HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
TS. Dương Cao Thái Nguyên (Chủ biên)
TS. Nguyễn Hải Quang – TS. Chu Hoàng Hà
- Ths. Trần Quang Minh
GIÁO TRÌNH
KHÁI QUÁT
VỀ HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
Mục lục
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 10
Lời mở đầu 14
Chương 1: Tổng quan về ngành hàng không dân dụng 15
1. Tổng quan về HKDD trên thế giới 15
1.1. Lịch sử phát triển ngành HKDD 15
1.2. Các lĩnh vực cơ bản trong ngành HKDD 18
1.3. Đặc trưng của ngành HKDD 20
1.4. Các xu thế phát triển của hàng không dân dụng thế giới 21
1.5. Vai trò của ngành HKDD 28
2. Tổng quan về ngành hàng không Việt nam 29
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành HKVN 29
2.2. Vai trò của ngành hàng không Việt nam 32
2.3. Tổ chức của ngành HKVN hiện nay 34
Chương 2: Quản lý nhà nước về hàng không dân dụng 41
1. Tổng quan về quản lý nhà nước về HKDD 41
1.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về HKDD 41
1.2. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về HKDD42
1.3. Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD 44
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về HKDD ở Việt nam 47
2.1. Bộ giao thông vận tải 47
2.2. Cục hàng không Việt nam 48
2.3. Các Cảng vụ hàng không 60
Chương 3: Tàu bay và công nghiệp hàng không 64
1. Tàu bay dân dụng 64
1.1. Khái niệm và những quy định chung 64
1.2. Khai thác tàu bay 66
1.3. Máy bay 71
2. Khái quát về công nghiệp HKDD 81
2.1. Công nghiệp sản xuất máy bay dân dụng 81
2.2. Kỹ thuật máy bay và các lĩnh vực khác 85
2
3. Máy bay khai thác và công nghiệp HKDD ở Việt nam 86
3.1. Các loại máy bay dân dụng đang khai thác ở Việt nam 86
3.2. Công nghiệp HKDD ở Việt nam 88
Chương 4: Cảng hàng không, sân bay 93
1. Khái quát về cảng hàng không, sân bay 93
1.1. Khái niệm cảng hàng không, sân bay 93
1.2. Phân loại cảng hàng không, sân bay 95
1.3. Các công trình cơ bản và đầu tư xây dựng Cảng hàng không
96
1.4. Các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không sân bay99
2. Khai thác cảng hàng không, sân bay 101
2.1. Khái quát 101
2.2. Doanh nghiệp cảng hàng không 101
3. Hệ thống cảng hàng không, sân bay ở Việt nam 103
Chương 5: Quản lý, điều hành bay 114
1. Khái quát về quản lý hoạt động bay 114
1.1. Tổ chức, sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng
114
1.2. Cấp phép bay 117
1.3. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự119
2. Dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 120
2.1. Khái quát về dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 120
2.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 121
3. Hệ thống quản lý, điều hành hoạt động bay ở Việt nam 125
Chương 6: Vận chuyển hàng không và hàng không chung 132
1. Khái quát về vận chuyển hàng không 132
1.1. Thị trường vận tải hàng không 132
1.2. Các loại hình kinh doanh vận chuyển hàng không 142
1.3. Sản phẩm vận tải hàng không 143
2. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không 151
2.1. Khái quát về doanh nghiệp vận chuyển hàng không151
2.2. Các mô hình hãng hàng không 153
3
2.3. Khai thác vận chuyển hàng không (quyền vận chuyển) 155
3. Hàng không chung 157
4. Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không ở Việt nam 160
4.1. Hãng hàng không quốc gia (Vietnam Airlines) 160
4.2. Công ty hàng không cổ phần Pacific Airlines 163
4.3. Công ty bay dịch vụ hàng không (VASCO) 164
4.4. Các hãng hàng không tư nhân 164
Chương 7: Dịch vụ hàng không 170
1. Khái quát về dịch vụ hàng không 170
1.1. Vai trò của dịch vụ hàng không 170
1.2. Phân loại dịch vụ hàng không 170
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay 173
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ở Việt nam 174
3.1. Các doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay 175
3.2. Các doanh nghiệp ngoài cảng hàng không, sân bay176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 180
PHỤ LỤC 1 182
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AOC: Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay (AOC – Aircraft
Operation Certificate)
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á (Assosiation of
South-East Asia Nation)
CLMV: Tiểu vùng Căm-phu-chia, Lào, Mi-an-ma, Việt Nam
FIR: Vùng thông báo bay (Flight Information Region)
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HKDD: Hàng không dân dụng
HKDDVN: Hàng không dân dụng Việt Nam
HKVN: Hàng không Việt Nam
ICAO: Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (International Civil
Aviation Ornigzation)
IFR Quy tắc bay bằng thiết bị (Intrusment Flight Rule)
SFC: Tổng công ty bay dịch vụ Việt nam (Flight Services
Corporation)
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VASCO: Công ty bay dịch vụ hàng không Việt nam (Vietnam Air
Services Company)
VFR quy tắc bay bằng thiết bị (Vision Flight Rule)
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 5
5
DANH MỤC CÁC BẢNG 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 10
Lời mở đầu 14
Chương 1: Tổng quan về ngành hàng không dân dụng 15
1. Tổng quan về HKDD trên thế giới 15
1.1. Lịch sử phát triển ngành HKDD 15
1.2. Các lĩnh vực cơ bản trong ngành HKDD 18
1.3. Đặc trưng của ngành HKDD 20
1.4. Các xu thế phát triển của hàng không dân dụng thế giới 21
1.4.1. Tự do hóa vận tải hàng không 21
1.4.2. Đa dạng hóa quyền sở hữu, giảm thiểu quyền kiểm soát của nhà nước đối với
kinh doanh vận tải và thương mại hàng không 23
1.4.3. Thương mại cảng hàng không và hình thành, cạnh tranh giữa các trung tâm
trung chuyển hàng không 24
1.4.4. Hợp nhất, liên minh, liên kết, chuyên môn hóa các hãng hàng không 25
1.5. Vai trò của ngành HKDD 28
2. Tổng quan về ngành hàng không Việt nam 29
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành HKVN 29
2.2. Vai trò của ngành hàng không Việt nam 32
Bảng 1.1: Đóng góp và tương quan tăng trưởng giữa ngành HKVN với GDP 33
2.3. Tổ chức của ngành HKVN hiện nay 34
Bảng 1.2: Nguồn lực và sản xuất kinh doanh của ngành HKVN năm 2006 37
Chương 2: Quản lý nhà nước về hàng không dân dụng 41
1. Tổng quan về quản lý nhà nước về HKDD 41
1.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về HKDD 41
1.2. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về HKDD42
1.3. Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD 44
1.3.1. Cơ cấu quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD 44
1.3.2. Đặc trưng của quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD 45
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về HKDD ở Việt nam 47
2.1. Bộ giao thông vận tải 47
2.2. Cục hàng không Việt nam 48
2.3. Các Cảng vụ hàng không 60
6
Chương 3: Tàu bay và công nghiệp hàng không 64
1. Tàu bay dân dụng 64
1.1. Khái niệm và những quy định chung 64
1.2. Khai thác tàu bay 66
1.2.1. Người khai thác tàu bay 66
1.2.2. Thuê và cho thuê tàu bay 70
1.3. Máy bay 71
1.3.1. Khái niệm 71
1.3.2.Các bộ phận chủ yếu của máy bay 71
1.3.3. Nguyên lý hoạt động 77
2. Khái quát về công nghiệp HKDD 81
2.1. Công nghiệp sản xuất máy bay dân dụng 81
2.2. Kỹ thuật máy bay và các lĩnh vực khác 85
3. Máy bay khai thác và công nghiệp HKDD ở Việt nam 86
3.1. Các loại máy bay dân dụng đang khai thác ở Việt nam 86
3.2. Công nghiệp HKDD ở Việt nam 88
Chương 4: Cảng hàng không, sân bay 93
1. Khái quát về cảng hàng không, sân bay 93
1.1. Khái niệm cảng hàng không, sân bay 93
1.2. Phân loại cảng hàng không, sân bay 95
1.3. Các công trình cơ bản và đầu tư xây dựng Cảng hàng không
96
1.4. Các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không sân bay99
2. Khai thác cảng hàng không, sân bay 101
2.1. Khái quát 101
2.2. Doanh nghiệp cảng hàng không 101
3. Hệ thống cảng hàng không, sân bay ở Việt nam 103
Bảng 4.1: Năng lực các cảng HKVN 106
Bảng 4.2: Sản lượng qua các cảng hàng không năm 2007 107
Bảng 4.3: Diện tích đất tại các cảng HKVN 108
Chương 5: Quản lý, điều hành bay 114
1. Khái quát về quản lý hoạt động bay 114
7
1.1. Tổ chức, sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng
114
1.2. Cấp phép bay 117
1.3. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự119
2. Dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 120
2.1. Khái quát về dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 120
2.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 121
3. Hệ thống quản lý, điều hành hoạt động bay ở Việt nam 125
Chương 6: Vận chuyển hàng không và hàng không chung 132
1. Khái quát về vận chuyển hàng không 132
1.1. Thị trường vận tải hàng không 132
Bảng 6.1: Thị trường vận tải hàng không Việt nam giai đoạn 1990-2007 140
1.2. Các loại hình kinh doanh vận chuyển hàng không 142
1.3. Sản phẩm vận tải hàng không 143
1.3.1. Đặc trưng của sản phẩm vận chuyển hàng không 143
Bảng 6.2: Sự khác biệt giữa hàng hóa và dịch vụ 144
1.3.2. Các yếu tố cấu thành sản phẩm vận chuyển hàng không 148
2. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không 151
2.1. Khái quát về doanh nghiệp vận chuyển hàng không151
2.2. Các mô hình hãng hàng không 153
2.3. Khai thác vận chuyển hàng không (quyền vận chuyển) 155
3. Hàng không chung 157
4. Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không ở Việt nam 160
4.1. Hãng hàng không quốc gia (Vietnam Airlines) 160
Bảng 6.3: Sản lượng và thị phần của các Hãng hàng không Việt nam năm 2007 162
4.2. Công ty hàng không cổ phần Pacific Airlines 163
4.3. Công ty bay dịch vụ hàng không (VASCO) 164
4.4. Các hãng hàng không tư nhân 164
Chương 7: Dịch vụ hàng không 170
1. Khái quát về dịch vụ hàng không 170
1.1. Vai trò của dịch vụ hàng không 170
1.2. Phân loại dịch vụ hàng không 170
8
1.2.1. Tiếp cận theo phạm vi và tính chất hoạt động 170
1.2.2. Tiếp cận theo dây truyền kinh doanh vận tải hàng không 172
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay 173
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ở Việt nam 174
3.1. Các doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay 175
3.2. Các doanh nghiệp ngoài cảng hàng không, sân bay176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 180
PHỤ LỤC 1 182
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 10
Lời mở đầu 14
Chương 1: Tổng quan về ngành hàng không dân dụng 15
1. Tổng quan về HKDD trên thế giới 15
1.1. Lịch sử phát triển ngành HKDD 15
1.2. Các lĩnh vực cơ bản trong ngành HKDD 18
Hình 1.1: Các yếu tố ngành hàng không dân dụng ngày nay 19
1.3. Đặc trưng của ngành HKDD 20
1.4. Các xu thế phát triển của hàng không dân dụng thế giới 21
1.4.1. Tự do hóa vận tải hàng không 21
1.4.2. Đa dạng hóa quyền sở hữu, giảm thiểu quyền kiểm soát của nhà nước đối với
kinh doanh vận tải và thương mại hàng không 23
1.4.3. Thương mại cảng hàng không và hình thành, cạnh tranh giữa các trung tâm
trung chuyển hàng không 24
Hình 1.3: Quy luật chuyển dịch cơ cấu nguồn thu của cảng hàng không 25
1.4.4. Hợp nhất, liên minh, liên kết, chuyên môn hóa các hãng hàng không 25
1.5. Vai trò của ngành HKDD 28
2. Tổng quan về ngành hàng không Việt nam 29
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành HKVN 29
2.2. Vai trò của ngành hàng không Việt nam 32
Bảng 1.1: Đóng góp và tương quan tăng trưởng giữa ngành HKVN với GDP 33
2.3. Tổ chức của ngành HKVN hiện nay 34
Hình 1.4: Mô hình tổ chức của Ngành HKVN 35
Bảng 1.2: Nguồn lực và sản xuất kinh doanh của ngành HKVN năm 2006 37
Chương 2: Quản lý nhà nước về hàng không dân dụng 41
1. Tổng quan về quản lý nhà nước về HKDD 41
1.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về HKDD 41
1.2. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về HKDD42
10
1.3. Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD 44
1.3.1. Cơ cấu quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD 44
1.3.2. Đặc trưng của quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD 45
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về HKDD ở Việt nam 47
2.1. Bộ giao thông vận tải 47
2.2. Cục hàng không Việt nam 48
2.3. Các Cảng vụ hàng không 60
Chương 3: Tàu bay và công nghiệp hàng không 64
1. Tàu bay dân dụng 64
1.1. Khái niệm và những quy định chung 64
1.2. Khai thác tàu bay 66
1.2.1. Người khai thác tàu bay 66
Hình 3.1: Nhà khai thác có tổ chức bảo dưỡng nằm trong 69
Hình 3.2: Nhà khai thác không có tổ chức bảo dưỡng nằm trong 70
1.2.2. Thuê và cho thuê tàu bay 70
1.3. Máy bay 71
1.3.1. Khái niệm 71
1.3.2.Các bộ phận chủ yếu của máy bay 71
Hình 3.3: Thân máy bay 72
Hình 3.4: Mặt cắt của cánh 73
Hình 3.5: Các bộ phận chính của cánh 73
Hình 3.6: Cấu trúc đuôi ngang 76
Hình 3.7: Cấu trúc đuôi dọc 76
Hình 3.8: Vị trí càng máy bay 77
1.3.3. Nguyên lý hoạt động 77
Hình 3.9: Bốn lực trên máy bay 77
Hình 3.10: Quá trình tạo lực nâng của cánh 78
Hình 3.11: Vận hành của bánh lái độ cao 80
Hình 3.12: Vận hành của cánh phụ 80
2. Khái quát về công nghiệp HKDD 81
2.1. Công nghiệp sản xuất máy bay dân dụng 81
2.2. Kỹ thuật máy bay và các lĩnh vực khác 85
3. Máy bay khai thác và công nghiệp HKDD ở Việt nam 86
3.1. Các loại máy bay dân dụng đang khai thác ở Việt nam 86
11
3.2. Công nghiệp HKDD ở Việt nam 88
Chương 4: Cảng hàng không, sân bay 93
1. Khái quát về cảng hàng không, sân bay 93
1.1. Khái niệm cảng hàng không, sân bay 93
1.2. Phân loại cảng hàng không, sân bay 95
1.3. Các công trình cơ bản và đầu tư xây dựng Cảng hàng không
96
Hình 4.1: Sơ đồ chung một nhà ga hàng không 97
Hình 4.2: Sơ đồ các công trình trong cảng hàng không 99
1.4. Các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không sân bay99
2. Khai thác cảng hàng không, sân bay 101
2.1. Khái quát 101
2.2. Doanh nghiệp cảng hàng không 101
3. Hệ thống cảng hàng không, sân bay ở Việt nam 103
Bảng 4.1: Năng lực các cảng HKVN 106
Bảng 4.2: Sản lượng qua các cảng hàng không năm 2007 107
Bảng 4.3: Diện tích đất tại các cảng HKVN 108
Chương 5: Quản lý, điều hành bay 114
1. Khái quát về quản lý hoạt động bay 114
1.1. Tổ chức, sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng
114
1.2. Cấp phép bay 117
1.3. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự119
2. Dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 120
2.1. Khái quát về dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 120
2.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 121
3. Hệ thống quản lý, điều hành hoạt động bay ở Việt nam 125
Chương 6: Vận chuyển hàng không và hàng không chung 132
1. Khái quát về vận chuyển hàng không 132
1.1. Thị trường vận tải hàng không 132
Hình 6.1: Biểu đồ tương quan giữa GNP và vận tải hàng không trên thế giới134
Bảng 6.1: Thị trường vận tải hàng không Việt nam giai đoạn 1990-2007 140
12
1.2. Các loại hình kinh doanh vận chuyển hàng không 142
1.3. Sản phẩm vận tải hàng không 143
1.3.1. Đặc trưng của sản phẩm vận chuyển hàng không 143
Bảng 6.2: Sự khác biệt giữa hàng hóa và dịch vụ 144
Hình 6.2: Lợi thế so sánh của các loại hình vận chuyển 148
1.3.2. Các yếu tố cấu thành sản phẩm vận chuyển hàng không 148
Hình 6.3: Ba cấp độ của sản phẩm vận tải hàng không 149
2. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không 151
2.1. Khái quát về doanh nghiệp vận chuyển hàng không151
2.2. Các mô hình hãng hàng không 153
2.3. Khai thác vận chuyển hàng không (quyền vận chuyển) 155
3. Hàng không chung 157
4. Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không ở Việt nam 160
4.1. Hãng hàng không quốc gia (Vietnam Airlines) 160
Bảng 6.3: Sản lượng và thị phần của các Hãng hàng không Việt nam năm 2007 162
4.2. Công ty hàng không cổ phần Pacific Airlines 163
4.3. Công ty bay dịch vụ hàng không (VASCO) 164
4.4. Các hãng hàng không tư nhân 164
Chương 7: Dịch vụ hàng không 170
1. Khái quát về dịch vụ hàng không 170
1.1. Vai trò của dịch vụ hàng không 170
1.2. Phân loại dịch vụ hàng không 170
1.2.1. Tiếp cận theo phạm vi và tính chất hoạt động 170
1.2.2. Tiếp cận theo dây truyền kinh doanh vận tải hàng không 172
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay 173
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ở Việt nam 174
3.1. Các doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay 175
3.2. Các doanh nghiệp ngoài cảng hàng không, sân bay176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 180
PHỤ LỤC 1 182
13
Lời mở đầu
Ngành hàng không dân dụng (HKDD) có một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của các quốc gia. Nó góp phần phân bổ các nguồn lực, sản phẩm,
thỏa mãn nhu cầu đi lại của người dân trong nền kinh tế và là một cầu nối
quan trọng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những kiến thức về ngành
HKDD là hết sức cần thiết cho mọi người cũng như kiến thức cơ sở cho việc
học các môn chuyên ngành. Ở Việt nam việc giảng dạy, nghiên cứu đối với
môn học này ở bậc đại học còn mới mẻ, chưa có tài liệu mang tính hệ thống.
Trước yêu cầu đó, nhóm tác giả đã soạn thảo giáo trình “Khái quát về hàng
không dân dụng”.
Khái quát ngành HKDD là tổng thể các khái niệm, nguyên tắc, quy định,
quy trình… về các yếu tố cấu thành nên ngành HKDD và mối quan hệ giữa
chúng. Mục tiêu của giáo trình này cung cấp các kiến thức cơ bản về ngành
HKDD nói chung và ngành HKDD Việt nam nói riêng, làm cơ sở cho việc
học tập, nghiên cứu các môn học chuyên ngành cũng như hỗ trợ trong việc
quản lý, điều hành các doanh nghiệp trong ngành HKDD. Nội dung của giáo
trình gồm 7 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan về ngành HKDD
Chương 2: Quản lý nhà nước về HKDD
Chương 3: Tàu bay và công nghiệp hàng không
Chương 4: Cảng hàng không, sân bay
Chương 5: Quản lý, điều hành bay
Chương 6: Vận chuyển hàng không và hàng không chung
14
Chuyến bay lịch sử năm 1903
Chương 7: Dịch vụ hàng không
Để hoàn thành giáo trình này nhóm tác giả đã nghiên cứu các tài liệu về
ngành HKDD thế giới, cũng như tài liệu và các quy định của pháp luật hiện
hành của HKDD Việt nam, đồng thời sử dụng các phương quan sát, thảo luận
với các chuyên gia để tăng độ tin cậy. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn
Học viên hàng không Việt nam (HKVN), Cục HKVN, Tổng công ty HKVN
cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành HKVN đã giúp đỡ, hỗ trợ và
cung cấp tài liệu để hoàn thành giáo trình này.
Tuy nhiên những kiến thức về ngành HKDD là khá rộng, phức tạp, mới
mẻ và thay đổi rất nhanh. Vì vậy giáo trình có thể có những hạn chế, thiếu sót
nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các độc
giả để giáo trình ngày càng hoàn thiện.
TẬP THỂ TÁC GIẢ
Chương 1: Tổng quan về ngành hàng
không dân dụng
1. Tổng quan về HKDD trên thế giới
1.1. Lịch sử phát triển ngành HKDD
Chuyến bay của chiếc máy bay đầu tiên
Ngành hàng không trên thế giới
được biết đến từ đầu thế kỷ 20, khi anh em
nhà Wright đã bay thành công trên một
chiếc máy bay tự thiết kế chế tạo có gắn
15
động cơ vào ngày 17 tháng 12 năm 1903. Chiếc máy bay chỉ bay được quãng
đường ngắn do gặp vấn đề về điều khiển.
Quá trình nghiên cứu thử nghiệm và phục vụ cho mục đích quân sự
trong 2 cuộc chiến tranh thế giới
Một thập niên sau đó, vào đầu Đệ nhất thế chiến, máy bay trang bị động cơ đã
trở nên thiết thực trong vài trò máy bay trinh sát, chỉ điểm pháo binh và đôi
khi là tấn công vào các cứ điểm tại mặt đất. Trong giai đoạn này, những khí
cầu điều khiển được sử dụng nhiều nhất với nhiều mục đích.
Sự tiến bộ lớn của khoa học công
nghệ đã mở rộng sự phát triển của lĩnh vực
hàng không trong suốt những năm 1920-
1930, như chuyến bay xuyên Đại Tây Dương của
Charles Lindbergh vào năm 1927. Một trong số
những thiết kế máy bay thành công nhất
của thời kỳ giữa 2 cuộc đại chiến là Douglas
DC-3, nó đã trở thành máy bay dân dụng loại lớn đầu tiên mang lại lợi nhuận chỉ bằng
hình thức vận chuyển hành khách. Do sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới II, nhiều
thành phố và đô thị lớn đã xây dựng các sân bay, và có nhiều phi công đủ trình
độ đã gia nhập quân đội để lái máy bay chiến đấu. Chiến tranh đã mang đến nhiều sự
cách tân cho hàng không, bao gồm những máy bay phản lực đầu tiên và tên lửa nhiên
liệu lỏng.
Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế được thành lập
Tháng 11 năm 1944 tại Hội nghị về HKDD thế
giới ở Chicago, Tổ chức HKDD Quốc tế
(International Civil Aviation Organization, viết tắt:
ICAO) được thành lập với sự tham gia của 52 nước.
16
Máy bay Douglas DC-3
Đây là một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc chịu trách nhiệm soạn thảo và đưa ra các
quy định về hàng không trên toàn thế giới.
Hàng không dân dụng phát triển
Sau chiến tranh thế giới II, đặc biệt ở Bắc Mỹ, có một sự bùng nổ trong
hàng không thông thường, cả tư nhân lẫn thương mại, khi hàng nghìn phi
công được giải ngũ và nhiều máy bay vận tải, huấn luyện của quân đội dư
thừa không được sử dụng đến nên chúng đã được bán đi và không đắt lắm.
Các hãng chế tạo máy bay như Cessna, Piper, và Beechcraft mở rộng sản xuất
để cung cấp máy bay hạng nhẹ cho thị trường giai cấp tiểu tư sản mới.
Vào thập niên 1950, việc phát triển
máy bay phản lực dân dụng dần dần trở nên
lớn mạnh, đặc biệt là sự ra đời Boeing 707
và năm 1957 - máy bay phản lực chở khách
đã thúc đẩy HKDD nói chung và vận tải
hàng không phát triển nhanh chóng.
Cùng lúc này, người ta đẩy mạnh việc
nghiên cứu phát triển động cơ tuốc bin
khí, bắt đầu xuất hiện máy bay giá rẻ, làm cho khả năng phục vụ trong những
quãng đường nhỏ tốt hơn, và chúng có thể bay trong mọi điều kiện thời tiết.
Từ thập niên 1960, vật liệu composite đã được ứng dụng để làm thân
máy bay giúp chúng hoạt động hiệu quả hơn, những động cơ hiệu suất cao trở
nên thông dụng và sẵn có, nhưng những sáng kiến quan trong nhất đã diễn ra
trong lĩnh vực trang bị máy móc và điều khiển máy bay. Như tụ điện thể rắn,
hệ thống định vị toàn cầu, vệ tinh viễn thông, một thiết bị rất nhỏ nhưng có
sức mạnh rất lớn là máy tính và màn hình Luxeon; chúng đã thay đổi đáng kể
buồng lái trên máy bay dân dụng và máy bay quân sự. Phi công có thể định
hướng chính xác hơn và có tầm nhìn địa hình, vật cản và mọi thứ khác gần
17
Máy bay Boeing 707
máy bay trên một bản đồ số hóa hoặc tầm nhìn ảo, dù trong ban đêm hay tầm
nhìn thấp.
Đồng thời với sự phát triển của máy
bay phục vụ HKDD và quân sự là máy bay
bay vào không gian với sự đánh dấu vào
ngày 12 tháng 4 năm 1961 khi Yuri
Gagarin là người đầu tiên bay vào vũ trụ và
đến ngày 21 tháng 6 năm 1969 Neil
Armstrong là người đầu tiên đặt chân lên
mặt trăng. Đến ngày 21 tháng 6 năm 2004, SpaceShipOne trở thành máy bay
tư nhân đầu tiên thực hiện chuyến bay ra ngoài không gian, mở ra triển vọng
về thị trường hàng không ngoài không gian.
1.2. Các lĩnh vực cơ bản trong ngành HKDD
Ngày nay ngành HKDD ngày càng mở rộng lĩnh vực hoạt động. Vì vậy,
khái niệm về HKDD không chỉ bó hẹp trong vận chuyển hành khách, hàng
hóa và các dịch vụ phục vụ hoạt động bay tại cảng hàng không mà đã mở rộng
sang các lĩnh vực thương mại có liên quan đến hoạt động HKDD (xem Hình
1.1). Các yếu tố trong ngành HKDD gồm:
18
SpaceShipOnce
Quản lý nhà nước: các cơ
quan quản lý nhà nước về
hàng không và các chức trách
hàng không địa phương
Công nghiệp
hàng không:
Sản xuất, sửa
chữa bảo
dưỡng tàu
bay và các
cấu kiện tàu
bay…
Vận tải hàng
không và dịch vụ
thương mại hàng
không: Các hãng
hàng không và các
công ty cung ứng
dịch vụ chuyên
ngành
Kết cấu hạ
tầng hàng
không: Cảng
hàng không,
sân bay, an
ninh, kiểm
soát không
lưu…
Người sử dụng dịch
vụ vận chuyển hàng
không: Hành khách,
khách hàng
Hải quan,
xuất-nhập
cảnh…
hàng
Nguồn: Phát triển mô hình [5, tr.68]
Hình 1.1: Các yếu tố ngành hàng không dân dụng ngày nay
1) Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD và các cơ quan có liên quan
như hải quan, cửa khẩu, kiểm dịch y tế…
2) Vận tải hàng không: Vận chuyển hành khách, hàng hóa, hàng không
chung do các nhà vận chuyển/hãng hàng không thực hiện.
3) Kết cấu hạ tầng hàng không: Các cảng hàng không, các sân bay, dịch
vụ không lưu…
4) Công nghiệp hàng không: Sản xuất, bảo dưỡng tàu bay, động cơ,
thân, càng, các cấu kiện thiết bị điện tử… trên tàu bay.
5) Các dịch vụ kỹ thuật, thương mại hàng không: Các dịch vụ thương
mại kỹ thuật mặt đất, cung ứng xăng dầu, cung ứng vật tư phụ tùng máy bay,
huấn luyện, đào tạo, ăn uống, giải trí…
6) Sử dụng dịch vụ vận tải hàng không: Hành khách và các khách hàng
có nhu cầu vận chuyển hàng hóa, các đại lý gom hàng hóa, người sử dụng
dịch vụ…
19
Trong các yếu tố trên, có 5 yếu tố cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau
và phụ thuộc lẫn nhau để tạo nên sản phẩm HKDD. Đó là, vận tải hàng không,
cảng hàng không, quản lý bay dân dụng, dịch vụ kỹ thuật thương mại hàng
không và quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD. Trong đó vận tải hàng
không đóng vai trò trung tâm, còn các lĩnh vực còn lại thực hiện các chức
năng khác nhau nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, điều hòa và hiệu quả của
lĩnh vực vận tải hàng không. Vai trò trung tâm của vận tải hàng không thể
hiện ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, vận tải hàng không trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính yếu của
ngành HKDD là vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường hàng không.
Thứ hai, vận tải hàng không tạo nên nguồn thu chính của ngành HKDD
từ giá cước vận chuyển, từ đó phân phối lại cho các lĩnh vực khác dưới dạng
phí và lệ phí.
Thứ ba, vận tải hàng không vừa là điều kiện để phát triển các lĩnh vực
còn lại vừa là đối tượng để các lĩnh vực này phục vụ.
1.3. Đặc trưng của ngành HKDD
Ngành HKDD là một ngành áp dụng khoa học, công nghệ kỹ thuật hiện
đại, trình độ quản lý tiên tiến, có quy mô lớn về vốn lớn, hoạt động cả trong
và ngoài nước, có sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học công nghệ, đào tạo,
nghiên cứu triển khai với SXKD.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã ra đời
nhiều thế hệ máy bay mới có chỉ số kinh tế kỹ thuật ngày càng tốt hơn, tiện
nghi cho hành khách và người lái sử dụng, sản xuất bằng vật liệu mới, áp
20
dụng công nghệ tin học và trí tuệ nhân tạo. Các thiết bị dẫn đường, kiểm soát
không lưu, khai thác tại các cảng hàng không… đều là những thiết bị áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đi đôi với việc sử sụng các thiết bị tiến
tiến hiện đại đòi hỏi trình độ quản lý, sử dụng cao và hàm lượng vốn rất lớn.
Chỉ cần so một chiếc máy bay khoảng 300 chỗ ngồi có giá trị hơn 100 triệu
USD với các phương tiện vận tải khác như đường sắt, đường bộ, đường
thủy… có sức chứa tương đương cho thấy hàm lượng vốn vượt trội của vận
tải hàng không.
Trong ngành hàng không, vận tải hàng không là hoạt động toàn cầu, có
tính quốc tế cao. Mạng đường bay của các hãng hàng không không những ở
trong nước, quốc tế khu vực mà còn xuyên lục địa. Việc khai thác các đường
bay này đòi hỏi các hãng hàng phải tổ chức hoạt động kinh doanh của mình tại
các điểm khai thác. Với việc sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, quy mô và
lĩnh vực hoạt động rộng lớn, đòi hỏi hàng không phải đẩy mạnh công tác huấn
luyện đào tạo, đặc biệt là các lao động chuyên ngành như người lái, thợ kỹ
thuật máy bay, tiếp viên, kiểm soát không lưu…; đồng thời phải đẩy mạnh
công tác việc nghiên cứu triển khai trong SXKD.
1.4. Các xu thế phát triển của hàng không dân dụng thế giới
1.4.1. Tự do hóa vận tải hàng không
Mặc dù bảo hộ hợp lý của nhà nước đối với vận tải hàng không quốc tế
ở các quốc gia đang phát triển là cần thiết để tránh các cuộc cạnh tranh không
cân sức, nhưng trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế buộc các quốc gia này
phải có lộ trình nới lỏng hạn chế cạnh tranh, phi điều tiết, tiến tới tự do hóa
vận tải hàng không trong khu vực và thế giới.
21
Khác với những thập kỷ trước được đặc trưng bởi điều tiết nhà nước
trong hoạt động vận tải hàng không diễn ra chặt chẽ trong khuôn khổ quốc gia
và trên cơ sở điều tiết song phương, từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đến
nay được đặc trưng bởi xu thế giảm dần mức độ kiểm soát nhà nước và dần
thay thế bằng tự do hóa cạnh tranh qua các dạng sau đây:
- Hiệp định song phương phi điều tiết, thực hiện nguyên tắc “mở cửa
bầu trời” như các trường hợp Mỹ-Singapore, Mỹ-Hàn quốc, Úc-New
Zealand
- Hiệp định đa phương, điển hình là hiệp định đa phương về các quyền
thương mại của dịch vụ hàng không không thường lệ ở Châu Âu (Paris,
30/4/1956); hiệp định đa phương về các quyền thương mại của các dịch vụ
hàng không không thường lệ trong ASEAN (Manila, 13/3/1971); tuyên ngôn
Yamoussoukro về chính sách vận tải hàng không châu Phi mới…
- Tạo thị trường vận tải hàng không chung, điển hình là trường hợp của
cộng đồng châu Âu (EU) với sự tham gia của Na uy, Thụy điển tháng 1/1994;
của các quốc gia công ước Andean (Bolovia, Comlombia, Ecuavador, Peru và
Venezuela) tháng 1/1991… Hiện nay EU và Mỹ bắt đầu cuộc đàm phán về
thỏa thuận “Bầu trời mở” nhằm tự do hóa hoạt động hàng không xuyên Đại
Tây Dương.
Trong khuôn khổ khối ASEAN, các nước Brunei, Indonesia, Malaysia
và Philippines đã hợp tác đa phương, tiến tới tự do hóa bầu trời khu vực tứ
giác (BIMP); các nước khu vực Đông dương đã thiết lập hợp tác từng bước
mở cửa bầu trời khu vực tiểu vùng Cămphuchia, Lào, Mianma và Việt nam
(CLMV). Hiện nay các nước trong khối ASEAN đang xây dựng chương trình
hành động tiến tới xây dựng thị trường hàng không ASEAN thống nhất vào
năm 2015.
22
1.4.2. Đa dạng hóa quyền sở hữu, giảm thiểu quyền kiểm soát của nhà
nước đối với kinh doanh vận tải và thương mại hàng không
Xu thế này thể hiện thông qua việc tư nhân hoá, cổ phần hoá các hãng
hàng không, các dịch vụ trong dây truyền vận tải hàng không và các hoạt
động liên quan đến vận tải hàng không nhằm cắt giảm chi tiêu ngân sách nhà
nước, tạo động lực cho hoạt động HKDD nâng cao hiệu quả, tăng năng lực
cạnh tranh, tạo nguồn vốn mới và tạo cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp.
Do đặc thù của ngành HKDD, trừ hoạt động thương mại hàng không,
quá trình tư nhân hoá, cổ phần hóa các hãng hàng không thường diễn ra chậm
chạp hơn và thận trọng hơn nhiều so với bước đi chung của toàn bộ nền kinh
tế, đặc biệt là bán cổ phần cho nước ngoài thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của Nhà nước. Tỷ lệ cổ phiếu của các hãng hàng không bán cho nước ngoài
thường được khống chế ở mức không quá 49%, có nhiều khi còn thấp hơn.
Tuy nhiên quá trình tư nhân hóa và quốc tế hoá các hãng hàng không cũng đã
diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu thế rõ rệt kể từ những năm 80 trở lại đây.
Theo tài liệu của Hiệp hội vận tải quốc tế (ITF), trong thời kỳ 1980-1992 cơ
cấu sở hữu đối với các hãng hàng không trên thế giới đã có thay đổi đáng kể
theo hướng tăng cường sở hữu tư nhân, từ 42% năm 1980 tăng lên thành 54%
trong năm 1992; trong khi sở hữu nhà nước đối với các nhà vận chuyển hàng
không giảm từ 44% xuống còn 28%. Những năm của thập kỷ 90 đã chứng
kiến sự tư nhân hóa mạnh mẽ với sự góp vốn đầu tư nước ngoài của các hãng
hàng không như Cathay Pacific, Air New Zealand, All Nipon Airways, KLM,
Royal Dutch Airlines, US Air… Trong thời gian này khu vực Đông nam Á
các hãng hàng không quốc gia có tên tuổi cũng tiến hành cổ phần hóa mạnh
mẽ của như: Malaysia Airlines cổ phần hóa năm 1985 (sở hữu nhà nước
23
chiếm 10%), Singapore Airlines cổ phần hóa năm 1985 (sở hữu nhà nước
chiếm 54%), Philippines Airlines cổ phần hóa năm 1992 (sở hữu nhà nước
chiếm 45%), Thai Airways cổ phần hóa năm 1992 (sở hữu nhà nước chiếm
93%)…
Ngoài vận tải hàng không một số quốc gia còn cổ phần hóa các hoạt
động khai thác cảng, quản lý điều hành bay như ở Ca-na-đa, Niu-di-lân, Thái
Lan
1.4.3. Thương mại cảng hàng không và hình thành, cạnh tranh giữa
các trung tâm trung chuyển hàng không
Thương mại hóa cảng hàng không là một xu hướng tất yếu, khách quan
do: Thứ nhất, ngành HKDD từng bước chuyển từ hoạt động công ích là chủ
yếu trở thành ngành kinh tế với mục tiêu thương mại là chủ yếu; thứ hai,
nhằm chuyển hướng huy động vốn từ ngân sách nhà nước sang khu vực kinh
tế tư nhân và nước ngoài. Tuy nhiên do quy luật chuyển dịch cơ cấu nguồn
thu của cảng hàng không nên việc thương mại hóa các cảng hàng không trước
hết chủ yếu tập trung ở các cảng hàng không quốc tế và một số cảng hàng
không nội địa nhưng có lưu lượng hành khách, hàng hóa thông qua tương đối
lớn (xem Hình 1.3).
24
Lưu lượng thông qua cảng hàng không
Thu hàng không
Thu phi hàng không
Tổng thu của cảng hàng không
100%
Nguồn: Phát triển mô hình [5, tr….]
Hình 1.3: Quy luật chuyển dịch cơ cấu nguồn thu của
cảng hàng không
Qua quá trình phát triển một số cảng hàng không quốc tế trên thế giới
không chỉ đóng vai trò là cửa ngõ hàng không của quốc gia mà từng bước trở
thành điểm dừng chân trung gian trên chặng đường bay từ quốc gia đến một
quốc gia khác. Vì vậy hình thành xu thế tạo lập và cạnh tranh giữa các trung
tâm trung chuyển hàng không. Xu thế này diễn ra ở tất cả các khu vực như
giữa Pa-ri, Luân-đôn, Am-stéc-đam, Phrăng-phuốc ở châu Âu; giữa Tô-ky-ô,
Xê-un, Hồng kông, Đài Loan ở bắc Á; Băng Cốc, Xinh-ga-po, Kua-la-lăm-pơ
ở Đông Nam Á
1.4.4. Hợp nhất, liên minh, liên kết, chuyên môn hóa các hãng hàng
không
Hợp nhất và liên kết các hãng hàng không vừa là hiện tượng chung của
quá trình tích tụ tư bản, vừa là hậu quả tất yếu của quá trình tự do hóa vận tải
hàng không. Trong điều kiện tự do hóa cạnh tranh, các hãng hàng không nhỏ
và vừa nhanh chóng bị lâm vào tình trạng phá sản hoặc buộc phải hợp nhất
hoặc liên kết lại để tồn tại, hoặc bị sát nhập vào các hãng hàng không lớn
mạnh hơn, từ đó hình thành các hãng hàng không khổng lồ có tính toàn cầu
(Global Mega-Camers).
25