PHÒNG GD &ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG TH SƠN THỦY
SÁNG KIỀN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC GÓP PHẦN THÚC
ĐẨY PHONG TRÀO THI ĐUA “XÂY DỰNG TRƯỜNG
HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC”
Họ và tên người thực hiện: Đỗ Văn Mỹ
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Tháng 5/2013
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bậc học Tiểu học có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ
thông, là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho học sinh phát triển học tiếp các bậc
học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn kiến thức
kỹ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc giáo dục rèn
kỹ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có thêm
vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường mới, yêu cầu mới. Thông qua phong
trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" (THTT-HSTC)
đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo phát động và triển khai toàn ngành trong 4 năm
qua. Phong trào thi đua đã tạo nên diện mạo mới trong các trường học, góp phần
gắn bó thầy, trò và cộng đồng trong học tập, rèn luyện, trau dồi kỹ năng sống và
tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Một trong 5 nội dung hết sức quan trọng
hiện nay của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” đó là giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Thiết nghĩ, đây là một
nội dung thiết thực, gắn liền với các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Cùng
với xu thế, thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc về mọi mặt, khoa học kĩ thuật,
công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, tác động đến nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội. Một số chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, quy tắc sống cũng bị
ảnh hưởng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, các em dễ dàng học theo, bắt chước một số
thói hư, tật xấu gia nhập từ bên ngoài, thế giới trên mạng internet. Học sinh
sống trong một xã hội phát triển cần phải được trang bị những kỹ năng thích
hợp để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học sinh, đặc
biệt là học sinh bậc Tiểu học cần phải được giáo dục rèn luyện kỹ năng sống.
Giáo dục kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì các em là
những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình
thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám
phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, hiếu
động, dễ bị lôi kéo,…Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là vấn
đề cấp thiết. Kỹ năng sống cơ bản của học sinh bao gồm kỹ năng ứng xử hợp lí
với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt
theo nhóm; kỹ năng rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe; kỹ năng
phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; kỹ
năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn
xã hội; suy nghỉ và hành động tích cực; học tập tích cực…v.v. Để giúp học sinh
rèn luyện được những kỹ năng đó, đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ nhiều hoạt
động, từ việc trang bị lí thuyết cho đến thực hành rèn luyện kỹ năng sống.
Trong đó, các hoạt động trải nghiệm mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Đối với
các hoạt động giáo dục của giáo viên chuyên biệt, giáo viên chủ nhiệm lớp, tổng
phụ trách Đội, lãnh đạo trường…Cần phải tiến hành những công việc hết sức
tích cực, đa dạng về hình thức, phải cụ thể, thiết thực, kiên trì, năng động và
sáng tạo trên cở sở phát huy vai trò chủ động của học sinh, khích lệ và động
viên học sinh kịp thời.
Điểm mới của đề tài là: Thống nhất giữa bồi dưỡng về nhận thức với thực
tế công tác tổ chức thực hiện và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn. Thu hút, huy
động nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia. Các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp được nâng lên chiếm một vị trí quan trọng trong công
tác giáo dục. Vai trò của cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội, chính quyền đoàn
thể, được thể hiện đậm nét, có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của các hoạt
động rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Từng bước làm thay đổi quá trình
giáo dục thành quá trình tự giáo dục rèn luyện của học sinh, học sinh dần tự
trang bị cho mình các kĩ năng tự phục vụ, học tập hợp tác, phòng chống được
một số dịch bệnh, các bạo lực học đường. Tận dụng các thành tựu mới nhất của
khoa học giáo dục và kinh nghiệm tiên tiến trong hoạt động này. Hình thành lực
lượng nồng cốt có năng lực trong học sinh và làm nhiệm vụ tư vấn rèn luyện kỹ
năng sống cho các học sinh khác.
Với ý nghĩa đó trong thời điểm hiện tại là thích hợp, để tôi chọn đề tài
“Một số giải pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua: Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” ở trường học.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong trường Tiểu học: Bao gồm học sinh các khối lớp, giáo viên Tổng
phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên chuyên biệt, nhân viên trong
trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền Phong,
đội cờ đỏ học sinh làm cốt cán.
Ngoài nhà trường: Các lực lượng Công an xã, Xã Đoàn, Xã Đội, Cán bộ
phụ trách Văn hóa -Xã hội, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội
cựu giáo chức và đặc biệt là Hội Cha mẹ học sinh.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Tìm hiểu cơ sở lí luận và pháp lý của đề tài: phân tích, đối chiếu với thực
trạng của nhà trường trong thời điểm hiện tại để qua đó tìm ra các biện pháp,
giải pháp mới hiệu quả hơn cho các hoạt động .
2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vừa mang tính chiến
lược, vừa mang tính cấp bách, là động cơ và cũng là nhiệm vụ của nhà trường,
cơ quan ban ngành đoàn thể xã, của cha mẹ học sinh thường xuyên và lâu dài.
3. Đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống
giúp cho học sinh có tinh thần và thái độ học tập tự giác, tích cực, sống có lý
tưởng hoài bảo, ứng xử, hành động mang tính nhân văn. Nó giúp cho học sinh
có ý thức bảo vệ và rèn luyện cơ thể, tránh được vi phạm tệ nạn xã hội.
4. Đạt hiệu quả cao trong phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”.
5. Đạt được các mục tiêu của giáo dục, định hư
ớng theo bốn trụ cột:
Học để biết; Học để làm; Học để chung sống cùng nhau và học để khẳng định
chính mình.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. TÌNH HÌNH TRƯỚC KHI CHƯA THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP MỚI
1. Thu thập và sưu tầm tài liệu tập huấn kỹ năng sống cho trẻ em.
- Chỉ thị 40-CT/TW cuả Ban Bí thư nêu rỏ: “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu…là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nồng cốt có vai trò quan trọng ”.
- Chỉ thị 40/2008-BGDĐT ngày 27/7/2008 v/v Phát động phong trào thi
đua xây dựng THTT, HSTC trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.
- Các văn bản chỉ đạo của SGD&ĐT; PGD&ĐT trong năm học.
- Sổ tay THTT, HSTC –Bộ GD ĐT, NXB Giáo dục Việt Nam 2010.
- Tài liệu của Dự án Phòng chống buôn bán và bảo vệ trẻ em của Tổ chức
cứu trợ trẻ em .
- Tư liệu tổng hợp các bài viết về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trên
internet.
2. Tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên trong nhà trường.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường về
những kiến thức cần thiết.
- Tổ chức thực hiện qua các hoạt động cụ thể: HĐNGLL, ngoại khóa.
- Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm phong trào thi đua “Xây dượng THTT-
HSTC” và tìm ra những tác dụng thực tiễn:
+ Vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh.
+ Các kỹ năng sống cần thiết đối với học sinh Tiểu học.
+ Phương pháp giáo dục rèn kỹ năng sống, đặc biệt lồng ghép trong các bộ
môn: Đạo đức, HĐNGLL, Nghệ thuật, Lịch sử, Địa lý.
+ Các bài tập tình huống về kỹ năng sống và cách giải quyết.
+ Kỹ năng tổ chức các trò chơi, tổ chức câu lạc bộ… trong trường học.
3. Tiến hành tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng truyền thông cho đội cờ đỏ
làm nòng cốt.
- Phương pháp tổ chức các hoạt động tập thể.
- Phương pháp, cách thức tuyên truyền giáo dục cho Liên đội.
4. Tổ chức thông qua các hoạt động cụ thể: (HĐNGLL, Hoạt động ngoại
khóa).
* Tổ chức truyền thông cho học sinh nhà trường:
- Vào các buổi chào cờ đầu tuần, hoặc các buổi sinh hoạt lớp.
- Lồng ghép vào các ngày lễ lớn, các cuộc thi.
- Người thực hiện: Chủ yếu là BGH, TPT và đội cờ đỏ cốt cán đã được tập
huấn.
- Nội dung truyền thông: Các kỹ năng sống theo từng chủ đề, từng tuần,
từng tháng.
- Giáo dục đạo đức và giá trị đạo đức trong cuộc sống qua các câu ca dao,
thành ngữ, tục ngữ.
- Hình thức truyền thông: Diễn thuyết, thi tìm hiểu, sân khấu hoá, tiểu
phẩm, thông qua trò chơi.
* Tổ chức thông qua hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các
cuộc thi cấp trường.
- Thời điểm tiến hành được gắn vào việc kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm
học: (2/9, tết Trung thu, 20/11, 22/12, tết Dương lịch, tết Nguyên đán…).
- Tìm đọc tài liệu về tâm sinh lý trẻ lứa tuổi Tiểu học.
- Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc giáo dục rèn kỹ năng sống cho học
sinh.
5. Nghiên cứu thực tế:
- Khảo sát thực tế trong giáo viên, học sinh.
- Thực hiện phương pháp phỏng vấn, hỏi đáp, điều tra.
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh.
II. THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG GIÁO DỤC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
SỐNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Đặc điểm chung của nhà trường
Trường thuộc địa bàn vùng ven, kinh tế hộ gia đình đa số là thuần nông,
một số hộ kinh tế phụ thuộc vào con cái đi làm thuê, làm nghề tự do ở các thành
phố lớn, có thu nhập không ổn định nên ít quan tâm đến việc học tập của con
em mình.
Điều kiện tiếp cận của học sinh với sách báo, các kênh truyền thông, mạng
internet còn hạn chế. Nhận thức của một bộ phận không nhỏ của cán bộ, giáo
viên trong trường, Hội cha mẹ học sinh, ban ngành đoàn thể xã chưa đúng mức
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh.
2. Thực trạng việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
2.1. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên cơ bản mới chú ý đến việc giáo dục chất lượng học sinh, tuy
nhiên có một số ít giáo viên thiếu sự răn đe học sinh hoang nghịch, cách ứng xử
và giao tiếp trong cuộc sống.
- Một số giáo viên chưa tích cực tổ chức phương pháp dạy học tích cực, tạo
điều kiện để học sinh học nhóm, trao đổi kinh nghiệm học tập lẫn nhau.
- Kĩ năng giáo dục yêu cái đẹp, thực hành viết chữ đẹp chưa được chú ý.
2.2. Đối với giáo viên dạy môn chuyên biệt:
- Giáo viên dạy các môn Đạo đức, HĐNGLL, Nghệ thuật, Lịch sử, Địa lý
chưa được tập huấn dạy học các bài phải tích hợp rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh. Giáo viên chưa chú trọng rèn kĩ năng thực hành, chủ yếu hình thành
trên lý thuyết.
- Qua kiểm tra giáo án của các giáo viên dạy bộ môn ngoài Toán, Tiếng
Việt thì có một số giáo án phần mục tiêu chưa thấy đề cập việc rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh.
2.3. Đối với giáo viên Tổng phụ trách Đội:
- Qua kiểm tra, theo dõi việc đánh giá, giáo dục lồng ghép rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh có thực hiện tuy nhiên chưa đúng mức, chưa được xem
trọng và hiệu quả đem lại chưa được như mong muốn.
- Nhà trường chỉ đạo Đội Thiếu niên Tiển Phong tổ chức các hoạt động
ngoại khóa theo kế hoạch của ngành và Hội đồng đội huyện, tuy nhiên việc tổ
chức các hoạt động này còn ít trong đó việc xác định mục tiêu rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh chưa được chú trọng đúng mức.
3. Nhận xét đánh giá chung thực trạng:
* Thuận lợi cơ bản:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, đặc biệt chính quyền địa
phương, Phòng GD&ĐT Lệ Thủy.
- Đội ngũ giáo viên đoàn kết, nhất trí cao.
- Học sinh cơ bản ngoan, lễ phép.
* Hạn chế nhất định:
- Đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về công tác giáo dục, ý thức tự
giác chưa cao, thiếu tập trung học tập, kỹ năng diễn đạt trình bài trước đám
đông còn rụt rè, số đông học sinh ứng xử với nhau chưa thật sự có văn hóa.
Tinh thần và thái độ học tập học sinh chưa cao, còn nhiều học sinh lười học, các
em rất dễ bị kích động dẫn đến làm những việc riêng Nói chung kỹ năng sống
của học sinh trong trường là chưa tốt, chưa đạt được những kỹ năng cơ bản nhất
của một học sinh bậc tiểu học là nền tảng cần phải có.
- Thực tế hiện nay việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kỹ năng
sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Qua dùng phiếu thăm dò,
khảo sát thực tế cho thấy một số giáo viên còn lúng túng cả về nội dung, biện
pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh. Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ,
chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kỹ năng sống cho học sinh là rèn những kỹ năng gì; vì
thế không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kỹ năng
sống cho học sinh. Nhà trường đã có tổ chức một số hoạt động nhằm rèn kỹ
năng sống cho học sinh nhưng còn chung chung, chưa đi sâu, chưa rõ nét.
- Việc giáo dục học sinh yêu cái đẹp, viết chữ đẹp, làm các sản phẩm học
tập còn hạn chế.
4. Điều tra khảo sát, thống kê một số kĩ năng:
* Khảo sát: Một số kĩ năng tự phục vụ của HS lớp 1:
TSHS
T
ự sắp xếp SGK vở đúng
th
ời khóa
biểu
Tự giác ngồi học bài ở nhà
Tự sắp xếp
Cần người lớn
giúp giúp đỡ
T
ự giác không
cần nhắc nhở
Chưa t
ự giác, bố
m
ẹ phải nhắc
nhở nhiều
SL % SL % SL % SL %
32 8 25,0 24 75,0 10 31,3 22 68,7
* Khảo sát lớp 3: Nội dung: “Thảo luận nhóm” qua quan sát HS thực hành thảo
luận nhóm trong một số tiết TNXH.
TSHS
Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe, hợp tác
Chưa bi
ết cách lắng nghe, hay tách
ra khỏi nhóm
SL % SL %
31 15 48,4 16 51,6
* Khảo sát lớp 4: Nội dung: “Điều hành cuộc họp lớp của lớp trưởng” qua quan
sát HS thực hành cùng GVCN:
TSHS
Kỹ năng điều hành
Biết cách, tự tin Chưa biết cách, còn rụt rè
SL % SL %
6
2
33,3
4
66,7
* Khảo sát lớp 5A: Nội dung: ứng xử với bạn khi chơi các trò chơi dân gian tập
thể. Khảo sát qua quan sát thực tế, kết hợp với GVCN, TPTĐ đánh giá HS:
TSHS
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hoà khá phù
hợp
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi
SL % SL %
30 16 53,3 14 46,7
* Qua các tiết dự giờ, kiểm tra công tác chấm chữa ở vở học sinh: Đa số học
sinh chữ viết còn xấu, kĩ năng viết chưa đúng quy trình, bảo quản sách
vở…chưa tốt.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Tổ chức đánh giá về phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện-học sinh tích cực”, trong đó chú trọng nội dung “rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học”.
Qua đó chỉ ra các tồn tại, hạn chế, những tiêu chí chưa đạt và tìm ra nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nội dung giáo dục rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh.
2. Củng cố và kiện toàn ban chỉ đạo xây dựng “THTT-HSTC”:
Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện- học sinh tích cực”: chú ý đến những cá nhân điển hình, có năng lực
tổ chức, giảng dạy, có những sáng kiến mới hay và tâm huyết với trẻ đưa vào
thành viên Ban chỉ đạo.
3. Xây dựng kế hoạch bổ sung:
- Nội dung “Đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động giáo dục và rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh”. Phân công và giao nhiệm vụ cụ thể:
- Trường có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh chiệu trách nhiệm xây dựng các trò chơi dân
gian và triển khai đến tận học sinh.
- BGH cùng với Đội TNTP Hồ Chí Minh – TPT – GVCN - GVCB chịu
trách nhiệm về xây dựng các câu lạc bộ năng khiếu và câu lạc bộ rèn luyện kỹ
năng sống, phân công người hướng dẫn các câu lạc bộ này xây dựng kế hoạch
hoạt động cụ thể theo tuần, tháng, năm.
- Nhà trường phối hợp với xã Đoàn tổ chức thi tìm hiểu về nguồn và chăm
sóc các khu vi tích văn hóa lịch sử ở trong và ngoài xã, thăm các bà mẹ Việt
nam Anh hùng, gia đình có công cách mạng trong xã.
4. Tổ chức các đợt tập huấn cho cán bộ giáo viên trong nhà trường:
+ Vai trò, tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh.
+ Các kỹ năng sống cần thiết đối với học sinh Tiểu học.
+ Phương pháp rèn kỹ năng sống. Đặc biệt lồng ghép với các bộ môn: Đạo
đức, HĐNGLL, Nghệ thuật, Lịch sử, Địa lý.
+ Các bài tập tình huống về kỹ năng sống và cách giải quyết.
+ Kỹ năng tổ chức các trò chơi, tổ chức câu lạc bộ…trong trường học.
+ Viết cam kết giửa nhà trường và giáo viên chủ nhiệm, giáo viên chuyên
biệt và Đội thiếu niên tiền phong về việc thực hiện giáo dục rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh. Phối hợp vời Công đoàn, chi đoàn và Đội xây dựng các tiểu
phẩm, sân khấu hóa các trò chơi dân gian.
5. Tiến hành tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng truyền thông cho đội cờ đỏ
làm nồng cốt:
Tổ chức tập huấn, phát hành tài liệu, xem phim về các mô hình giáo dục rèn
luyện kỹ năng sống.
Bằng phương pháp thảo luận những tình huống thực tiển, kết hợp với
phương pháp vấn đáp, hình ảnh trực quan để trang bị kiến thức kỹ năng cho các
em học sinh này. Đây là những hạt nhân nòng cốt của phong trào để “Trẻ em
truyền thông cho nhau” sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, thiết thực hơn.
6. Tổ chức các hoạt động HĐNGLL, Hoạt động ngoại khóa:
* Tổ chức truyền thông cho học sinh nhà trường:
- Vào các buổi chào cờ đầu tuần, hoặc các buổi sinh hoạt lớp.
- Lồng ghép vào các ngày lễ lớn, các cuộc thi.
- Người thực hiện: Chủ yếu là PHT,TPT, giáo viên chủ nhiệm lớp và đội cờ đỏ
cốt cán đã được tập huấn.
- Nội dung truyền thông: Các kỹ năng sống theo từng chủ đề:
+ Giáo dục đạo đức và giá trị đạo đức trong cuộc sống qua các câu ca dao,
thành ngữ, tục ngữ.
+ Phòng chống nghiện Gam và tệ nạn xã hội.
+ Các vấn đề của cuộc sống và cách giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng giao tiếp để an toàn, kỹ năng ứng xử văn hoá.
+ Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, sống với mọi người.
+ Các hình thức xâm hại trẻ em.
+ Phòng tránh đuối nước, phòng tránh cháy nổ, an toàn giao thông.
+ Kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm.
+ Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá.
- Hình thức truyền thông: diễn thuyết, thi tìm hiểu, sân khấu hoá, tiểu phẩm,
thông qua các trò chơi dân gian.
+ Tổ chức thông qua hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao
,giao lưu, về nguồn và qua các cuộc thi.
+ Tổ chức tết trung thu cho học sinh toàn trường ( thi lồng đèn), lồng ghép
các kỹ năng sống, thi nét đẹp đội viên, thi viết văn theo chủ đề ,thi các trò chơi
dân gian, hội thao trong và ngoài nhà trường.
+ Phối hợp với bộ phận Đoàn–Đội tổ chức giao lưu với trường bạn,về
nguồn tìm hiểu các di tích văn hóa lịch sử trong huyện (vào 20/11; 26/3 )
Từ đó đã tạo một sân chơi lành mạnh giúp các em có điều kiện bộc lộ năng
lực, kỹ năng sống, sự hiểu biết, khả năng ứng xử tình huống, kỹ năng nhận xét
đánh giá,nhận thức đúng sai ,kỹ năng tự bảo vệ rèn luyện bản thân,kỹ năng làm
việc hợp tác, ứng xử nhanh nhẹn linh hoạt văn minh lịch sự,rèn luyện nhân
cách, giáo dục đạo đức lối sống, hòa nhập tập thể… Tăng cường sự gắn bó đoàn
kết trong lớp, trong trường.
7. Giáo dục kĩ năng sống thông qua tổ chức các hội thi:
- BGH bám sát nhiệm vụ năm học ngành đề ra, xây dựng các kế hoạch cuộc
thi sát thực, tổ chức thi và đánh giá một cách nghiêm túc.
- Tham mưu nhà trường dành thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu thích đáng. Lựa chọn đội ngũ có năng lực, tay nghề vững vàng trực
tiếp bồi dưỡng.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
1. Điều tra khảo sát, thống kê lại sau khi thực hiện các giải pháp:
* Một số kĩ năng tự phục vụ của HS lớp 1:
TSHS
Tự sắp xếp SGK, vở theo thời khóa
biểu
Tự giác ngồi học bài ở nhà
Tự sắp xếp
Cần ngư
ời lớn
giúp giúp đỡ
T
ự giác không
cần nhắc nhở
Chưa t
ự giác, bố
m
ẹ phải nhắc
nhở nhiều
SL % SL % SL % SL %
32 30 93,8 2 6,3 25 78,1 7 21,9
* Một số kĩ năng ở lớp 3: Nội dung: “Thảo luận nhóm” qua quan sát HS thực
hành thảo luận nhóm trong một số tiết TNXH.
TSHS
Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe, hợp tác
Chưa bi
ết cách lắng nghe,
hay tách
ra khỏi nhóm
SL % SL %
31 20 64,5 11 35,5
* Một số kĩ năng ở lớp 4: Nội dung: “Điều hành cuộc họp lớp của lớp trưởng”
qua quan sát HS thực hành cùng GVCN:
TSHS Kỹ năng điều hành họp lớp
Biết cách, tự tin điều hành Chưa biết cách, còn rụt rè
SL % SL %
6 6 100 0 0
* Một số kĩ năng ở lớp 5A: Nội dung khảo sát: ứng xử với bạn khi chơi các trò
chơi dân gian tập thể. Khảo sát qua quan sát thực tế, kết hợp với GVCN, TPTĐ
đánh giá HS:
TSHS
Ứng xử t
ình hu
ống trong ch
ơi tr
ò ch
ơi t
ập thể
Biết cách ứng xử hài hoà, phù hợp
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi
SL % SL %
30 27 90,0 3 10,0
2. Tinh thần và thái độ học tập học sinh: Được nâng lên, qua các tiết học lý
thuyết, luyện tập, thí nghiệm thực hành học sinh tự tin hơn, năng động hơn,
mạnh dạn phát biểu ý kiến hơn. Thể hiện qua việc đánh giá và hội ý rút kinh
nghiệm sau các tiết dạy của giáo viên chuyên biệt và điểm thi đua hàng tuần của
các lớp được nâng lên từng bước một cách rỏ rệt: 100% số tiết dạy của giáo
viên, yêu cầu đánh giá ở mục về học sinh học tập tích cực đều đạt điểm.
3. Điểm thi đua hàng tuần: Tỉ lệ trung bình cao so năm học trước. Những em
học sinh biết cách giải quyết mâu thuẩn và các xung đột phát sinh trong và
ngoài nhà trường, tình trạng các em nói chuyện riêng với nhau giảm đáng kể.
Đặc biệt là nạn đánh nhau, bạo lực học đường trong năm học này không xảy ra.
+ Khả năng diễn đạt trước đám đông của một bộ phận học sinh trước đây
rất nhút nhát, rụt rè nay tự tin hơn, dám nghĩ hơn, dám phát biểu nhận xét một
cách khá đầy đủ, lưu loát suy nghĩ của mình khi được yêu cầu phát biểu ý kiến.
+ Việc ứng xử giao tiếp có văn hóa, văn minh lịch sự hơn trước. Trong
giờ ra chơi, trong các hoạt động tập thể rất ít khi nghe các em nói bậy, nói leo,
các em gọi bạn, xưng hô khá thân mật.
+ Thời điểm sau tết Nguyên đán học sinh trong trường chấp hành rất tốt
luật giao thông, không có học sinh vi phạm tệ nạn xã hội. Có thể nói học sinh
nhà trường đã thực hiện các mặt này rất tốt so với thời gian này của năm học
trước .
+ Qua tìm hiểu các em đã có nhiều kỹ năng bảo vệ bản thân, năng lực nhận
thức và xử lý tình huống, không để bạn xấu rủ rê trốn học chơi game…
+ Việc học sinh bỏ học tùy tiện không xảy ra .
4. Chất lượng các Hội thi môn năng khiếu trong năm học 2012-2013 đạt kết
quả cao:
* Kết quả thi chỉ huy Liên đội giỏi cấp huyện năm học 2012-2013, Liên đội
trường xếp thứ 2 toàn huyện và có 01 em xuất sắc đi dự tổng kết vinh danh toàn
quốc tại Bắc Ninh.
* Kết quả kiểm tra Liên đội: tháng 4/2013, hội đồng đội tỉnh Quảng Bình đánh
giá các hoạt động của Liên đội, các tiêu chí đạt mức cao, xếp loại: xuất sắc
(Liên đội 3 năm liền được Tỉnh đoàn tặng Bằng khen).
* Kết quả thi viết chữ đẹp của học sinh: Toàn đoàn xếp thứ 3 huyện, trong đó có
05 em dự thi cấp tỉnh (2 em đạt giải nhất, 3 em đạt giải ba).
* Kết quả thi các môn Điền Kinh: Học sinh tham gia Bơi lội, Ném bóng, Bật xa
cấp huyện. Toàn đoàn xếp thứ 4; đồng đội Nam xếp thứ 3 huyện (có 02 em
tham gia cấp tỉnh).
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã rút ra
được những bài học quí giá để bổ sung kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ năm học như sau:
- Thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của Ngành, bám sát chủ đề kế
hoạch thực hiện phù hợp với đặc điểm tâm lý và hoàn cảnh cụ thể của từng học
sinh trong trường.
- Có bước chủ động trong công việc, nắm bắt kết quả qua các bước thực
hiện một cách nhanh nhất để đưa vào việc điều chỉnh kế hoạch đúng lúc ,đúng
thời điểm.
- Luôn tạo sự đổi mới, sáng tạo trong công việc để tăng sự thu hút từ phía
học sinh.
- Phối hợp nhịp nhàng với các đoàn thể trong nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Luôn lắng nghe ý kiến về những khó khăn của các thành viên là học sinh
cốt cán trong câu lạc bộ “ Rèn luyện kỹ năng sống” ,khi thực hiện chuyên đề để
có tư vấn giúp đở cần thiết.
- Bám sát giáo viên chủ nhiệm lớp vì GVCN là người có vai trò quan trọng
trong việc nhắc nhở động viên, phát hiện những mặt tích cực ,tiêu cực của học
sinh lớp mình nhanh nhất. .
II. Ý NGHĨA:
Sáng kiến kinh nghiệm về giải pháp “ Đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động
giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh” mang một ý nghĩa rất quan
trọng và là việc làm hết sức cần thiết, bởi lẽ các em sẽ học được cách rèn
luyện và rút ra những kinh nghiệm,kỹ năng mà các em sẽ gặp lại trong cuộc
sống, là bài học quý báu mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc để các em tự hoàn
thiện mình.
Hiện nay ngành giáo dục đang phát động phong trào thi đua: “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” thì việc rèn luyện kỹ năng sống có một
ý nghĩa hết sức quan trọng. Qua đó, giúp các em nhìn lại những việc làm của
mình từ trong hành động, trong suy nghĩ, lời nói việc làm. Nó còn giúp các em
hoàn thiện hơn về nhân cách, về lối sống, các em sẽ tích cực hơn. Có kỹ năng
tham gia các hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, hòa đồng, thân ái, đồng cảm
chia sẻ với mọi người xung quanh và hơn hết là sống tốt, sống có ý nghĩa và có
một niềm tin thiết tha hơn về cuộc sống hiện tại và tương lai.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI:
Qua kết quả đã trình bày của sáng kiến kinh nghiệm về giải pháp chỉ đạo “
Đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động giáo dục rẻn luyện kỹ năng sống cho học
sinh” thì đề tài này khả năng ứng dụng rộng rãi vào các trường trong huyện rất
khả thi. Mô hình này rất dễ dàng thực hiện dành cho học sinh các trường với
các hình thức phong phú nêu trên, làm cho các em cảm nhận được kỹ năng
sống, giá trị sống là những kỹ năng, những chuẩn mực trong một xã hội văn
minh. Nó có thể xem là hành trang hết sức cần thiết cho các em trong cuộc
sống, là những vốn sống không thể thiếu của một người lao động chân chính
trong thời kỳ đất nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trước mắt
giúp cho các em đổi mới phương pháp, tích cực học tập và biết tự điều chỉnh
hành vi, tự giác chấp hành tốt nội qui nhà trường.
Hiện nay nhiều trường học từ bậc học Mầm non đến Trung học phổ thông
đều chưa thật xem trọng hoạt động giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh. Nội dung của phong trào “ Đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động giáo
dục rẻn luyện kỹ năng sống cho học sinh” là mô hình hoạt động mang tính lâu
dài và bền vững, bởi hoạt động giáo dục rẻn luyện kỹ năng sống cho học sinh
trong nhà trường hiện nay là một hoạt động thiết thực mang tính chiến lược
nhằm xây dựng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước.
Đây là năm thứ 4 thực hiện chuyên đề ở trường Tiểu học nhưng đã tạo được
bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong toàn thể học sinh,
đã phần nào cùng với nhà trường hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống, cách
ứng xử, cách quan tâm, chia sẻ và những kỹ năng cần thiết trong học tập, sinh
hoạt tại gia đình và cộng đồng.
Việc triển khai không khó khăn, chỉ yêu cầu có kế hoạch cụ thể, sự phối
hợp chặt chẻ và sự quyết tâm hoàn thành kế hoạch đề ra. Phong trào được sự
thành công như đã nêu trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Ngành qua các đợt
tập huấn và hơn hết là sự phối hợp chặt chẽ giữa người thực hiện đề tài với
Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giáo viên chủ nhiệm, sự hăng hái tích cực của
các thành viên cốt cán trong Câu lạc bộ rèn luyện kỷ năng sống của học sinh
trường. Điều ấy đã tiếp thêm sức mạnh, sự tự tin, chủ động sáng tạo trong công
việc của người làm công tác tổ chức quản lý hoạt động ngoại khóa để góp phần
cùng với nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh một cách toàn
diện, góp một phần không nhỏ để thực hiện thành công nhiệm vụ của giáo dục
trên địa bàn huyện nhà trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
Để phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
theo năm nội dung mà Bộ Giáo dục Đào tạo phát động đi vào chiều sâu, nhà
trường xây dựng tốt các câu lạc bộ, tạo cho các em có một sân chơi mang tính
tập thể, qua đó các em sẽ được rèn luyện kỹ năng sống, cùng các trò chơi dân
gian mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý giúp các trường thực hiện tốt và thường xuyên
nhiệm vụ này, xin đề nghị lãnh đạo ngành cần có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, phối
hợp với Hội Đồng Đội huyện đưa hoạt động giáo dục rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh trở thành một nội dung cơ bản của chương trình sinh hoạt Đội.
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG NGƯỜI VIẾT
……………………………………….
……………………………………….
……………………………………….
………………………………………. Đỗ Văn Mỹ
Tài liệu tham khảo:
+ Sổ tay THTT, HSTC –Bộ GD ĐT ,NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.
+ Tài liệu của Dự án “Phòng chống buôn bán và bảo vệ trẻ em” của Tổ
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU 1
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI: 1
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Error! Bookmark not defined.
III. PHẠM VI VÀ ĐÔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : 3
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 3
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:Error! Bookmark not
defined.
PHẦN NỘI DUNG 4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 4
1. Cơ sở pháp lý: Error! Bookmark not defined.
2. Nội dung các công việc : 4
3. Tô chức thực hiện : Error! Bookmark not defined.
II. THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG Ở
TRƯỜNG THCS THỚI THẠNH: 6
1. Đặc điểm chung của trường THCS Thới Thạnh: 6
2. Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đã tiến hành: 6
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ ĐA
DẠNG HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG: 9
V. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG : 12
PHẦN KẾT LUẬN 14
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: 14
II.Ý NGHĨA: 15
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG ,TRIỂN KHAI : 15
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ: 17
Tài liệu tham khảo: 17