Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kinh tế tài chính - Chương 11 - Phương pháp lập báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 100 trang )

Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
Chương 11. PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Mục tiêu chung
- Giúp cho người học nhận thức bản chất, nội dung, phương pháp, trình tự
lập các báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp.
- Trang bị cho người học phương pháp lập các báo cáo kế toán tài chính:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính, trong doanh
nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của hệ thống kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào là cung cấp
thông tin cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin để ra quyết định. Những người
sử dụng thông tin kế toán của một doanh nghiệp có thể phân loại thành hai nhóm:
những người bên trong doanh nghiệp và những người bên ngoài doanh nghiệp. Để đáp
ứng nhu cầu thông tin cho hai nhóm người khác nhau này, hệ thống thông tin kế toán
của một doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản là kế toán quản trị và kế
toán tài chính. Hệ thống thông tin kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu thông tin cho
những người bên trong doanh nghiệp (các nhà quản lý ở các cấp trong doanh nghiệp)
để điều hành và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó, hệ thống thông
tin kế toán tài chính đặt trọng tâm vào việc cung cấp thông tin cho những người bên
ngoài doanh nghiệp như các cổ đông, chủ nợ, và các cơ quan nhà nước thông qua việc
soạn thảo và công bố các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong phạm vi của giáo
trình này, chúng ta tìm hiểu và thảo luận về các báo cáo tài chính, sản phẩm của hệ
thống thông tin kế toán tài chính của một doanh nghiệp.
11.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
11.1.1. Mục đích của báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính là sản phẩm của hệ thống kế toán tài chính của một doanh
nghiệp, trình bày một cách tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp: tình hình
nguồn lực kinh tế (tài sản) và nguồn hình thành các nguồn lực này (nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu); kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận); và dòng lưu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp.


Mục tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình
tài chính của tổ chức cho những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế. Thông tin
trên báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng bởi những người bên ngoài tổ chức như
các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan Nhà nước, khách hàng, v.v…để ra các quyết
định đầu tư, cấp tín dụng, và các quyết định liên quan khác.
11.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính
Theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của
Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm bốn báo cáo sau đây:
1. Bảng cân đối kế toán,
Kế toán Tài chính 1
200
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
2. Báo cáo kết quả kinh doanh,
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo chế độ kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính
năm (được lập khi kết thúc năm tài chính) và báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo tài
chính quý). Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính
giữa niên độ được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, và các doanh nghiệp khác có nhu cầu lập
báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm các mẫu báo cáo:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ, bao gồm hai dạng là dạng đầy đủ và
dạng tóm lược.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm các mẫu báo cáo:

Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B02a – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm các mẫu báo cáo:
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B01b – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B02b – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B03b – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN
(Nguồn: Bộ Tài chính, 2006)
Mẫu báo cáo tài chính của doanh nghiệp được trình bày trong những phần sau
của chương này và trong phần phụ lục của chương.
11.1.3- Trách nhiệm lập, trình bày, và nộp báo cáo tài chính
a. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, Giám đốc
hoặc người đứng đầu doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo
cáo tài chính. Kế toán trưởng của doanh nghiệp là người có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ
chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, do vậy kế toán trưởng phải có trách nhiệm tổ
Kế toán Tài chính 1
201
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
chức và thực hiện việc lập, trình bày, nộp, và công khai báo cáo tài chính theo đúng qui
định hiện hành của pháp luật.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và
trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, tổng công ty có các đơn vị kế toán trực
thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, tổng công ty còn phải lập
báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối năm tài chính dựa
trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, tổng công ty.
Các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập
báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập

báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với
tổng công ty Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo
tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ.
Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo
tài chính hợp nhất vào cuối năm tài chính theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi
hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”.
(Bộ tài chính, 2006)
b. Trách nhiệm nộp báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải lập và nộp vào cuối quý, cuối năm
tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo quy
định. Trường hợp có công ty con (công ty trực thuộc) thì phải gửi kèm theo bản sao
báo cáo tài chính cùng quý, năm của công ty con. Theo nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ, thời hạn và nơi nộp báo cáo tài chính được qui định
như sau:
 Về thời hạn nộp báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính quý (áp dụng cho DNNN)
Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các
doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo
tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý; đối với các tổng công ty,
thời hạn gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo tài chính năm
Ðối với DNNN: các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng
công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong các tổng công ty, thời
hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
đối với tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
Ðối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: thời hạn gửi báo cáo tài
chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Ðối với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công ty cổ phần,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình hợp tác xã: thời hạn gửi báo
cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
 Về nơi nộp báo cáo tài chính
Kế toán Tài chính 1
202
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thống
kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh cùng cấp và cơ quan khác theo quy định của pháp
luật. Đối với DNNN còn phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp.
Đơn vị kế toán trực thuộc còn phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên.
Nơi nhận báo cáo tài chính được tóm tắt trong bảng sau:
Nơi nhận báo cáo
CÁC LOẠI
DOANH NGHIỆP
Kỳ
lập
báo
cáo

quan
tài
chính

quan
thuế

quan
thống

DN

cấp
trên
Cơ quan
đăng ký
kinh doanh
1. Doanh nghiệp Nhà nước Quý,
Năm
x
(1)
X x x x
2. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Năm X X x x x
3. Các loại doanh nghiệp khác Năm X x x x
Đối với các DNNN đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Đối với DNNN Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp).
Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính
cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán
cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài
chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan khác
theo qui định của pháp luật, ví dụ như các công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp
báo cáo tài chính cho Trung tâm giao dịch chứng khoán và cho Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài
chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán
vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp
trên.
c. Trách nhiệm công khai báo cáo tài chính
Các doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính theo qui định hiện hành của
pháp luật. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức: phát
hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản, niêm yết, hoặc bằng các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
Kế toán Tài chính 1
203
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
Nội dung công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh
doanh gồm:
- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu,
- Kết quả hoạt động kinh doanh,
- Trích lập và sử dụng các quỹ,
- Thu nhập của người lao động.
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi công khai phải kèm
theo kết luận của tổ chức kiểm toán.
Thời hạn công khai báo cáo tài chính được qui định như sau:
Đối với DNNN: doanh nghiệp độc lập phải công khai báo cáo tài chính năm
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; đối với tổng công ty Nhà
nước thì thời hạn công khai báo cáo tài chính chậm nhất là 120 ngày. Đối với doanh
nghiệp trực thuộc tổng công ty Nhà nước phải công khai báo cáo tài chính năm trong
thời hạn do tổng công ty qui định, nhưng không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính.
Ðối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: thời hạn công khai báo cáo
tài chính năm chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Ðối với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công ty cổ phần,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình hợp tác xã: thời hạn công

khai báo cáo tài chính năm chậm nhất là 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
11.1.4- Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” qui định các
yêu cầu cần phải tuân thủ khi lập và trình bày báo cáo tài chính như sau:
- Trung thực và hợp lý,
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các
quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy.
Trung thực và hợp lý: Báo cáo tài chính phải trình bày trung thực và hợp lý
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để thoả mãn yêu cầu này, báo cáo tài chính phải
được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
hiện hành. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo
cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam. Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ
kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ
Tài chính.
Thích hợp: Báo cáo tài chính phải thích hợp và hữu ích với nhu cầu ra quyết
định của những người sử dụng. Thông tin là thích hợp và hữu ích khi chúng giúp
người sử dụng để dự báo tương lai hoặc đánh giá những quyết định quá khứ. Tuy
nhiên, vì báo cáo tài chính được sử dụng bởi nhiều đối tượng khác nhau, có mối quan
Kế toán Tài chính 1
204
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
tâm và các quyết định khác nhau, do đó yêu cầu thích hợp và hữu ích của báo cáo tài
chính được xem xét và qui định trên cơ sở mục tiêu sử dụng chung của báo cáo tài
chính.
Đáng tin cậy: Báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin tin cậy cho những
người sử dụng để ra quyết định. Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin, báo cáo tài
chính phải trình bày một cách trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Ngoài ra, để đảm bảo tính tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính, báo cáo tài
chính phải được trình bày khách quan, không thiên vị, phản ánh đúng sự thực và bản
chất kinh tế của các giao dịch phát sinh. Mọi sự xuyên tạc, bóp méo thông tin về các
giao dịch kinh tế phát sinh và trình bày thông tin theo ý muốn chủ quan của nhà quản
lý doanh nghiệp đều làm suy giảm tính trung thực và khách quan của thông tin trên
báo cáo tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu tin cậy của thông tin, báo cáo tài chính còn phải được trình
bày đầy đủ các thông tin trọng yếu, nghĩa là báo cáo tài chính phải phản ánh đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh trong kỳ kế toán. Khi lập báo cáo tài chính, không được
bỏ sót hoặc thiếu hụt các thông tin mang tính trọng yếu vì điều này sẽ ảnh hưởng đến
tính chính xác của các quyết định của người sử dụng. Việc tuân thủ nguyên tắc thận
trọng trong kế toán cũng là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo cung cấp thông tin đáng
tin cậy cho người sử dụng. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không đánh giá cao hơn
giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các
khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận
khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
11.1.5- Các nguyên tắc cần tuân thủ khi lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (6) nguyên tắc được quy
định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm: (1)
hoạt động liên tục, (2) cơ sở dồn tích, (3) nhất quán, (4) trọng yếu và tập hợp, (5) bù
trừ, và (6) có thể so sánh.
Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng
hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác
và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Cơ sở dồn tích: Theo cơ sở dồn tích, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở
kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
Kế toán Tài chính 1
205
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải
nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất
các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính
cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch
và các sự kiện; hoặc được một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong
việc trình bày.
Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt
trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng
rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, thông tin được coi là trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch
đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo
cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính
không được bù trừ mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công
nợ trên báo cáo tài chính, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép
bù trừ. Các khoản mục doanh thu và chi phí chỉ được bù trừ khi được qui định tại một
chuẩn mực kế toán cụ thể khác hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát
sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng
yếu. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải

được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hoặc bảng cân đối kế toán sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các giao
dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của
doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch
hoặc sự kiện.
Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so
sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu
trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các
thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết để giúp cho những người sử dụng
hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài
chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện
được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số
liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số
liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất
của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện. (Bộ tài chính,
2003)
11.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
11.2.1. Mục đích của bảng cân đối kế toán
Kế toán Tài chính 1
206
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán (the balance sheet) trình bày thông tin về các nguồn lực
kinh tế của một doanh nghiệp và nguồn hình thành các nguồn lực này. Mục đích của
bảng cân đối kế toán là cung cấp thông tin về tình hình tài chính của một doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, ví dụ ngày 31 tháng 12.
Bảng cân đối kế toán giúp những người sử dụng báo cáo tài chính trả lời được
các dạng câu hỏi như sau:
1. Sức mạnh tài chính tổng thể của doanh nghiệp như thế nào?
2. Tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ những nguồn tài chính nào?

3. Tính thanh khoản của doanh nghiệp ra sao?
4. Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ không?
5. Tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành công nghiệp như thế nào?
Bảng cân đối kế toán còn có ý nghĩa về mặt pháp lý. Nguồn hình thành tài sản
thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các nhà đầu tư, các
chủ nợ, Nhà nước.
11.2.2. Kết cấu và nội dung của bảng cân đối kế toán
Chúng ta biết rằng bảng cân đối kế toán trình bày các nguồn lực kinh tế của một
doanh nghiệp và nguồn hình thành các nguồn lực này. Vì vậy, bảng cân đối kế toán
bao gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn hình thành tài sản (còn gọi là nguồn
vốn).
Phần tài sản: liệt kê toàn bộ các tài sản (các nguồn lực minh tế) của doanh
nghiệp có đến thời điểm báo cáo. Các tài sản được liệt kê theo một trình tự nhất định.
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và nhiều nước trên thế giới như Hoa Kỳ,
Canada, các tài sản được liệt kê theo tính thanh khoản giảm dần của tài sản. Tính
thanh khoản của một tài sản là khả năng năng chuyển đổi thành tiền của tài sản đó. Tài
sản nào có khả năng chuyển đổi thành tiền càng nhanh chóng và dễ dàng thì tính thanh
khoản của tài sản đó càng cao.
Phần tài sản được chia thành tài sản ngắn hạn (còn gọi là tài sản lưu động –
current assets) và tài sản dài hạn (còn gọi là tài sản cố định – fixed assets).
Tài sản ngắn hạn: bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, và các tài sản ngắn hạn
khác chi phí trả trước ngắn hạn. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày
báo cáo tài chính”, một tài sản được xếp loại là tài sản ngắn hạn khi tài sản này là tiền
hoặc là các khoản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào; hoặc
được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp; hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục
đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết
thúc niên độ kế toán.

Tài sản dài hạn: tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại
tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định hữu
Kế toán Tài chính 1
207
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
hình, tài sản cố định vô hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư,
và các tài sản dài hạn khác như chi phí trả trước dài hạn.
Phần nguồn vốn: trình bày các nguồn hình thành tài sản, tức là các nguồn tài
chính được sử dụng để đầu tư và mua sắm các tài sản của doanh nghiệp. Nguồn hình
thành tài sản bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn của chủ sở hữu.
Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
trong quá khứ, theo đó doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán cho các chủ nợ (như
ngân hàng, các nhà cung ứng, Nhà nước, người lao động). Nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với các chủ nợ phát sinh khi doanh nghiệp vay mượn, mua sắm tài sản và dịch vụ
nhưng chưa thanh toán cho các nhà cung ứng, hoặc các giao dịch tương tự. Khi trình
bày nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán, nợ phải trả thường được phân loại thành nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn. Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi
khoản nợ này được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp; hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả nhà cung ứng, thuế phải nộp cho
Nhà nước, các khoản phải trả người lao động là những ví dụ về các khoản nợ ngắn hạn.
Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải
trả dài hạn như các khoản vay dài hạn, các khoản nợ dài hạn, các khoản phải trả dài hạn
đối với nhà cung ứng.
Vốn chủ sở hữu: là phần còn lại trong tài sản sau khi loại trừ các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp. Nói một cách khác, vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tổng
giá trị tài sản và tổng nợ phải trả của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ
vốn góp của chủ sở hữu và được bổ sung thêm từ lợi nhuận tạo ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, bảng cân đối kế toán gồm tối thiểu các

khoản mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B01-DN như sau:
Đơn vị báo cáo:………… Mẫu số B01 – DN
Địa chỉ:…………………………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày tháng năm (1)
Đơn vị tính:
TÀI SẢN

số
Thuyết
minh
Số
cuối
năm
(3)
Số
đầu
năm
(3)
1 2 3 4 5
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150) 100
Kế toán Tài chính 1
208
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110
1.Tiền 111 V.01
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02

1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 (…) (…)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
134
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141 V.04
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05
5. Tài sản ngắn hạn khác 158
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 +
240 + 250 + 260)
200
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( )
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08

- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (…) (…)
Kế toán Tài chính 1
209
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
(*)
259 (…) (…)
V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300
I. Nợ ngắn hạn 310

1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15
2. Phải trả người bán 312
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316 V.17
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II. Nợ dài hạn 330
1. Phải trả dài hạn người bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
7.Dự phòng phải trả dài hạn 337
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( )
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7. Quỹ đầu tư phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
Kế toán Tài chính 1
210
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431
2. Nguồn kinh phí 432 V.23
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 +
400)
440
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CHỈ TIÊU Thuyết
minh
Số cuối
năm (3)
Số đầu
năm (3)
1. Tài sản thuê ngoài 24
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia
công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Lập, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được
đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn ( ).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối
năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“.
11.2.3. Lập và trình bày bảng cân đối kế toán
a). Những thông tin chung về doanh nghiệp
Khi lập bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau
đây:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
- Ngày kết thúc kỳ kế toán
- Ngày lập báo cáo
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính
Ngoài ra, doanh nghiệp cần nêu rõ bảng cân đối kế toán này là bảng cân đối kế
toán riêng của doanh nghiệp hay bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn.
b) Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán
Kế toán Tài chính 1
211
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
Theo quy định tại Chuẩn mực số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính”, khi lập và
trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc chung về lập và
trình bày báo cáo tài chính (đã trình bày trong các mục 11.1.4 và 11.1.4). Ngoài ra, trên
bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng
biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trong vòng 12 tháng, thì tài sản và nợ
phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo tiêu chí sau:
- Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ

ngày kết thúc năm tài chính, được xếp vào loại ngắn hạn.
- Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày
kết thúc năm tài chính, được xếp vào loại dài hạn.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng, thì tài sản và nợ
phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo tiêu chí sau:
- Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh
doanh được xếp vào loại ngắn hạn.
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong khoảng thời gian dài
hơn một chu kỳ kinh doanh được xếp vào loại dài hạn.
Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh
doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả được trình
bày theo tính thanh khoản giảm dần.
c). Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán là số dư cuối kỳ của các tài khoản kế
toán trên sổ kế toán tổng hợp (sổ cái), sổ kế toán chi tiết của kỳ lập báo cáo, và bảng
cân đối kế toán của kỳ kế toán trước. Phương pháp tổng quát để lập bảng cân đối kế
toán như sau:
+ Cột “Số đầu năm”: Lấy số liệu ở cột “Số cuối năm” trên bảng cân đối kế toán
của kỳ kế toán trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
+ Cột “Số cuối kỳ”: Lấy số dư cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) hoặc
sổ kế toán chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trên mẫu bảng. Trong đó, số dư
nợ của các tài khoản được sử dụng để lập phần tài sản và số dư có của các tài khoản
được sử dụng để lập phần nguồn vốn.
Ví dụ, chỉ tiêu “Tiền” (mã số 111) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền” là tổng số dư nợ của các tài
khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ
Cái. Chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” (mã số 411) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ vốn
đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn
đầu tư của chủ sở hữu” là số dư có của tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh” trên Sổ

Cái.
Khi lập bảng cân đối kế toán, chúng ta cần lưu ý các trường hợp ngoại lệ và đặc
biệt sau đây:
Kế toán Tài chính 1
212
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
- Các chỉ tiêu dự phòng như: “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”, “Dự phòng
khoản phải thu khó đòi”, “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn”, và các chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” của tài sản cố định được thiết lập
bằng cách lấy số dư có của các tài khoản tương ứng: TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu
tư ngắn hạn”, TK 139 “Dự phòng khoản phải thu khó đòi”, TK 159 “Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho”, TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”, và các TK cấp 2 của
TK 214 “Hao mòn TSCĐ” và ghi theo phương pháp ghi số âm (ghi trong dấu ngoặc
đơn).
- Các chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu như “Phải thu khách hàng”, “Người mua
trả tiền trước”, “Phải thu nội bộ”, và các chỉ tiêu thuộc khoản phải trả như “Phải trả
người bán”, “Trả trước cho người bán”, “Phải trả công nhân viên”, “Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước”, “Phải trả nội bộ”, được thiết lập căn cứ vào số dư chi tiết trên
các tài khoản thanh toán tương ứng. Trường hợp các tài khoản này có số dư chi tiết bên
nợ sẽ được ghi vào chỉ tiêu tương ứng bên phần tài sản. Trường hợp các tài khoản này
có số dư chi tiết bên có sẽ được ghi vào chỉ tiêu tương ứng bên phần nợ phải trả. Điều
cần lưu ý là không được bù trừ số dư nợ và số dư có trên các tài khoản thanh toán này,
vì điều làm này sẽ dẫn đến việc báo cáo không trung thực tình hình các khoản nợ phải
thu và nợ phải trả của doanh nghiệp. Ví dụ, số dư chi tiết bên nợ của TK 131 “Phải thu
khách hàng” phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp, sẽ được trình bày bên
phần tài sản, nhưng số dư chi tiết bên có của TK 131 phản ánh khoản tiền đặt trước của
người mua nên sẽ được trình bày bên phía nguồn vốn vì đó xem như là một khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp.
- Đối với các tài khoản có số dư lưỡng tính (số dư có thể nằm bên nợ hoặc bên
có) như TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”, TK 413 “Chênh lệch tỷ giá”, và TK

421 “Lãi chưa phân phối”, tuỳ thuộc vào số dư cụ thể của chúng để ghi lên các chỉ tiêu
tương ứng trên bảng cân đối kế toán cho chính xác. Nếu những tài khoản này có số dư
bên có thì sẽ được ghi bình thường lên các chỉ tiêu tương ứng trên bảng. Nếu những tài
khoản này có số dư bên nợ thì sẽ được ghi âm (ghi trong dấu ngoặc đơn).
Đối với các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán như “Tài sản thuê ngoài”, “Vật
tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”, “Nợ khó đòi đã xử lý”, được thiết lập bằng
cách lấy số dư nợ cuối kỳ của các tài khoản ngoài bảng (tài khoản loại 0) để ghi vào các
chỉ tiêu tương ứng.
11.3. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
11.3.1. Mục đích của báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay còn gọi là báo cáo lãi lỗ là một báo cáo
tài chính tổng hợp trình bày kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán, ví dụ trong một năm tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liệt kê
tất cả các khoản doanh thu, thu nhập mà doanh nghiệp đạt được, các khoản chi phí phát
sinh, và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh có thể nói là một báo cáo quan trọng nhất trong các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mục đích chính của báo cáo kết quả kinh doanh là
cung cấp cho những người sử dụng báo cáo tài chính thông tin về khả năng sinh lời của
Kế toán Tài chính 1
213
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và kết hợp với các
báo cáo tài chính khác như bảng cân đối kế toán, những người sử dụng thông tin như
các nhà đầu tư và các chủ nợ có thể trả lời các câu hỏi như:
1. Doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận trong năm nay không và so sánh với kết
quả kinh doanh của những năm trước như thế nào?
2. Những hoạt động nào của doanh nghiệp đem lại doanh thu và lợi nhuận
cao?
3. Doanh nghiệp có quản lý tốt các chi phí kinh doanh không? So sánh với
các năm trước thì thế nào?

4. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp ra sao và so sánh với các doanh
nghiệp khác trong ngành công nghiệp thì như thế nào?
11.3.2. Kết cấu và nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh
Căn cứ vào các qui định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài
chính”, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu
và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B02- DN như sau:
Đơn vị báo cáo: Mẫu số B02 – DN
Địa chỉ:………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm………

Đơn vị tính:
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
01 VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10

4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 30
Kế toán Tài chính 1
214
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
51
52
VI.30
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
(60 = 50 – 51 - 52)

60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70

Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
11.3.3. Lập và trình bày báo cáo kết quả kinh doanh
a). Những thông tin chung về doanh nghiệp
Những thông tin chung về doanh nghiệp khi lập báo cáo kết quả kinh doanh được
trình bày tương tự như khi lập bảng cân đối kế toán, bao gồm:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
- Kỳ báo cáo
- Ngày lập báo cáo
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính
Doanh nghiệp cũng cần nêu rõ báo cáo kết quả kinh doanh này là báo cáo riêng
của doanh nghiệp hay bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn.
b) Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo kết quả kinh doanh
Việc lập báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán cơ
bản qui định trong Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”, tuân thủ những yêu
cầu và nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính trong Chuẩn mực kế toán số 21
“Trình bày báo cáo tài chính”.
Trên báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu được trình bày theo từng loại hoạt
động, bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, và doanh
thu khác. Các chi phí được trình bày theo chức năng (theo khoản mục chi phí), bao
gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài
chính, và chi phí khác. Trong bản thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải
cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí, tức là thông tin
về chi phí theo yếu tố.
c). Phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh
Nguồn số liệu chủ yếu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là sổ cái các
tài khoản “doanh thu”, tài khoản “thu nhập”, các tài khoản giảm thu (TK loại 5 và loại
7), các tài khoản “chi phí” (TK loại 6 và loại 8), và tài khoản “xác định kết quả kinh

Kế toán Tài chính 1
215
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
doanh” (loại 9); sổ chi tiết các tài khoản “thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”
(như thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế thu nhập doanh nghiệp). Ngoài ra, để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
kỳ này còn phải dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước (dành cho
mục đích so sánh).
Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
+ Số liệu để ghi vào cột 5 (kỳ trước) của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu
ghi ở cột 4 (kỳ này) của báo cáo kỳ này theo các chỉ tiêu tương ứng.
+ Số liệu để ghi vào cột 4 (kỳ này) của các chỉ tiêu trên báo cáo được căn cứ vào
số phát sinh kỳ này trên sổ tổng hợp (sổ cái) và sổ chi tiết của các tài khoản tương
ứng. Phương pháp lập cụ thể như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch
vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát
sinh Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và Tài khoản
512 “Doanh thu nội bộ” trong kỳ báo cáo.
Các khoản giảm trừ (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
trong kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo. Trong đó:
Chiết khấu thương mại: phản ánh tổng số chiết khấu thương mại cho người mua
hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài
khoản 521.
Giảm giá hàng bán: phản ánh số giảm giá hàng bán cho người mua hàng của
doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh

trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài
khoản 532 “Giảm giá hàng bán" trong kỳ báo cáo.
Hàng bán bị trả lại: Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán của số hàng hoá, thành
phẩm đã bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát
sinh Có của Tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại" trong kỳ báo cáo.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu
phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số
doanh thu phát sinh, trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số
phát sinh Có của các Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, Tài khoản 3333 “Thuế
xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu) đối ứng với bên Nợ TK 511, TK 512 và
số phát sinh bên Có Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” đối ứng bên Nợ TK 511,
trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Kế toán Tài chính 1
216
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ
loại trừ các khoản giảm thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong
kỳ báo cáo. (Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02)
Việc xác định doanh thu thuần, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại được thực hiện theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
được thực hiện theo qui định của các luật thuế liên quan.
Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, hoặc giá thành sản xuất của
thành phẩm đã bán, hoặc chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác
được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ

báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. (Mã số 20 = Mã số 10 -
Mã số 11)
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-)
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động tài chính) phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát
sinh Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911
trong kỳ báo cáo.
Chi phí tài chính (Mã số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả (được phản
ánh trên một dòng riêng), chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, phát sinh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát
sinh Bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
Lãi vay phải trả (Mã số 23):
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài
chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi
tiết tài khoản 635
Chi phí bán hàng (Mã số 24):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số
phát sinh Có của Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” và số phát sinh Có của Tài khoản
1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí bán hàng), đối ứng với bên Nợ của
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng
Kế toán Tài chính 1

217
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
cộng số phát sinh Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và số phát sinh
Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí quản lý doanh
nghiệp), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong
kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-)chi phí tài chính, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán
trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) – (Mã số 24 + Mã số
25)
Thu nhập khác (Mã số 31):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với
bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác (Mã số 32):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác, ngoài các chi phí sản xuất kinh
doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh Có của Tài khoản
811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận khác (Mã số 40):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải
nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo. (Mã số 40 =
Mã số 31 - Mã số 32)
Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định bằng Lợi nhuận thuần

từ hoạt động kinh doanh c ộng cho lợi nhu ậ n khác phát sinh trong kỳ báo cáo. (Mã số
50 = Mã số 30 + Mã số 40)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập hiện hành phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 8211
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” (trên sổ chi tiết TK 8211) đối ứng với
bên Nợ TK 911, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 8211 (trên sổ chi
tiết TK 8211) đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu
được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thuế thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong k ỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” (trên sổ chi tiết TK 8212) đối ứng với bên Nợ TK 911, hoặc
Kế toán Tài chính 1
218
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 8212 (trên sổ chi tiết TK 8211) đối ứng
với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này
bằng số âm)
Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp
sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại. (Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51 – Mã số 52)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):
Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty (phần tử số) cho số lượng bình quân gia
quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (phần mẫu số). (Bộ Tài chính,
2005)
Công ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ

tiêu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, số cổ phiếu bình quân lưu hành
trong kỳ và chỉ tiêu “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” từ lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cho tất cả
các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần trình bày “Lãi cơ bản” trên cổ phiếu kể cả trong
trường hợp giá trị này là một số âm (còn gọi là lỗ trên cổ phiếu). (Bộ Tài chính, 2006)
Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần trình bày bổ sung
các chỉ tiêu về “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” như sau:
Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng:
- Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty
cổ phần độc lập.
- Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty cổ phần độc lập.
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cổ phần độc lập.
Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:
- Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông được tính
trên cơ sở thông tin hợp nhất.
- Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty mẹ;
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày trên cơ sở thông tin hợp nhất.
11.4. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
11.4.1. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Như chúng ta đã biết, bảng cân đối kế toán trình bày thông tin về nguồn lực kinh
tế của một doanh nghiệp và nguồn hình thành các nguồn lực này. Thông tin trên bảng
cân đối kế toán cho biết vị trí tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì cung cấp thông tin về kết quả của các
hoạt động của một doanh nghiệp, tức là thông tin về lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được trong suốt một kỳ kế toán. Những thông tin trên bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh rất quan trọng đối với những người sử dụng báo cáo tài
chính. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề và câu hỏi liên quan đến sự thay đổi trong tính thanh
Kế toán Tài chính 1
219
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp

khoản của một doanh nghiệp rất khó được giải đáp từ các thông tin trên hai báo cáo
này. Chẳng hạn, một doanh nghiệp kinh doanh tạo ra lợi nhuận trong kỳ kế toán,
nhưng vì sao doanh nghiệp lại gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán nợ hoặc là tính
thanh khoản của doanh nghiệp lại kém? Câu hỏi này sẽ dễ dàng được giải đáp từ các
thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ (the cash-flow statement).
Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp các thông tin thích hợp về
các dòng tiền chi ra (outflows) và dòng tiền thu vào (inflows) trong các hoạt động của
một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đóng vai trò quan
trọng đối với cả những người sử dụng thông tin kế toán bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Báo cáo này cung cấp những thông tin hữu ích để giải đáp các câu hỏi sau đây:
1. Các nguồn tạo ra tiền của doanh nghiệp như thế nào?
2. Tiền của doanh nghiệp được tạo ra nhiều hay ít từ những hoạt động nào?
3. Những hoạt động đầu tư và/hoặc hoạt động tài trợ tài chính nào xảy ra trong
kỳ kế toán?
4. Vì sao doanh nghiệp có tính thanh khoản kém, trong khi doanh nghiệp tạo ra
lợi nhuận trong kỳ kế toán?
11.4.2. Kết cấu và nội dung của báo cáo
l
ưu chuyển tiền tệ
Việc phân loại dòng lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp thường được phân
loại thành ba nhóm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.
Vì vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được cấu tạo gồm ba thành phần chính: dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và dòng tiền từ hoạt động tài
chính.
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trình bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi
(ra) liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là từ hoạt
động bán hàng hoá, thành phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Dòng tiền chi
ra cho hoạt động này bao gồm tiền chi trả cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho

doanh nghiệp, tiền chi trả lương cho người lao động, tiền chi trả lãi vay,
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trình bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi (ra)
liên quan đến các hoạt động mua sắm/đầu tư hoặc nhượng bán/thanh lý các tài sản cố
định của doanh nghiệp; các hoạt động đầu tư hoặc cho vày dài hạn. Dòng tiền thu vào
từ hoạt động đầu tư có thể bao gồm tiền thu vào từ việc nhượng bán hoặc thanh lý các
tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tiền thu hồi các khoản đầu tư ở các đơn vị khác,
tiền thu được từ lãi vay và cổ tức/lợi nhuận được chia. Dòng tiền chi ra cho hoạt động
này bao gồm tiền chi ra để mua sắm các tài sản cố định, bất động sản, tiền chi ra để
góp vốn và cho vay.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Dòng tiền từ hoạt động tài chính trình bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi
(ra) liên quan đến nguồn vốn của doanh nghiệp. Dòng tiền thu vào từ hoạt động tài
Kế toán Tài chính 1
220
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
chính bao gồm tiền thu được do việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc nhận vốn góp
của chủ sở hữu; tiền thu được từ các khoản vay ngắn hạn hoặ dài hạn. Dòng tiền chi ra
từ hoạt động này gồm tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, tiền chi ra để mua lại
các cổ phiếu do chính doanh nghiệp phát hành, tiền chi ra để hoàn trả các khoản nợ vay
(vốn gốc), chi trả nợ thuê tài chính, và tiền chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận cho các
chủ sở hữu.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
có hai mẫu báo cáo: mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp lập trực tiếp và
mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp. Sự khác biệt của hai
mẫu báo cáo này thể hiện ở dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (do phương pháp lập
khác nhau). Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của hai mẫu báo cáo
là giống nhau. Mỗi mẫu báo cáo gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và được sắp xếp
theo kết cấu qui định tại Mẫu số B03- DN như sau:

Kế toán Tài chính 1
221
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
Đơn vị báo cáo: Mẫu số B03 – DN
Địa chỉ:………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp) (*)
Năm….
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác
01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và
dịch vụ
02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06

7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác
21
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và
các tài sản dài hạn khác
22
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn
vị khác
23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ
của đơn vị khác
24
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp
của chủ sở hữu
31
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua
lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
Kế toán Tài chính 1

222
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 =
20+30+40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ
61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 =
50+60+61)
70 VII.34
Lập, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (*) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng
không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 03 – DN
Địa chỉ:………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp) (*)
Năm…
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Mã
số

Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ 02
- Các khoản dự phòng 03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa
thực hiện
04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05
- Chi phí lãi vay 06
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
thay đổi vốn lưu động
08
Kế toán Tài chính 1
223
Chương 11. Phương pháp lập Báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
- Tăng, giảm các khoản phải thu 09
- Tăng, giảm hàng tồn kho 10
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể
lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp)
11
- Tăng, giảm chi phí trả trước 12

- Tiền lãi vay đã trả 13
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh
20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và
các tài sản dài hạn khác
21
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và
các tài sản dài hạn khác
22
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của
đơn vị khác
23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ
của đơn vị khác
24
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận
được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn
góp của chủ sở hữu
31

2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu,
mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành
32
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 =
20+30+40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy
đổi ngoại tệ
61
Kế toán Tài chính 1
224

×