Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giải phẫu tổng hợp hệ thống và định khu chi dưới (Kỳ 4) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.96 KB, 6 trang )

Giải phẫu tổng hợp hệ thống và
định khu chi dưới
(Kỳ 4)
Bài giảng Giải phẫu học
Chủ biên: TS. Trịnh Xuân Đàn
3. ĐỘNG MẠCH CỦA CHI DƯỚI
Các động mạch cung cấp máu cho chi dưới thuộc 2 hệ thống:
- Từ động mạch chậu ngoài (a. iliaca externa) đi từ đùi xuống tận ngón
chân.
- Từ mạch chậu trong (a. iliaca interna) cung cấp máu: cho đùi trong
(động mạch bịt); cho mông (động mạch mông), động mạch ngồi và thẹn
trong.
3.1. Các nhánh ngoài chậu của động mạch chậu trong
Động mạch bịt (a. obturatoria): từ trong chậu hông, chui qua đường
dưới mu, vào khu trong của đùi, cung cấp máu bởi 2 nhánh tận nối với nhau thành
một vòng quanh lỗ bịt) cho các cơ ở khu đùi trong và một số cơ ở khu mông (các
cơ khép đùi và các cơ bịt).
Động mạch mông (a. glutealis superior): từ trong chậu hông, chui qua
khuyết hông to, trên cơ tháp để chạy vào mông. Động mạch mông đi sát vào vành
xương. Động mạch sau khi qua vành xương thì chia ngay ra 2 nhánh tận. Cung
cấp máu cho các cơ ở mông. Ở phía sau động mạch, có cả 1 đám rối tĩnh mạch
nên bộc lộ động mạch rất khó khăn. Động mạch này hay bị tổn thương khi xương
chậu bị gẫy hay bị rạn, hoặc khi tiêm mông bị áp xe lan tới.
Mốc quan trọng để tìm động mạch là cơ hình lê. Cơ này được xác nhận trên
mông bởi đường gai mấu (đường vạch từ gai chậu sau trên tới đỉnh mấu chuyển
to), động mạch ở trên cơ này. Muốn tránh đám rối tĩnh mạch ở sau động
mạch, thường tìm động mạch ở phía trước bằng cách nạo, đi từ trên xuống
dưới, chỗ bám của cơ mông nhỡ vào xương. Lúc máu chảy nhiều, thì móc sâu
ngón tay vào vành cung của khuyết hông to và ấn động mạch vào
xương.
Động mạch ngồi hay động mạch mông dưới (a. glutealis inferior): cũng


từ trong chậu hông chui qua khuyết hông to vào mông, ở dưới cơ hình lê, phía
trong động mạch thẹn trong. Động mạch ngồi cung cấp máu cho cơ mông to, cho
dây thần kinh ngồi, và cũng là mạch của phần trên vùng đùi sau. Động mạch ngồi
tiếp nối với các nhánh của động mạch đùi sâu và lập lại tuần hoàn nếu động mạch
đùi bị thắt.
Động mạch thẹn trong (a. pudenta inferior): là động mạch chính của
đáy chậu và các cơ quan sinh dục. Động mạch thẹn trong chỉ đi qua mông và cung
cấp máu cho vài cơ sâu ở mông.
3.2. Hệ động mạch chậu ngoài
Động mạch chậu ngoài khi đi qua mặt sau điểm giữa dây chằng bẹn
xuống chi dưới thì mang tên theo các vùng chi dưới mà nó đi qua.
Động mạch đùi (a. femoralis) đi theo đường vạch từ giữa cung đùi đến
bờ sau trên lồi cầu trong xương đùi. Lúc đầu đi ở mặt trước đùi rồi đi chếch
dần vào trong để qua lỗ vòng gân cơ khép ra sau, vào vùng khoeo và đổi tên là
động mạch khoeo (a. poplitea). Trên đường đi động mạch đùi tách ra 1 nhánh lớn
cấp máu cho các cơ ở đùi (cả trước và sau đùi) là động mạch đùi sâu. Động
mạch đùi sâu tách ở dưới dây chằng bẹn từ 4-6cm nên có tác giả coi động
mạch đùi (động mạch đùi chung) chia làm 2 nhánh tận là động mạch đùi sâu và
động mạch đùi nông.
Động mạch đùi lúc đầu chạy theo phân giác của rãnh tam giác đùi (tam
giác Scarpa) mà sườn ngoài là cơ may và cơ thắt lưng chậu, sườn trong là cơ khép
dài và cơ lược, có cân sàng đậy nắp rãnh. Thọc qua cân sàng có tĩnh mạch
hiển lớn, và nằm trên cân sàng có 4 đám hạch bạch huyết bẹn nông.
Ở đùi, động mạch chạy trong ống cơ khép (ống hunter), cùng với 1 tĩnh
mạch và 2 dây thần kinh (thần kinh hiển và thần kinh cơ rộng trong). ống cơ khép
là do cơ tứ đầu đùi uốn vặn từ trước ra sau để tạo nên 1 rãnh cho động mạch đi.
Trên Thiết đồ cắt ngang ống cơ khép có mặt trước là cơ rộng trong, mặt sau
là cơ khép lớn và nhất là thừng gân cơ khép và mặt trong là mạc rộng – khép (chẽ
cân nối cơ rộng trong vào cơ khép lớn) hay cân hunter (lamina vasto adductoria),
có nhánh động mạch gối xuống thọc qua cùng nhánh thần kinh

hiển chạy ra bì, do đó có thể dò theo động mạch hoặc nhánh thần kinh, để
tìm và nhận rõ chế cân.

1. ĐM mông trên
2. ĐM mông dưới
3. ĐM mũ đùi trong
4. ĐM đùi sâu
5. ĐM đùi
6. Vòng cơ khép lớn
7. Nhánh gối trên trong
8. Nhánh gối dưới trong
9. ĐM chày sau
10. Xương gót
11. Nhánh gót trong
12. ĐM gan chân trong
13. Các nhánh gan chân sâu của ĐM mu chân
14. Các ĐM gan ngón chân
15. Các nhánh gan ngón chân
16. Cung gan chân
17. ĐM gan chân ngoài
18. Nhánh gót ngoài
19. Nhánh nối ngang cổ chân
20. Nhánh xiên
21. ĐM mác
22. ĐM chày trước
23. Nhánh gối dưới ngoài
24. ĐM khoeo
25. Nhánh gối trên ngoài
26. Nhánh lên của ĐM xiên 3
Hình 3.48. Hệ động mạch chi dưới (nhìn mặt sau)


×