Phần I:
Quá trình hình thành - phát triển. Chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục hàng không dân
dụng Việt Nam.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Cục hàng không dân
dụng Việt Nam.
Việc ban hành nghị định số 666 của Thủ tớng chính phủ ngày 15 tháng 1
năm 1956 đã đánh dấu sự ra đời của Cục hàng không dân dụng Việt Nam. Kể từ
đó cho đến nay, ngành hàng không dân dụng Việt Nam nói chung và cơ quan quản
lý Nhà nớc về ngành hàng không nói riêng đã từng bớc phát triển và ngày càng trở
thành lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất nớc.
Quá trình phát triển của ngành hàng không có thể khái quát qua các giai
đoạn sau:
1.Giai đoạn 1967 1975 :
1.1:Thời kỳ 1956 1958:
Ngày 15/1/1956, Thủ tớng Chính phủ nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đã
ban hành Nghị định số 666 TTg thành lập Cục hàng không dân dụng Việt Nam
là cơ quan trực thuộc Chính phủ, có nhiệm vụ chính là tổ chức và chỉ đạo vận
chuyển hàng không trong nớc và quốc tế. Tuy nhiên, do tình hình đất nớc đang có
chiến tranh nên Cục hàng không dân dụng Việt Nam sau khi thành lập đã đợc giao
cho Bộ quốc phòng quản lý.
1.2.Thời kỳ 1959 1975:
Trớc yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu
tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc, ngày 24/1/1959, lực lợng không
quân thuộc Bộ quốc phòng đợc thành lập và đợc Bộ quốc phòng giao cho quản lý
Cục hàng không dân dụng Việt Nam. Trong suốt giai đoạn này, Hàng không dân
dụng Việt Nam mà nòng cốt là Trung đoàn 919 chủ yếu thực hiện các chuyến bay
phục vụ công cuộc kháng chiến nh bay mở đờng Trờng Sơn, bay chuyên cơ ( phục
vụ các vị nguyên thủ quốc gia ), làm nhiệm vụ quốc tế Ngoài ra, ngành hàng
không dân dụng Việt Nam còn thực hiện các chuyến bay phục vụ kinh tế quốc
dân, bay cứu trợ
1
2.Giai đoạn 1976 1989:
Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thờng vụ Quốc hội, ngày 11/2/1976,
Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP về việc thành lập Tổng cục
hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở Cục hàng không dân dụng Việt Nam tr-
ớc đây. Mặc dù trong nghị định nêu rõ: Tổng cục hàng không dân dụng Việt
Nam là cơ quan trực thuộc hội đồng Chính phủ, nhng căn cứ vào tình hình kinh tế
xã hội lúc bấy giờ, Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam vẫn đợc đặt dới
sự lãnh đạo của Quân uỷ trung ơng, Bộ quốc phòng, và đợc tổ chức gần nh một
đơn vị quân đội. Về mặt hoạt động, trong giai đoạn từ 1976 đến 1989 , Tổng cục
hàng không dân dụng Việt Nam vừa làm nhiệm vụ kinh tế hàng không, vừa làm
nhiệm vụ vận tải quân sự.
3. Giai đoạn 1989- 1991:
Từ năm 1989, cùng với công cuộc đổi mới của đất nớc, ngành Hàng không
dân dụng Việt Nam bắt đầu có những bớc chuyển biến quan trọng, tách ra khỏi Bộ
quốc phòng để trở thành một ngành dân dụng thật sự. Ngày 29/8/1989, Hội đồng
Bộ trởng ban hành nghị định số 112/ HĐBT trong đó quy định Hàng không dân
dụng là ngành kinh tế kỹ thuật của Nhà nớc; Tổng cục hàng không dân dụng
Việt Nam là cơ quan trực thuộc Hội đồng bộ trởng, đồng thời cũng ra quyết định
số 225/CT thành lập Tổng công ty hàng không Việt Nam ( tên tiếng Anh là:
Vietnam airlines) đóng vai trò là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Tổng
cục hàng không dân dụng Việt Nam. Hiện nay, Vietnam airlines chỉ là một doanh
nghiệp thành viên của Tổng công ty hàng không Việt Nam.
Trong khi ngành hàng không dân dụng đang khẩn trơng hình thành một cơ
chế mới theo nghị định 112/HĐBT và quyết định 225/CT của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trởng, thì ngày 31/3/1990 , Hội đồng Nhà nớc ra Quyết định số 224/NQ
HĐNN, giao cho Bộ Giao thông vận tải và Bu điện đảm nhận chức năng quản lý
Nhà nớc đối với ngành hàng không dân dụng, đồng thời phê chuẩn việc giải thể
Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam.
Để giúp Bộ giao thông vận tải, Bu điện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nớc
về hàng không dân dụng, ngày 12/5/1990 , Hội đồng Bộ trởng đã ra Nghị định số
151/HĐBT thành lập Vụ Hàng không nằm trong Bộ giao thông vận tải và Bu điện.
2
4.Giai đoạn 1992-1994:
Ngày 26/12/1991, Quốc hội đã thông qua Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam. Đây là một văn bản quan trọng, lần đầu tiên quy định chi tiết các nội dung
của hoạt động quản lý Nhà nớc về Hàng Không dân dụng. Để thực hiện nội dung
quản lý này, cơ chế quản lý ngành hàng không dân dụng của Bộ giao thông vận tải
và Bu điện thông qua cơ quan tham mu là Vụ hàng không đã tỏ ra không thích hợp
và trên thực tế đã phát sinh một số vớng mắc trong hoạt động của ngành hàng
không dân dụng. Trớc tình hình đó, ngày 30/6/1992, Hội đồng Bộ trởng đã ban
hành Nghị định số 242/HĐBT giải thể Vụ hàng không và thành lập Cục hàng
không dân dụng Việt Nam trực thuộc Bộ giao thông vận tải và Bu điện, trực tiếp
thực hiện một số chức năng quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
5. Giai đoạn từ 1995 đến nay:
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành hàng không dân dụng trong nững năm
1990 đến 1994 đã đặt ra những yêu cầu mới đối với những hoạt động quản lý Nhà
nớc chuyên ngành hàng không dân dụng. Đáp ứng nhu cầu thực tế này, ngày
20/4/1995, Luật sủa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt
nam đã đợc ban hành, trong đó xác định cơ quan quản lý nhà nớc chuyên ngành
Hàng không dân dụng là cơ quan trực thuộc Chính phủ. Tiếp theo đó, ngày
22/5/1995, Thủ tớng Chính phủ đã ký Nghị định số 32/CP chuyển Cục hàng không
dân dụng Việt Nam từ trực thuộc Bộ giao thông vận tải về trực thuộc Chính phủ,
trực tiếp giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc chuyên ngành về
Hàng không dân dụng.
Cùng với sự thay đổi về tổ chức của Cơ quan quản lý Nhà nớc chuyên
ngành hàng không dân dụng, khối cơ quan kinh doanh cũng có sự thay đổi lớn, đó
là việc thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam ( tên giao dịch quốc tế là
vietnam aviation corporation, viết tắt là avia vietnam ) theo quyết định
số 382/TTg ngày 27/5/1995 của Thủ tớng Chính phủ.
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Cục hàng không dân
dụng Việt Nam.
1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
Căn cứ vào văn bản pháp luật hiện hành quy định, Cục hàng không dân
dụng Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ có chức năng quản lý Nhà
nớc ngành hàng không dân dụng trong phạm vi cả nớc. Nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể cục hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm:
3
1.Soạn thảo các dự án Luật, Pháp lệnh, chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển ngành hàng không dân dụng phù hợp với các quy định của Chính
phủ về quản lý ngành hàng không dân dụng và tổ chức thực hiện các vấn đề nói
trên.
2. Thiết lập và cho phép khai thác các đờng hàng không, khu vực cấm hoặc
hạn chế bay; tham gia, ký kết các điều ớc quốc tế về hàng không dân dụng theo
quy định của Chính phủ.
3.Ban hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật nghiệp vụ, an toàn về hàng
không dân dụng, tham gia xây dựng các chế độ về thuế, phí và lệ phí đối với các
hoạt động hàng không dân dụng.
4.Tổ chức và quản lý việc khai thác đờng hàng không dân dụng, vùng thông
báo bay và quản lý bay, quy hoạch và quản lý hệ thống kỹ thuật thông tin phục vụ
hàng không dân dụng. Phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý vùng trời,
bảo vệ an ninh quốc gia.
5.Chủ trì, phối hợp với Bộ quốc phòng, Bộ công an, các cơ quan quản lý Nhà
nớc liên quan và Chính quyền địa phơng để đảm bảo an ninh, an toàn hàng không,
các chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt, các cảng hàng không, sân bay
dân dụng, sân bay dùng chung với quốc phòng.Tổ chức và phối hợp với các ngành
và địa phơng liên quan trong việc tìm kiếm cứu nguy và điều tra tai nạn hàng
không dân dụng
6.Trình thủ tớng Chính phủ việc thành lập, giải thể các doanh nghiệp vận
chuyển hàng không, các dự án hợp tác, đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực hàng không
dân dụng, việc thành lập và khai thác các cảng hàng không, sân bay. Quản lý vận
chuyển hàng không đối với các doanh nghiệp vận chuyển hàng không dân dung
trong nớc theo pháp luật và các quy định của Chính phủ; quản lý các hoạt động
của các hãng hàng không nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo pháp
luật Việt Nam và theo thông lệ quốc tế.
7.Quản lý việc đăng lý tầu bay dân dụng; phối hợp với Bộ thơng mại quản lý
việc nhập khẩu, xuất khẩu tầu bay, trang bị, thiết bị,vật t phục vụ hàng không dân
dụng; quản lý, giám sát việc sửa chữa, bảo dỡng tầu bay, động cơ tàu bay, việc sản
xuất trang bị, thiết bị của tầu bay và các trang bị, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho
các hoạt động hàng không dân dụng.
8.Cấp,đình chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi các chứng chỉ, bằng cấp, giấy phép
liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng theo quy định của Chính phủ.
4
9.Quản lý hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân
dụng; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực hàng không dân dụng; phối hợp với Bộ khoa học công nghệ môi trờng trong
việc bảo vệ môi trờng trong các hoạt động hàng không dân dụng.
10.Quản lý công tác tổ chức, viên chức, đào tạo, tuyển chọn và phát triển
nhân lực của ngành hàng không dân dụng; phối hợp với Bộ giáo dục và đào tạo
trong công tác đào tạo cán bộ cho ngành hàng không dân dụng
11.Quản lý tài sản, đất đai do Nhà nớc giao.
12.Quản lý đầu t và xây dựng các công trình hàng không dân dụng theo phân
cấp quản lý của Chính phủ.
13.Tổ chức kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm trong hoạt động hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.
2.Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Cục hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm 3 khối:
Khối cơ quan Cục
Khối các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích.
Khối các đơn vị sự nghiệp.
2.1.Khối cơ quan Cục:
Khối cơ quan Cục bao gồm các Ban, phòng và các văn phòng (gọi chung là
các cơ quan chức năng) đóng vai trò là cơ quan tham mu, giúp việc cho Cục trởng
thực hiện công tác quản lý Nhà nớc chuyên ngành Hàng không dân dụng. các cơ
quan chức năng này đợc phân công theo từng lĩnh vực cụ thể trong hoạt động quản
lý Nhà nớc.
Cơ cấu tổ chức của khối cơ quan Cục bao gồm:
1) Văn phòng.
2) Ban Kế hoạch - Đầu t
3) Ban Tài chính
4) Ban Tổ chức Cán bộ Lao động.
5) Ban Không tải Không vận.
6) Ban An toàn hàng không.
7) Ban An ninh hàng không.
8) Ban Khoa học Công nghệ.
9) Thanh tra Cục.
5
10) Phòng pháp chế.
2.2 Khối các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích.
Hiện nay, trực thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam có bốn doanh
nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích là:
1) Cụm cảng hàng không miền Bắc.
2) Cụm cảng hàng không miền Trung.
3) Cụm cảng hàng không miền Nam.
4) Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam.
2.2.1:Các cụm cảng hàng không khu vực.
a. Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý và khai thác các cảng hàng không trong khu
vực, cung cấp các dịch vụ hạn không và các dịch vụ công cộng khác để phục vụ
cho hoạt động bay của các hãng hàng không đợc an toàn và hiệu quả; đợc Cục tr-
ởng Cục hàng không dân dụng Việt nam uỷ quyền giải quyết những vớng mắc
giữa các cơ quan quản lý Nhà nớc tại cảng hàng không; đợc tạm thời đóng của
các cảng hàng không không quá 24 giờ; bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn, đất đai và các và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao phù hợp với
luật pháp và chính sách của Nhà nớc; tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo, bồi dỡng cán bộ công nhân viên
thuộc Cụm cảng hàng không khu vực.
b. Cơ cấu tổ chức: Các cụm cảng hàng không đợc tổ chức theo một cơ cấu chung
nh sau:
Khối cơ quan.
Cảng hàng không quốc tế và các cảng hàng không địa phơng.
Một số đơn vị hạch toán phụ thuộc.
c. Các loại hình hoạt động.
Hoạt động quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng, cung ứng các dịch vụ hàng
không , dịch vụ công cộng.
Tiến hàng các hoạt động sản xuất - kinh doanh trực tiếp, nhất là tại các sân bay
địa phơng.
Một số hoạt động quản lý Nhà nớc theo uỷ quyền của Cục trởng Cục hàng
không dân dụng Việt Nam.
2.2.2.Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam:
6
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Điều hành, cung ứng dịch vụ không lu và các dịch vụ hỗ rợ khác một cách
an toàn, điều hoà và hiệu quả cho tất cả các tầu bay dân dụng hoạt động tại các
cảng hàng không sân bay toàn quốc, trên vùng trời thuộc chủ quyền quốc gia Việt
Nam và các vùng thông báo bay (FIR) do tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO International Civil Aviation organization) giao cho Việt Nam điều
hành, theo các quy định, quy chế của Nhà nớc, đáp ứng các tiêu chuẩn và khuyến
cáo thực hành của ICAO; phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan Nhà nớc có liên
quan trong việc điều hành và cung ứng dịch vụ điều hành cho các tầu bay hoạt
động công vụ, các hoạt động bay phi dân dụng trong nớc và quốc tế khác theo
thẩm quyền và khi có yêu cầu thì phối hợp với các Cảng hàng không, các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan trong và ngoài ngành hàng không dân dụng trong việc tổ
chức và triển khai công tác tìm kiếm, cứu nạn bay; xử lý theo thẩm quyền các tình
huống can thiệp bất hợp pháp khi tàu bay đang hoạt động; phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan quốc phòng trong việc quản lý vùng trời, tuân thủ các quy định về bảo
đảm an ninh, an toàn và bảo vệ chủ quyền vùng trời quốc gia
b) Cơ cấu tổ chức:Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam đợc tổ chức nh sau:
Khối cơ quan.
Trung tâm quản lý bay miền Bắc.
Trung tâm quản lý bay miền Trung.
Trung tâm quản lý bay miền Nam.
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật quản lý bay.
Trung tâm hiệp đồng chỉ huy điều hành bay.
c) Các loại hình hoạt động:
Các hoạt động quản lý - điều hành bay: là loại hình hoạt động chính của Trung
tâm, tạo nên nguồn thu lớn, nhất là thu bằng ngoại tệ, dới dạng phí điều hành
bay.
Cung ứng các dịch vụ công cộng khác nh: tìm kiếm - cứu nạn, phối hợp tham
gia phục vụ các hoạt động liên quan đến quốc phòng an ninh.
Cung ứng các sản phẩm và dịch vụ chuyên ngành (chủ yếu là phục vụ cho yêu
cầu của hoạt động quản lý - điều hành bay).
2.3.Khối các đơn vị sự nghiệp.
Hiện nay, Cục hàng không trực tiếp quản lý 3 đơn vị sự nghiệp là:
1). Trờng hàng không.
2). Trung tâm y tế hàng không.
7