sông Hồng, Thái Bình và các nhánh sông Đuống, sông
Luộc cung cấp.
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có mùa đông lạnh, thích hợp cho cây
lương thực vụ đông (ngô đông).
108
+ Nguồn lao động đông, có nhiều kinh nghiệm, trình độ thâm canh lúa nước cao.
+ Cơ sở hạ tầng (thủy lợi, trại giống, giao thông, cơ sở chế biến ) ngày càng
hoàn thiện.
- Khó khăn
+ Đất nhiều nơi bị úng chua, bạc màu.
+ Thiên tai (bão, lũ, hạn, rét), sâu bệnh thất thường
+ Cơ sở hạ tầng nhiều nơi bị xuống cấp, nông dân thiếu vốn.
b) Vai trò của vụ đông trong sản xuất lương thực
- Nhờ làm tốt công tác thủy lợi, lai tạo giống, trang bị cơ giới, nên vụ đông đang
trở thành vụ chính.
- Ngoài lúa, diện tích ngô và khoai tây vụ đông cũng được mở rộng, góp phần
nâng cao sản lượng lương thực, giải quyết tình trạng căng thẳng lương thực tại chỗ cho
nhân dân.
c) Mối quan hệ giữa dân số và sản xuất lương thực
Nhờ giảm được tỉ lệ tăng dân số, song song với đẩy mạnh thâm canh, tăng năng
suất, nên sản lượng lương thực tăng, bình quân lương thực đầu người ngày càng cao,
đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt.
109
Bài 27
KINH TẾ BIỂN CỦA BẮC TRUNG BỘ
VÀ DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
Củng cố hiểu biết về cơ cấu kinh tế biển ở cả hai vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Nam Trung Bộ, bao gồm hoạt động của các hải cảng, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, nghề
muối và chế biến thủy sản xuất khẩu, du lịch và dịch vụ biển.
2. Kĩ năng
Đọc bản đồ, phân tích số liệu thống kê.
II. CHUẨN BỊ
- GV : bản đồ treo tường Tự nhiên Việt Nam, hoặc Kinh tế Việt Nam
- HS : Átlat Địa lí Việt Nam, thước kẻ, máy tính bỏ túi, bút chì.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Xác định trên lược đồ (bản đồ) các cảng biển ; bãi cá, bãi
tôm, cơ sở sản xuất muối, bãi biển du lịch, ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ
- HS theo nhóm nhỏ (lớp được chia thành 4 hoặc 6 nhóm nhỏ) dựa vào các hình
24.3 (Lược đồ kinh tế vùng Bắc Trung Bộ) và hình 26.1 (Lược đồ kinh tế vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ), xác định :
+ Các cảng biển.
+ Các bãi cá, bãi tôm.
+ Các cơ sở sản xuất muối.
+ Những bãi biển có giá trị du lịch nổi tiếng ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ.
- GV yêu cầu HS tìm các địa danh theo yêu cầu trên ở các lược đồ và Átlat Địa lí
Việt Nam. Sau đó, yêu cầu đại diện các nhóm lên bảng chỉ địa danh trên các bản đồ.
- Tiếp tục, GV hướng dẫn HS toàn lớp trao đổi, thảo luận, nhận xét tiềm năng
phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Để nhận xét về tiềm năng kinh tế biển của Duyên hải miền Trung, GV hướng dẫn
110
HS dựa vào các địa danh vừa xác định ở trên, kết hợp ôn lại kiến thức về hai vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, tuần tự theo các ngành kinh tế biển : kinh tế
cảng, đánh bắt hải sản, sản xuất muối, du lịch,
* Hoạt động 2 : Phân tích số liệu thống kê về tình hình sản xuất thủy sản ở
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
- HS theo nhóm nhỏ (lớp được chia thành 4 hoặc 6 nhóm nhỏ) căn cứ vào bảng
27.1 (Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002) :
+ So sánh sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác của hai vùng : Bắc Trung
Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Giải thích vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai
thác giữa hai vùng.
- Để thuận tiện cho việc so sánh, GV hướng dẫn HS từ bảng 27.1, tính tỉ trọng
(%) về sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản của từng vùng và toàn vùng Duyên hải
miền Trung, lập bảng số liệu theo mẫu bảng gợi ý sau :
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN Ở BẮC TRUNG BỘ
VÀ DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ NĂM 2002 (%)
Toàn vùng
Duyên hải miền Trung Bắc Trung Bộ
Duyên hải
Nam Trung Bộ
Thủy sản nuôi trồng
Thủy sản khai thác
- GV hướng dẫn HS sử dụng từ hoặc cụm từ : nhiều/ít, hơn/kém, để so sánh sản
lượng và giá trị sản xuất thủy sản giữa hai vùng.
- Để giải thích sự khác biệt giữa hai vùng, GV hướng dẫn HS ôn lại kiến thức
liên quan ở các bài 25, 26, gợi ý cho HS hiểu về tiềm năng kinh tế biển Duyên hải
Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ. Bắc Trung Bộ có kinh nghiệm nuôi trồng thủy
sản, Duyên hải Nam Trung Bộ có truyền thống đánh bắt thủy sản. Duyên hải Nam
Trung Bộ nằm kề các bãi cá, bãi tôm lớn : Ninh Thuận - Bình Thuận, quần đảo Hoàng
Sa và quần đảo Trường Sa. Đặc biệt, vùng nước trồi trên vùng biển cực Nam Trung Bộ
có nguồn hải sản rất phong phú.
- Sau khi thực hiện nhiệm vụ xong, đại diện một số nhóm trình bày trước lớp kết
quả làm việc của nhóm mình. GV hướng dẫn HS toàn lớp trao đổi, bổ sung, chuẩn hóa
các kết quả đúng.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Các cơ sở kinh tế biển của Duyên hải Trung Bộ
111
BẢNG 27. CÁC CƠ SỞ KINH TẾ BIỂN CỦA DUYÊN HẢI TRUNG BỘ
Cơ sở kinh tế Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ
Các cảng biển Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng,
Thuận An, Chân Mây
Đà Nẵng, Dung Quất, Quy
Nhơn, Nha Trang
Các bãi tôm,
bãi cá
Ven bờ các tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An, Quảng Bình, Thừa
Thiên Huế
Ven bờ Đà Nẵng, các tỉnh
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Khánh Hòa đến
Bình Thuận.
Cơ sở sản xuất
muối.
Nghệ An, Quảng Bình (quy mô
nhỏ)
Sa Huỳnh, Cà Ná
Bãi biển
du lịch
Sầm Sơn, Cửa Lò, Nhật Lệ,
Thuận An, Lăng Cô
Non Nước, Sa Huỳnh, Quy
Nhơn, Đại Lãnh, Nha Trang,
Mũi Né.
* Đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ
- Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ có tài nguyên phong phú và đa
dạng để để phát triển các ngành kinh tế biển :
+ Tài nguyên để phát triển kinh tế cảng : có các vũng, vịnh sâu, kín gió thuận lợi
để xây dựng các cảng biển (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất,
Quy Nhơn, Cam Ranh…)
+ Tài nguyên để phát triển đánh bắt hải sản : có nhiều bãi tôm, bãi cá lớn.
+ Tài nguyên du lịch : có nhiều bãi biển đẹp để phát triển du lịch (Sầm Sơn, Cửa
Lò, Lăng Cô, Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi Né…) ; có nhiều di sản thiên nhiên và lịch sử
- văn hóa được UNESCO công nhận (Động Phong Nha, Cố đô Huế, Phố cổ Hội An,
Di tích Mỹ Sơn).
+ Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa không những có ý nghĩa về mặt an ninh quốc
phòng, khẳng định chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà còn có ý nghĩa lớn về khai thác các
nguồn lợi để phát triển kinh tế
- Khó khăn : thiên tai đe dọa thường xuyên (bão, lũ lụt, hạn hán, cát bay, )
2. So sánh và giải thích sản lượng thủy sản của hai vùng : Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Nam Trung Bộ
a) Tỉ trọng về sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản của toàn vùng Duyên hải
miền Trung
112
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN Ở BẮC TRUNG BỘ
VÀ DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ NĂM 2002 (%)
Toàn vùng
Duyên hải miền Trung Bắc Trung Bộ
Duyên hải
Nam Trung Bộ
Thủy sản nuôi trồng 100 58,4 41,6
Thủy sản khai thác 100 23,7 76,3
b) So sánh sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác của hai vùng : Bắc Trung
Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
- Về sản lượng thủy sản nuôi trồng : Bắc Trung Bộ có tỉ trọng trong toàn vùng
lớn hơn Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Về sản lượng thủy sản khai thác : Nam Trung Bộ có tỉ trọng trong toàn vùng
lớn hơn rất nhiều so với Bắc Trung Bộ (tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác của Nam
Trung Bộ trong toàn vùng gấp 3 lần sản lượng của Bắc Trung Bộ).
c) Giải thích
- Bắc Trung Bộ :
+ Có nhiều đầm phá, vụng, bãi triều, cửa sông thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản
nước lợ và nước mặn.
+ Duyên hải Bắc Trung Bộ có kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản.
- Duyên hải Nam Trung Bộ :
+ Có nhiều bãi tôm, bãi cá, lại nằm kề các ngư trường lớn (Ninh Thuận - Bình
Thuận, Hoàng Sa, Trường Sa) thuận lợi cho phát triển mạnh thủy sản khai thác. Đặc
biệt, vùng nước trồi trên vùng biển cực Nam Trung Bộ có nguồn hải sản rất phong
phú.
+ Duyên hải Nam Trung Bộ có truyền thống đánh bắt thủy sản và nằm kề các thị
trường tiêu thụ thủy sản lớn (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, ).
113
Bài 30
SO SÁNH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
CÂY CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM Ở TRUNG DU
VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ VỚI TÂY NGUYÊN
A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
So sánh được tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở hai vùng : Trung du và
miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên.
2. Kĩ năng
- Phân tích bảng thống kê.
- Viết báo cáo ngắn gọn và trình bày trước lớp.
II. CHUẨN BỊ
- GV : bản đồ treo tường Tự nhiên Việt Nam, hoặc Kinh tế Việt Nam
- HS : Átlat Địa lí Việt Nam, máy tính bỏ túi.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Phân tích số liệu trong bảng thống kê 30.1
- HS theo nhóm nhỏ (lớp được chia thành 4 hoặc 6 nhóm nhỏ) căn cứ vào số liệu
trong bảng thống kê 30.1 (Tình hình sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm ở Tây
Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ, năm 2001) :
+ Cho biết những cây công nghiệp lâu năm nào trồng được ở cả hai vùng, những
cây công nghiệp lâu năm nào chỉ trồng ở Tây Nguyên mà không trồng được ở Trung
du và miền núi Bắc Bộ ?
+ So sánh sự chênh lệch về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê ở hai vùng.
- Để thực hiện câu hỏi đầu, HS đọc bảng 30.1, nêu những cây công nghiệp lâu
năm nào trồng được ở cả hai vùng, những cây công nghiệp lâu năm nào chỉ trồng ở
Tây Nguyên mà không trồng được ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Sau khi hoàn thành công việc, một số HS trình bày kết quả trước lớp. HS toàn
lớp xác nhận kết quả đúng.
- Để so sánh sự chênh lệch về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê ở hai
114
vùng, GV hướng dẫn HS sử dụng từ hoạc cụm từ : nhiều/ít, hơn/kém,
- Sau khi thực hiện nhiệm vụ xong, đại diện một số nhóm trình bày trước lớp kết
quả làm việc của nhóm mình. GV hướng dẫn HS toàn lớp trao đổi, bổ sung, chuẩn hóa
các kết quả đúng.
* Hoạt động 2 : Viết báo cáo ngắn gọn về tình hình sản xuất, phân bố và tiêu
thụ sản phẩm của một trong hai cây công nghiệp : cà phê, chè
- GV giới thiệu cho HS biết một cách khái quát đặc điểm sinh thái của cây chè,
cây cà phê. Sau đó, yêu cầu HS (cá nhân) làm bài viết ngắn gọn trên cơ sở tổng hợp về
tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản phẩm của một trong hai cây. GV yêu cầu
HS làm bài tập này trong khoảng 15 - 20 phút.
- Sau khi thực hiện nhiệm vụ xong, một số em đọc kết quả trước lớp.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Phân tích số liệu trong bảng thống kê 30.1
a) Về phân bố một số cây công nghiệp lâu năm
- Những cây công nghiệp lâu năm trồng được ở cả hai vùng : chè, cà phê.
- Những cây công nghiệp lâu năm chỉ trồng ở Tây Nguyên mà không trồng được
ở Trung du và miền núi Bắc Bộ : cao su, điều, hồ tiêu.
b) So sánh sự chênh lệch về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê ở hai vùng
- Cây chè : chiếm ưu thế về diện tích và sản lượng ở Trung du và miền núi Bắc
Bộ (diện tích : 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8% diện tích chè cả nước ; sản lượng : 211,3
nghìn tấn, chiếm 62,1% sản lượng chè cả nước). Trong khi đó, cây chè ở Tây Nguyên
chỉ chiếm 24,6% diện tích và 27,1% sản lượng của cả nước.
- Cây cà phê : tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, diện tích 480,8 nghìn ha, chiếm
85,1% diện tích cà phê cả nước ; sản lượng : 761,7 nghìn tấn, chiếm 90,6% sản lượng
cả nước. Ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, cà phê mới trồng thử nghiệm tại một số địa
phương với quy mô nhỏ.
2. Viết báo cáo ngắn gọn về tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản
phẩm của một trong hai cây công nghiệp : cà phê, chè
a) Cây cà phê :
- Tình hình sản xuất : diện tích và sản lượng không ngừng gia tăng. Năm 2001,
diện tích trồng cà phê Tây Nguyên là 480,8 nghìn ha, chiếm 85,1% cả nước và thu
hoạch 761,6 nghìn tấn, chiếm 90,6 % sản lượng cả nước.
- Phân bố :
+ Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, nhiều nhất ở Đắk Lắk, sau đó là Lâm Đồng,
Gia Lai.
115
+ Tây Nguyên có nhiều điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát
triển cây cà phê : đất ba dan màu mỡ, trải rộng thuận lợi cho phát triển các vùng
chuyên canh tập trung ; khậu cận xích đạo với hai mùa mưa và khô tiện cho việc gieo
trồng, thu hái, phơi sấy và bảo quản ; thị trường trong nước và thế giới có nhu cầu cao
- Tiêu thụ sản phẩm
+ Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng sang các nước EU, Tây Á Các nước
nhập khẩu nhiều cà phê của nước ta : Nhật Bản, CHLB Đức,
+ Nước ta đứng thứ 2 thế giới sau Bra xin về xuất khẩu cà phê.
b) Cây chè
- Tình hình sản xuất : diện tích và sản lượng ngày càng tăng . Năm 2001, diện
tích cây chè ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8 % diện tích
cả nước và sản lượng 47,0 nghìn tấn, chiếm 62,1 % sản lượng cả nước.
- Phân bố :
+ Tập trung chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (chủ yếu ở các tỉnh : Thái
Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La ) và Tây Nguyên (chủ yếu ở Lâm Đồng).
+ Trung du và miền núi phía Bắc có đất feralit, khí hậu có mùa đông lạnh, vành
đai cận nhiệt đới thấp, thích hợp với sinh thái của cây chè ; người dân có nhiều kinh
nghiệm trồng và chế biến chè ; thị trường trong nước và thế giới có nhu cầu cao.
- Tiêu thụ sản phẩm
+ Cung cấp cho nhu cầu trong nước ở tất cả các vùng.
+ Xuất khẩu : nhiều nước trên thế giới ; chè là thức uống được ưa chuộng của
nhiều nước EU, LB Nga, Tây Á, Nhật, Hàn Quốc…
116