Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm - môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.75 KB, 7 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
*** ***
áp dụng phơng pháp dạy học theo hớng tích cực
lấy học sinh làm trung tâm - môn Ngữ Văn
A, Đặt vấn đề.
Dạy văn trong nhà trờng phổ thông đang là một thử thách lớn với giáo
viên hiện nay. Dạy nh thế nào cho hay, cho hiệu quả cao, tạo sự hứng
thú, say mê cho học sinh quả thực là cả một vấn đề lớn. Có nhiều
nguyên nhân dẫn tới việc học sinh không thích học văn nh:
+ Môn văn là môn khó học.
+ Nghề nghiệp cho môn văn không phong phú
+ Giáo viên dạy không hay không cuốn hút.
+ Cha có những phơng pháp thích hợp kích thích sự say mê học, sáng
tạo, cảm thụ văn học của học sinh.
Trong sáng kiến kinh nghiệm nhỏ này tôi chỉ đa ra hớng áp dụng ph-
ơng pháp dạy học theo hớng tích cực lấy học sinh làm trung tâm ở
môn Ngữ Văn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả dạy và học văn trong
trờng phổ thông.
B/ Lý do chọn đề tài.
1- Trong trờng THPT học sinh thờng có những quan niệm rất sai lệch
trong việc học môn văn. Có những học sinh cho rằng môn văn là môn
học thuộc chỉ cần học những gì thầy cô giáo cho ghi trên lớp là đạt yêu
cầu. Khi là bài kiểm tra chỉ cần tái hiện lại y hệt những kiến thức đó là
đạt yêu cầu. Hoặc học văn chỉ cần chăm chú ghi chép là đợc chứ không
cần t duy sáng tạo. Đó là những quan niệm sai, lệch lạc. Học văn không
phải chỉ thụ động đọc chép mà là cả một quá trình cảm thụ nghệ thuật
đầy sáng tạo.
2- Việc học sinh không thích thú với môn văn cũng có nhiều lí do nh
đã nêu ở trên tuy nhiên có một nguyên nhân khá quan trọng đó là: Thầy
cô giáo cha thực sự tạo ra sự cuốn hút học sinh bằng bài giảng của mình
mà điều quan trọng nhất là có những phơng pháp thích hợp trong một


bài giảng văn.
3- Với đề tài này, ngời viết muốn đa ra một vài phơng pháp tích cực
lấy học sinh làm trung tâm qua một số bài học cụ thể trong chơng trình
ngữ Văn 10.

C/ Phạm vi đề tài.
Với đề tài này ngời viết nghiên cứu trong diện hẹp qua một số bài học
cụ thể trong chơng trình ngữ Văn 10 nâng cao: " Truyện An Dơng Vơng
và Mị Châu Trọng Thuỷ" và " Thái S Trần Thủ Độ" ( trích " Đại Việt sử
kí toàn th - Ngô Sĩ Liên).
D/ Phơng pháp nghiên cứu.
1- Từ việc tìm hiểu đặc điểm chung về một vài phơng pháp dạy học
tích cực lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên áp dụng cụ thể vào một
số tiết học cụ thể trong chơng trình ngữ Văn 10 nâng cao.
1
2- Từ đó áp dụng cụ thể vào một số bài nh " Truyện An Dơng Vơng và
Mị Châu Trọng Thuỷ" và " Thái S Trần Thủ Độ" ( trích " Đại Việt sử kí
toàn th - Ngô Sĩ Liên) trong chơng trình ngữ Văn 10 nâng cao.
E/ Cấu trúc của đề tài: Gồm 3 phần.
- Phần I: Giới thiệu chung.
- Phần II: (Trọng tâm) gồm 3 chơng.
+ Chơng I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
+ Chơng II: áp dụng một vài phơng pháp dạy học tích cực trong giờ
đọc hiểu văn bản văn học, thực nghiệm trong một số tác phẩm.
+ Chơng III: Trắc nghiệm kiểm chứng đề tài
- Phần III: Kết luận.
Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
1, Định nghĩa chung về phơng pháp.
- Phơng pháp : Theo tiếng Hilạp là " Mê tốt" có nghĩa là con đờng,

cách thức, phơng tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết
những nhiệm vụ nhất định.( phơng pháp ở đây gắn liền với việc làm)
( theo Phơng pháp dạy học văn )
- Hêghen thì định nghĩa: Phơng pháp là ý thức về hình thức của tự sự
vận động bên trong của nội dung, nội dung nào phơng pháp ấy( phơng
pháp gắn liền với đối tợng) ( theo Hêghen bàn về văn học nghệ thuật).
2, Phơng pháp dạy học.
Theo giáo s Nguyễn Ngọc Khoa thì: phơng pháp dạy học là cách thức
làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và dới sự chỉ đạo
của thầy nhằm làm cho trò tự giác tích cực tự học nhằm đạt tới mục
đích dạy học.
3, Một số phơng pháp dạy học trong nhà trờng.
Có rất nhiều phơng pháp dạy học đợc sử dụng trong quá trình lên lớp
nh: Thuyết trình, giảng giải, phát vấn, nêu vấn đề, chia nhóm trao đổi
thảo luận, giảng bình, phân tích, so sánh trong các phơng pháp trên
cần sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp trong từng bài dạy cụ thể cũng
nh từng đối tợng học sinh cụ thể.
Trong các phơng pháp nêu trên tôi chỉ đề cập đến hai phơng pháp mà
theo tôi là những phơng pháp dạy học tích cực phát huy đợc tính chủ
động sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn ch-
ơng, tạo hứng thú trong quá trình học văn, thể hiện hết đợc những nội
dung của chơng trình sách giáo khoa lớp 10 theo chơng trình đổi mới.
Đó là phơng pháp: Dạy học nêu vấn đề lấy học sinh làm trung tâm,
dạy học ,chia nhóm trong quá trình khai thác khám phá tác phẩm.
a, Phơng pháp dạy học nêu vấn đề lấy học sinh làm trung tâm.
Bản chất của phơng pháp này là phát huy khả năng cao nhất vốn có cho
học sinh để học sinh tự tiếp nhận tri thức, khám phá tri thức và chuyển
tri thức từ bên ngoài vào cho học sinh. Dạy học tích cực hớng vào trí
thông minh của học sinh làm cho học sinh năng động sáng tạo.
Theo nguyên Bộ Trởng Bộ GD - ĐT Trần Hồng Quân thì " Phơng pháp

dạy học phải hớng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng
nghĩ và làm việc một cách linh động tự chủ sáng tạo của học sinh ngay
trong lao động học tập ở nhà trờng. Ngời học giữu vai trò chủ động
tích cực trong quá trình học tập không thụ động nh phơng pháp đọc
chép cổ truyền"
Các bớc tiến hành của phơng pháp dạy học này cơ bản gồm:
2
- Tạo ra những vấn đề khó khăn bế tắc để buộc học sinh phải suy nghĩ
tìm cách vợt qua thực hiện nhiệm vụ nhận thức.
- Tạo ra vấn đề bằng nhiều phơng pháp nh: phơng pháp lựa chọn, tạo
nghịch lí, nêu giả định
- Đánh giá của thầy giáo sau quá trình trả lời của học sinh.
Muốn thực hiện tốt phơng pháp này trong quá trình đọc hiểu văn bản
văn học thì trớc hết cần có những sự chuẩn bị cần thiết nh:
+ Giáo viên phải có sự chuẩn bị một hệ thống câu hỏi theo hớng gợi mở
có ý thức trong việc lấy học sinh làm trung tâm.
+ Cuốn hút học sinh bằng những câu hỏi có tính phát hiện.
+ Khuyến khích bằng điểm số cho học sinh điểm cao nếu học sinh có
những câu trả lời hay có tính phát hiện.
+ Cho học sinh có thói quen nhận xét câu trả lời của bạn mình có bổ
sung và đa ra các ý kiến cũng nh các cách hiểu vấn đề khác nhau.
b, Phơng pháp dạy học chia nhóm trong quá trình khai thác khám
phá tác phẩm.
Chia nhóm không phải là một phơng pháp dạy học mới. Nhng trong
quá trình dạy văn trong nhà trờng phổ thông do nhiều lí do cho nên ph-
ơng pháp này không đợc áp dụng hoặc có áp dụng nhng không chú ý
thực sự đến hiệu quả của phơng pháp mà chỉ xem là một cách để ngời
dự đánh giá là có sử dụng phơng pháp đa dạng trong quá trình giảng
dạy. Cho nên việc áp dụng phơng pháp này không có hiệu quả.
Vậy nên áp dụng phơng pháp này nh thế nào? Cần sự chuẩn bị ra sao?

Có sự hỗ trợ gì của các phơng tiện dạy học?
- Thứ nhất giáo viên phải tổ chức lớp học thành những nhóm học tập, có
thể hai bàn thành một nhóm trong đó có cử nhóm trởng và các thành
viên.
- Có những phiếu học tập theo nội dung học tập của từng tiết học.
- Giao cho các nhóm thực hiện những nội dung giống hoặc khác nhau
trong từng bài học cụ thể.
Các bớc thực hiện:
- Giao nội dung cho từng nhóm và yêu cầu thực hiện.
- Gọi từng nhóm trình bày nội dung sau một thời gian nhất định bằng
nhiều hình thức khác nhau nh: Trình bày tại chỗ, trình bày trên bảng, tốt
nhất là trình bày bằng máy hắt qua máy chiếu đa năng.
- Yêu cầu các nhóm khác nhận xét và bổ sung nội dung trả lời.
- Giáo viên nhận xét, thẩm định tính chuẩn xác.
- Cho điểm từng nhóm: có thể cho 2 học sinh điểm trong một nhóm.
Chú ý: Phơng tiện phục vụ để thực hiện tốt phơng pháp trên bao gồm:
Máy chiếu đa năng, máy hắt, băng đĩa hình, tờ thảo luận,
Chơng II: áp dụng một vài phơng pháp dạy học tích cực
trong giờ đọc hiểu văn bản văn học, thực nghiệm trong
một số tác phẩm.
1, Phơng pháp chia nhóm thảo luận.
a, Trong tác phẩm " An Dơng Vơng và Mị Châu Trọng Thuỷ"
- Đây là một tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết cho nên trong quá
trình tìm hiểu văn bản cần bám sát vào những đặc trng của thể loại
truyền thuyết.
- Trong văn bản này giáo viên cần có nhiều phơng pháp để giúp học
sinh khám phá tác phẩm. Đối với chia nhóm thảo luận thì cần lựa chọn
những thời điểm thích hợp để áp dụng: Cụ thể.
3
+ Ví dụ giáo viên có thể đa ra những câu hỏi nh: Tại sao An Dơng Vơng

xây mãi mà không xong thành? Đánh giá về nhân vật này nh thế nào?
Hoặc em có bàn luận gì về chi tiết Ngọc trai giếng nớc? Qua chi tiết
này nhân dân ta muốn nói lên điều gì?
+ Hoặc trong bi kịch tình yêu của Mị Châu và Trọng Thuỷ giáo viên có
thể đa ra vấn đề thảo luận theo nhóm nh: Phân tích từng hành động của
nhân vật Mị Châu và Trọng Thuỷ? Qua đó em có đánh giá gì về từng
nhân vật?
- Học sinh sẽ thảo luận và đa ra những cách hiểu về vấn đề và trình bày
nội dung mà nhóm mình thảo luận. Trong tác phẩm này chỉ nên chọn
một vấn đề để thực hiện phơng pháp này.
b, Trong tác phẩm " Thái S Trần Thủ Độ"
- Đây là một tác phẩm phẩm bình nhân vật lịch sử có dụng ý khen của
sử gia, ngời viết sử đã chọn lọc những chi tiết sự việc tiêu biểu trong
cuộc đời của nhân vật để khen và qua đó tỏ rõ tài năng cũng nh nhân
cách của mình. Trong tác phẩm có bốn chi tiết, sự việc liên quan đến
Trần Thủ Độ, giáo viên có thể chọn một trong bốn chi tiết trong tác
phẩm để thực hiện thao tác chia nhóm: Chi tiết Thủ Độ đối xử với ngời
hặc tội mình, đối với ngời quân hiệu giữ thềm cấm, đối với kẻ cậy nhờ
xin chức câu đơng, đối với việc đa anh trai vào làm tớng trong triều.
Nếu giáo viên chọn sự việc Trần Thủ Độ xử lí với kẻ xin chức câu đơng
thì có thể đặt câu hỏi cho các nhóm nh:
+ Nêu và phân tích những hành động của Trần Thủ Độ trong sự việc
đó? Từ đó có nhận xét gì về con ngời ông? Sự thành công của sử gia
trong việc chọn chi tiết này để ca ngợi TTĐ?
Các nhóm sẽ thảo luận và đa ra các ý kiến của mình trong từng hành
động của Trần Thủ Độ từ đó sẽ làm sáng rõ những phẩm chất trong con
ngời ông.
c, Cách thức tiến hành và những lu ý trong quá trình thảo luận.
+ Giáo viên cho học sinh thảo luận theo nhóm mà cụ thể là hai bàn một
nhóm( Trong đó các tiết học trớc giáo viên phải cho học sinh làm quen

với thao tác này có nghĩa là các em phải tự thống nhất cử ra một nhóm
trởng, các thành viên còn lại thờng là 7 học sinh sẽ chia nội dung để
cùng thảo luận và ghi lại kết quả của nhóm mình) sau đó cho các em
trình bày bằng giấy trong để giáo viên dùng máy chiếu hắt chiếu lên
bảng.
+ Sau thời gian nhất định từ 5 -> 7 phút tuỳ nội dung câu hỏi giáo viên
sẽ chiếu nội dung phần trả lời của các nhóm lên máy chiếu đa năng
thông qua máy hắt. Với việc làm này thì cả lớp có thể theo dõi nhìn
thấy nội dung của các nhóm. Từ đó giáo viên cho các nhóm nhận xét bổ
sung phần trả lời của các nhóm và có kết luận đúng đắn vấn đề mà
mình đa ra.
+ Khâu cuối cùng là giáo viên cho điểm cho các nhóm có thể cho từ 1-
> 2 điểm đối với mỗi nhóm để khuyến khích sự tìm tòi của các em.
+ Nh vậy với thao tác này tôi nhận thấy có nhiều u điểm nh: Kích thích
sự tìm tòi, sáng tạo của học sinh, cuốn hút sự làm việc tập thể, giảm bớt
đợc thời gian, giảm bớt sự làm việc của giáo viên mà thầy cô sẽ trở
thành ngời hớng dẫn học sinh còn học sinh là ngời chủ động khám phá
và lĩnh hội kiến thức.
+ Tuy nhiên ở thao tác này nếu không có sự chuận bị kĩ càng sẽ dẫn tới
sự thất bại với những kết quả ngợc chiều nh: Câu hỏi không phù hợp với
thảo luận nhóm, có thể khó hoặc dài, không phân chia nhiệm vụ cụ thể
4
cho tất cả các thành viên trong nhóm dẫn tới hiện tợng trong nhóm có
ngời làm việc có ngời không, trong lúc học sinh làm việc giáo viên cần
có sự quản lý lớp tránh gây ồn ào quá lớn hoặc để thời gian trống trong
quá trình học sinh làm thảo luận.
2, Phơng pháp phát vấn lấy học sinh làm trung tâm.
- Với phơng pháp này ta thấy có sự khác biệt với phơng pháp trên ở
chỗ: Đây là phơng pháp làm việc áp dụng chủ yếu với cá nhân.
- Với phơng pháp này giáo viên cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi xuyên

suốt tác phẩm với những câu hỏi gợi mở có tính phát hiện. Giáo viên
đóng vai trò là ngời nêu vấn đề còn học sinh là ngời chủ động phát hiện
kiến thức.
a, Cụ thể với tác phẩm " An Dơng Vơng và Mị Châu Trọng Thuỷ"
giáo viên có thể có những câu hỏi gợi mở, có vấn đề để lấy học sinh
làm trung tâm nh:
+ Hành động chém con của An Dơng Vơng - em có bàn luận gì về hành
động này?( gv gợi ý về mối quan hệ giữa gia đình và đất nớc).
+ Hành động An Dơng Vơng đi xuống biển có khác gì so với hành
động Thánh Gióng bay về trời? ( Gv gợi ý : tuy hành động của ADV
không hoành tráng trong sự hoá thân nh Thánh Gióng song trong tâm
trí của nhân dân ông vẫn bất tử).
+ Chi tiết ngọc trai giếng nớc có mối quan hệ gì trong việc minh oan
cho cái chết của Mị Châu? Đây có phải là chi tiết thể hiện cho tình yêu
chung thuỷ hay không? ( giáo viên gợi ý trong quá trình học sinh trả
lời - đây là chi tiết không phải thể hiện tình yêu chung thuỷ của Mị
Châu mà thể hiện sự trong trắng ngây thơ trong sạch của Mị Châu.
Đây là sự bênh vực của tác giả dân gian cho nàng, oan tình của nàng
đợc hoá giải)/
b, Với tác phẩm " Thái S Trần Thủ Độ".
Giáo viên có thể dẫn dắt học sinh từ những hiểu biết của các em về
nhân vật Trần Thủ Độ. Với nhân vật này có nhiều cách đánh giá khác
nhau nhng ở đây sử gia đánh giá nhân vật trong vai trò của ông với triều
đại nhà Trần. Hệ thống câu hỏi gợi mở có tính phát hiện giáo viên có
thể sử dụng xuyên suốt tác phẩm để làm rõ dụng ý của sử gia trong việc
đa ra những sự kiện liên quan đến cuộc đời của Trần Thủ Độ nhằm mục
đích ngợi ca. Cụ thể giáo viên có thể có hệ thống câu hỏi nh:
+ Đối với kẻ vạch tội mình thì thái độ của ngời bị vạch tội thông thờng
nh thế nào? TTĐ xử trí nh thế nào? Em có bất ngờ trớc cách xử trí đó
của TTĐ không? Qua đó em thấy đợc những phẩm chất gì nổi bật ở con

ngời ông?
Qua câu hỏi trên học sinh sẽ tìm đợc những phẩm chất trong con ngời
TTĐ nh thẳng thắn nghiêm khắc với bản thân và khích lệ kẻ dới giữ
nghiêm phép nớc, không vì quyền cao chức trọng mà áp đặt và trị tội kẻ
dới quyền mình.
Tơng tự nh vậy với ba sự việc còn lại giáo viên cũng có thể dẫn dắt học
sinh khám phá từ đó tìm hiểu một cách đầy đủ những tính cách của
Trần Thủ Độ trong tác phẩm từ đó thể hiện rõ dụng ý khen ngợi nhân
vật lịch sử của sử gia.
Giáo viên có thể sử dụng hình thức này áp dụng với nhiều đối tợng học
sinh và thể hiện những nội dung xuyên suốt tác phẩm, từ đó nhằm gợi
cho học sinh tự chủ trong khám phá tìm hiểu tác phẩm với những phát
hiện mới mẻ mang nhiều ý nghĩa.
c,Tuy nhiên trong việc áp dụng phơng pháp này giáo viên cũng cần
lu ý một số vấn đề sau:
5
+ Tránh đặt những câu hỏi liên tiếp, dồn dập.
+ Tránh hỏi đáp một chiều mà cần có thời gian để học sinh khác bổ
sung và cho thêm ý kiến.
+ Cần vững vàng trong những phơng án trả lời có tính sáng tạo của học
sinh. Với những vấn đề học sinh trả lời ngoài nội dung của bài học giáo
viên cần có cách xử lí vấn đề hợp lí vừa tôn trọng ý kiến phát hiện của
học sinh đồng thời cũng hớng các em vào vấn đề trọng tâm của bài học.
Chơng III: Trắc nghiệm kiểm chứng đề tài.
Qua việc áp dụng hai phơng pháp có tính tích cực trong việc tìm hiểu
hai tác phẩm đọc hiểu trong chơng trình Ngữ Văn 10 nâng cao áp dụng
cho 2 lớp 10A4, 10A5 tôi thấy.
- Hầu hết học sinh hiểu, nắm chắc, khắc sâu đợc kiến thức về tác phẩm.
- Học sinh hứng thú trong cách tìm hiểu tác phẩm. Tạo không khí sôi
nổi trong tranh luận tìm hiểu vấn đề, có những phát hiện mới mẻ có tính

sáng tạo trong giờ học.
- Tránh đợc việc thụ động đọc chép trong bài giảng của giáo viên.
- Giáo viên rất nhàn trong quá trình lên lớp mà vẫn đạt đợc những mục
đích của tiết dạy. Chủ động cùng khám phá tri thức với học sinh.
- áp dụng làm các dạng bài tập về tác phẩm hiệu quả đặc biệt là với
những đề bài có tính phát hiện và phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo của học sinh.
Cụ thể.
Lớp Học hứng thú Hiểu bài
10A 5 40/45 học sinh 45/45 học sinh = 100%
10A4 38/45 học sinh 45/45 học sinh = 100%
- Kết quả kiểm tra viết trung bình các khối lớp:
+ Giỏi = 10%
+ Khá = 60%
+ Trung bình= 30%
Phần III: Kết luận
1- Xuất phát từ yêu cầu mới của công việc giảng dạy lấy học sinh
làm trung tâm cho nên việc thể nghiệm hai phơng pháp trên vào những
tiết học cụ thể không nhằm ngoài mục đích này. Việc làm này sẽ có tác
dụng nâng cao hiệu quả dạy của thày và học của trò.
2- Đề tài này không phải là một hớng đi mới mà chỉ là một ph-
ơng pháp cụ thể hoá vấn đề vào những tiết dạy cụ thể trong quá trình
lên lớp hàng ngày của giáo viên.
6
3- Tuy nhiên để thực hiện một cách có hiệu quả hai phơng pháp
trên với một tiết dạy cụ thể đòi hỏi giáo viên phải có sự sáng tạo, lòng
yêu nghề, có các phơng tiện hiện đại hỗ trợ trong quá trình thực hiện.
4 - Tuy nhiên đây không phải là hai phơng pháp duy nhất mà
trong quá trình đọc hiểu tác phẩm văn học giáo viên cần áp dụng linh
hoạt các phơng pháp một cách phù hợp với từng tiết dạy cụ thể.

4- Với điều kiện thời gian ngắn trình độ bản thân có hạn chắc
chắn đề tài còn nhiều hạn chế. Với tâm huyết và tấm lòng của mình tôi
muốn đóng góp cho công việc dạy học một đề tài nhỏ để nâng cao hiệu
quả dạy học. Rất mong đợc sự chỉ dẫn, góp ý và đồng cảm của các
Thầy Cô giáo và bạn đọc.
Bắc Lý ngày 10/5/2007
Ngời viết sáng kiến
Phạm Hồng Dũng
7

×