Phòng giáo dục - đào tạo Giao Thuỷ
Giáo án: Môn Ngữ văn 9
Tiết 100:
Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống.
A/ Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh biết cách làm bài Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống.
B/ Chuẩn bị:
Thầy: Nghiên cứu soạn bài .
Đọc t liệu tham khảo.
Máy chiếu, đèn chiếu, camêra.
Trò: Soạn bài theo câu hỏi phần đọc hiểu.
C/ tiến trình tổ chức hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra.
3. Bài mới.
GV: giới thiệu bài .
ở tiết trớc, các em đã hiểu đợc thế nào là nghị luận về một số SV-HT đời
sống. Tạo lập một văn bản Nghị luận về một SV-HT đời sống nh thế nào cho
thuyết phục. Co trò chúng ta cùng tìm hiểu: Cách làm bài nghị luận về SV-HT
đời sống.
I. Đề bài nghị luận về SV-HT đời sống.
? Đọc các đề bài sau và cho biết mỗi đề bài đề cập đến vấn đề gì?
HS: Đề
1
: Gơng học sinh nghèo vợt khó
Đề
2
: Hậu quả của chất độc da cam.
Đề
3
: Trò chơi điện tử.
Đề
4
: Nguyễn Hiền thông minh, ham học.
HS trả lời Gv: gạch chân từng vấn đề.
1
? Nhận xét gì về những SV-HT nêu ra trong các đề trên?
HS: - Có những SV-HT tốt.
- Có những SV-HT không tốt.
? Hãy chỉ ra cụ thể?
HS: Em thấy 4 đề trên có thể chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm 1: đề 1, đề 4: nêu hiện tợng tốt.
+ Nhóm 2: đề 2, đề 3: nêu hiện tợng không tốt.
? Em nào có ý kiến khác?
HS: Theo em, có thể xếp đề 3 vào nhóm nêu hiện tợng tốt. Vì trò chơi điện
tử cũng có tác dụng giúp chúng ta th giãn, rèn t duy.
GV: Em đã có phát hiện khá thú vị, bản thân trò chơi điện tử có những mặt tốt
nh giúp chúng ta th giãn sau những giờ học căng thẳng, giúp rèn trí thông minh,
độ nhanh nhạy. Nhng thực tế cho thấy, trò chơi điện tử có sức lôi cuốn ngời chơi
rất ghê gớm khó cỡng lại đợc, nhất là với lứa tuối học trò. Nếu các em không
biết làm chủ bản thân, không dừng lại đúng lúc đúng chỗ thì việc ham mê trò
chơi điện tử trở thành hiện tợng xấu vì nó ảnh hởng đến học tập, thậm chí còn
dẫn ngời ta đến chỗ phạm sai lầm.
Nh vậy, khi nhận diện đề văn nghị luận, các em lu ý đến nội dung đề yâu
cầu để xác định đúng hiện tợng mà đề nêu ra.
? Em thấy trong 4đề trên có điểm gì giống và khác nhau?
HS
1
: Giống: + các đề nêu SV-HT đời sống.
+ Thờng có mệnh lệnh: nêu suy nghĩ của mình, nêu nhận xét-
suy nghĩ của em, trình bày ý kiến
HS2: Khác: + Có đề nêu SV-HT tốt cần biểu dơng ca ngợi ( Đề 1,4)
+ Có đề nêu SV-HT xấu càn phê phán nhắc nhở (Đề 2,3)
+ Có đề cung cấp sẵn SV-HT dới dạng một chuyện kể, một mẩu tin.
GV: Ta còn bắt gặp những đề chỉ nêu tên SV-HT mà không có mệnh lệnh.
Nhng ta vẫn hiểu đó là đề bài nghị luận về một SV-HT
Ví dụ: Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ
Qua việc tìm hiểu trên, các em thấy các đề văn đều có nội dung nêu SV-
HT đời sống và yêu cầu ngời viết nêu suy nghĩ, bày tỏ thái độ Tức là bàn luận
về SV-HT đợc nêu ra: Đó chính là các đề bài nghị luận về một SV-HT đời sống.
2
? Mời các em theo dõi đề bài sau: Nam và Mai rất thân nhau. Trong giờ
kiểm tra toán, Nam không làm đợc bài , Mai đã giúp Nam bằng cách cho Nam
chép bài . Hãy trình bày ý kiến của em về hiện tợng đó.
? Theo em hiện tợng nêu ra trong đề bài trên là tốt hay xấu? Vì sao?
-HS1: Đó là hiện tợng tốt. Vì Mai và Nam rất thân nhau nên Mai muốn
giúp Nam để Nam không bị điểm kém.
- HS 2: đó là hiện tợng xấu cần phê phán. Vì Mai đã vi phạm quy định khi
làm bài kiểm tra.
? Em nào có ý kiến khác không?
- HS3: Em thấy việc làm của bạn Mai có mặt tốt có mặt xấu.
GV: Với đề văn này đã có những ý kiến khác nhau. Vì sao nh thế Là do
hiện tợng nêu ra trong đề bài này không đơn giản. ở đây việc xác định vấn đề đã
xuất hiện các góc nhìn khác nhau. Bạn HS1 chie nghĩ đơn giản là do Mai chơI
thân với Nam nên Mai giúp Nam là đúng.
Bạn HS 2 nhìn sự việc đúng nh bản chất của nó
Bạn HS 3 dung hoà hai ý kiến
GV : ? Từ ba ý kiến trên, em nào có thể trình bày cách đánh giá của của
mình về hiện tợng nêu trên.
HS: Trình bày
GV: Chốt ý: Có thể nói phần lập luận của bạn tơng đối chuẩn xác về hiện
tợng nêu trên nhất là trong thời điểm hiện nay, chúng ta đang thực hiện cuộc vận
động chống tiêu cực trong thi cử thì việc làm của Mai càng không đợc chấp
nhận.
- Các em ạ! SV-HT đời sống không phảI lúc nào cũng phân định rạch ròi
giữa cái tốt , cái xấu mà nó biểu hiện dới nhiều dạng phức tạp. SV-HT đợc đánh
giá là tốt hay xấu, góc nhìn hay thời đại. Có SV-HT ở thời đại này bị coi là xấu
nhng ở thời đại khác lại đợc đánh giá là tốt. Có SV-HT nhìn nhận ở góc độ này
là xấu nhng ở góc độ khác lại là tốt. Khi bắt gặp những hiện tợng phức tạp các
em cần lu ý có sự phân tích, đấnh giá và nhận định cho chuẩn xác từ đó định h-
ớng làm bài cho tốt.
? Trên cơ sở nhận biết đề bài nghị luận về một SV-HT đời sống mỗi em
có thể cho một đề văn?
GV: Gợi ý: Các em có thể suy nghĩ về một số vấn đề sau:
3
+ Nhà trờng với vấn đề an toàn giao thông
+ Nhà trờng với vấn đề môI trờng
+ Nhà trờng với các tệ nạn xã hội
HS: Trình bày:
HS: Nhận xét
GV: Về nhà tiếp tục ra một số đề bài .
Chuyển ý: để tiến hành làm một bài nghị luận về một SV-HT đời sống
chúng ta chuyển sang phần II
II/Cách làm bài về một SV-HT đời sống
? Hãy cho biết bài nghị luận về một SV-HT đời sống. Có yêu cầu nh thế
nào về nội dung và hình thức
HS 1: + Về nội dung: Nêu SV-HT có hiện tợng
+ Về hình thức: Bố cục mạch lạc
GV: Chúng ta sẽ thực hiện yêu cầu này với đề bài SGK 23
? HS đọc đề bài :
? Để tiến hành tạo lập một văn bản cần có những bớc nào?
HS: 4 bớc:
+ Tìm hiểu đề và tìm ý
+ Lập dàn bài
+ Viết bài
+ Đọc lại bài viết và sửa chữa.
1/ Tìm hiểu đề và tìm ý.
a/ Tìm hiểu đề.
? Cho biết đề văn trên thuộc kiểu loại nào.
HS: Thuộc kiểu loại nghị luận về một SV-HT đời sống.
? SV-HT nêu trong đề là gì?
HS: - Tấm gơng ngời tốt Phạm Văn Nghĩa.
? Đề yêu cầu chúng ta phảI làm gì?
HS: Nêu suy nghĩ về hiện tợng đoá.
GV: Trong phần tìm hiểu đề, các em đã hình dung rõ về SV-HT cần nghị
luận là: Phạm Văn Nghĩa là tấm gơng cần ca ngợi. Xác định đúng đợc điều này,
là một bớc khởi đầu quan trọng giúp các em có định hớng tốt cho bài viết này
b/ Tìm ý
4
? Theo dõi mẩu tin và cho biết:
?Em có nhận xét gì về những việc làm của Nghĩa?
HS: Bạn rất chăm chỉ, làm việc có ý thức .
? Những việc làm đó chứng tỏ Nghĩa là ngời nh thế nào?
HS: Nghĩa rất thơng mẹ, tham gia việc nhà
? Những việc làm đó có ý nghĩa nh thế nào?
HS: - Giúp mẹ đỡ vất vả
? Em đánh giá nh thế nào về những việc làm của Nghĩa?
HS: Việc làm của Nghĩa tuy bình thờng nhỏ bé nhng có ý nghĩa rất sâu
sắc
? Việc thành đoàn thành phố hồ Chí Minh phát động phong trào học tập
Nghĩa có ý nghĩa gì?
HS: Biểu dơng bạn Phạm Văn Nghĩa để mọi ngời học tập
? Liên hệ với bản thân xem học tập bạn Nghĩa có khó không?
HS :+ Không khó.
+ Nếu mọi học sinh đều làm nh bạn Nghĩa thì cuộc sống sẽ tốt đẹp
GV chốt ý
2/ Lập dàn bài :
? Cho biết một bài văn thờng có bố cục mấy phần
HS: 3 phần (Mở bài , thân bài , kết luận)
a/ Mở bài :
? ở phần mở bài , các em cần trình bày những ý nào
HS: - Giới thiệu hiện tợng Phạm Văn Nghĩa.
- Nêu tóm tắt ý nghĩa tấm gơng Phạm Văn Nghĩa.
GV chốt: Phần mở bài của bài văn ngị luận về một SV-HT đời sống th-
ờng giới thiệu hiện tợng (Cụ thể ở đây là giới thiệu về Phạm Văn Nghĩa) và nêu
tóm tắt ý nghĩa tấm gơng đó. Lu ý, trong khi giới thiệu hiện tợng có thể giới
thiệu một cách trực tiếp hoặc giới thiệu gián tiếp tuỳ thuộc vào mỗi đề bài cụ
thể và sự lựa chọn của ngời viết.
b/ Thân bài :
? Phần thân bài trình bày những luận điểm nào:
HS: - 3 luận điểm:
+ Luận điểm 1:
5
+nLuận điểm 2:
+ Luận điểm 3:
? Bây giờ các em hãy sắp xếp các ý đã tìm đợc ở phần tìm ý để hoàn thành
luận điểm
- HS sắp xếp các ý vào từng luận điểm.
GV nhận xét:
Mở rộng: ở phần thân bài , với đề văn trên, hiện tợng nêu ra là ca ngợi nên
các em tìm đợc ý cho các luận điểm là dễ dàng. Nhng thực tế cho thấy với những
đề nêu SV-HT phức tap hơn (chứa đựng mặt đúng, mặt sai) đòi hỏi phảI có lập
luận sắc sảo, bài viết phải biết sắp xếp các luận điểm, luận cứ và hệ thống dẫn
chứng phù hợp nhằm thuyết phục ngời đọc ngời nghe. Phân tích rõ mặt đúng
mặt sai để hớng ngời ta đến cái tốt, hạn chế cái xấu. Có nh vậy bài viết của các
em mới đạt yêu cầu.
c/ Kết bài :
? Phần kết bài phải đảm bảo những ý nào?
HS: 2 ý sau:
+ Khái quát ý nghĩa tấm gơng Phạm Văn Nghĩa.
+ Rút ra bài học cho bản thân.
? Trên cơ sở lập dàn ý cho đề văn trên đây. Em hãy cho biết dàn bài
chung của bài văn nghị luận về một SV-HT đời sống gồm mấy phần?
HS: 3 phần
+ Mở bài : (Nhiệm vụ)
+ Thân bài (Nhiệm vụ)
+ Kết bài (Nhiệm vụ)
HS đọc lại
? Từ dàn bài trên đây các em hãy triển khai viết bài.
3/ Viết bài :
GV: Gợi ý cách viết: (về nội dung, về hình thức)
- Chia lớp thành hai nhóm thảo luận.
GV giao nhiệm vụ: Cả lớp hãy triển khai luận điểm 1 thành một đoạn văn
+ Phát phiếu học tập.
+ HS thảo luận (4 phút)
6
GV: Thu phiếu học tập Quét camera Gọi HS nhận xét , sửa chữa.
? Theo em bài làm của hai bạn đã dựa trên góc độ nào.
- HS: Trả lời
- GV: Khái quát.
4/ Đọc lại bài viết và sửa chữa.
GV: Đây là một khâu quan trọng trong quá trình tạo lập văn bản nhất là
nghị luận về một SV-HT đời sống. Khi đã làm xong bài , lu ý phải đọc kĩ bài
một lần và phát hiện lỗi để sửa chữa. Đối với các loại lỗi: Lỗi chính tả, lỗi dùng
từ các em có thể sửa ngay trên bài làm của mình ở tại lớp.
Đối với các loại lỗi: Về bố cục sự liên kết mạch lạc giữa các câu trong
đoạn, giữa các phần trong bài thì về nhà có thời gian các em sẽ lại bài Rút
kinh nghiệm cho bài viết sau đạt hiệu quả cao hơn.
? Từ việc tìm hiểu trên đây, em rút ra ghi nhớ gì về cách làm nghị luận về
một SV-HT đời sống.
? HS đọc lại:
III/ Luyện tập:
1. Bài tập1 (SGK)
? Đọc và nêu yêu cầu của đề bài :
HS: Nêu yêu cầu.
GV: Với bài tập này trên lớp chúng ta sẽ tiến hành tìm hiểu đề và tìm ý.
Trên cơ sở đó về nhà các em sẽ lập dàn bài chi tiết.
? Đề văn trên thuộc loại kiểu nào.
HS: Nghị luận về một SV-HT đời sống.
? SV-HT nêu ra trong đề là gì?
HS: Tấm gơng Nguyễn Hiền
? Căn cứ vào truyện, các em tìm những ý nào phục vụ cho bài viết về tấm g-
ơng Nguyễn Hiền?
HS:
+ Phân tích về hoàn cảnh sống của Nguyễn Hiền.
+ Đánh giá tinh thần học tập của Nguyễn Hiền.
+ Đánh giá biểu hiện ý thức tự trọng của Nguyễn Hiền.
+ Đánh giá kết qủa sự thành đạt của Nguyễn Hiền.
7
GV: Dựa vào các bớc trong phần lập dàn bài . Về nhà các em sắp xếp ý cho
phù hợp để có một dàn bài hoàn chỉnh .
2. Bài tập 2.
- HS đọc và nêu yêu cầu của bài tập.
* GV đa ra một đoạn văn có kết hợp các phơng thức biểu đạt làm nổi bật ph-
ơng thức nghị luận.
- HS trả lời 3 câu hỏi.
GV: Nhận xét
GV: Mở rộng
D/Củng cố dặn dò:
GV khái quát lại toàn bài
HS học thuộc ghi nhớ và lập dàn bài cho bài tập số 1 SGK.
Đọc trớc bài: Chơng trình địa phơng
.
8