Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giáo trình chuẩn đoán bệnh gia súc Chương 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.85 KB, 13 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
39

Chương 4
Khám h
ệ hô hấp
Bệnh ñường hô hấp ở gia súc gặp rất nhiều. ở trâu bò, dê cừu thường gặp bệnh tụ
huyết trùng, viêm phổi –màng phổi, viêm phổi, viêm phế quản, lao…
ở lợn: tụ huyết trùng, suyễn, viêm phổi, viêm phế quản, dịch tả lợn.
ở ngựa: viêm mũi, viêm hầu, viêm khí quản, viêm phổi cata, viêm phổi thùy;
ở gà: viêm màng mũi, lao và ở chó: viêm phổi, carê.
Phương pháp chẩn ñoán hệ hô hấp thường dùng: nhìn, sờ, nắn, gõ và nghe.
Khi cần thiết chọc dò xoang ngực, kiểm tra ñờm và dịch mũi. Chiếu X-quang chỉ có tác dụng
ñối với gia súc nhỏ. Soi khí quản, ghi ñộng tác hô hấp chưa ñược sử dụng rộng rãi, kết quả rất
hạn chế.
Trình tự khám hệ hô hấp: khám ñộng tác hô hấp, ñường hô hấp trên, khám ngực, khám ñờm
và các phương pháp khám ñặc biệt khác như chọc dò xoang ngực, chiếu chụp X-quang và xét
nghiệm vi khuẩn gây bệnh ñường hô hấp.
I. Khám ñộng tác hô hấp
Bao gồm khám: tần số hô hấp, thể hô hấp, nhịp ñiệu hô hấp và những rối loạn hô hấp:
thở khó, ho.
1. Tần số hô hấp
Tần số hô hấp là số lần hô hấp trong một phút. Thường ñếm số lần hô hấp trong 2-3
phút, rồi lấy số bình quân.
Có hai cách ñếm tần số hô hấp:
- Cách thứ nhất: người khám quan sát sự lên xuống của hõm hông thành bụng trong
một phút.
- Cách thứ hai: người khám dùng lòng bàn tay ñặt trước mũi gia súc ñể nhận biết hơi
thở của gia súc vào lòng bàn tay. Trong thực tế tần số hô hấp theo dõi trong mười năm giây
nhân với bốn, ñếm ba ñến bốn lần rồi lấy trung bình. Tần số hô hấp chỉ lấy số nguyên.
Tần số hô hấp thay ñổi theo con ñực hay con cái, giống gia súc, tuổi, trạng thái dinh dưỡng,


thời tiết, khí hậu….

Tần số hô hấp của một số gia súc khoẻ:
Trâu bò 10 - 30 lần /phút Ngựa 8 - 16 lần /phút
Lợn 10 - 20 lần/phút Mèo 20 - 30 lần/phút
Dê,cừu 12 - 20 lần/ phút Thỏ 50 - 60 lần/phút
Chó 10 - 30 lần/phút
Thường con ñực thở chậm hơn con cái, gia súc thể vóc nhỏ thở nhanh hơn con lớn, con non
thở nhanh hơn con già. Mùa nóng ẩm thở nhanh hơn mùa lạnh khô. Buổi trưa nóng thở nhanh
hơn buổi tối mát.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
40

Thở nhanh (Polypnoe) thường do các trường hợp sau ñây:
- Những bệnh thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi), làm mất ñàn tính
ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt ñộng (ñầy hơi dạ dày, ñầy hơi ruột).
- Những bệnh gây sốt cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay do
quá ñau ñớn.
Thở chậm (Oligopnoe): do bệnh làm hẹp thanh quản, hẹp khí quản (viêm, thủy thũng), ức chế
thần kinh nặng (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não, kí sinh trùng não), do trúng
ñộc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi ñẻ, sắp chết. Trong bệnh xêtôn
huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm ở ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
1.1. Thể hụ hấp
Hầu hết gia súc khoẻ thở thể hỗn hợp.
Thở hỗn hợp: khi thở thì thành bụng, thành ngực cùng hoạt ñộng, trừ chó.
- Thở thể ngực: lúc gia súc thở thành ngực hoạt ñộng rõ, còn thành bụng hoạt ñộng ít
hay không rõ. Chó thở thể ngực là trạng thái sinh lý bình thường còn những gia súc khác thở
thể ngực là do viêm màng bụng, liệt cơ
hoành; những bệnh làm cho thể tích
bụng to lên: giãn dạ dày, ñầy hơi ruột,

ñầy hơi dạ cỏ, dạ cỏ bội thực, cổ
chướng: do gan sưng, lách sưng, bàng
quang bí ñái.
- Thở thể bụng: lúc gia súc thở
thành bụng hoạt ñộng rõ, thành ngực
hoạt ñộng yếu hơn hoặc không rõ. Do
viêm màng phổi, khí thũng phổi, tràn
dịch màng phổi; có khi do liệt cơ liên
sườn, xương sườn gẫy.
1.2. Nhịp thở
Gia súc thở theo một nhịp thở nhất
ñịnh. Lúc hít vào lồng ngực, thành
bụng phồng ra ñều ñặn; thời gian hít
vào, thở ra theo một tỷ lệ nhất ñịnh( ở
bò: 1: 1,2; ngựa 1: 1,8; ở lợn 1: 1; và ở
chó 1: 1,64); thời gian nghỉ sau mỗi
lần thở bằng nhau.
Nhịp thở thay ñổi lúc gia súc sợ hãi, hưng phấn, lao ñộng nặng nhọc…
Chú ý các triệu chứng sau ñây:
Hít vào kéo dài: do những bệnh làm hẹp ñường hô hấp trên.
Thở ra kéo dài: do khí trong phổi ra ngoài khó khăn: viêm phế quản phổi, phổi khí thũng
mạn tính làm cho lòng phế quản hẹp, ñàn tính của phế nang giảm.
Thở ngắt quãng: là ñộng tác hít vào, thở gia không liên tục. Do những bệnh làm cho gia súc
ñau ñớn khi thở; viêm phế quản nhỏ, phổi khí thũng, hoặc những bệnh làm giảm hưng phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
41

hô hấp: viêm não, viêm màng não, liệt sau khi ñẻ, trúng ñộc urê, xeton huyết ở bò và gia súc
sắp chết.
Thở kiểu Kusmôn (Kussmaul): là thở từng cái sau và dài, tần số hô hấp giảm; thở nhiều khi

như suyễn, có tiếng ran.
Thở kiểu Biot: là thở vài cái rồi nghỉ vài giây ñến nửa phút, lại tiếp túc.
Do tính hưng phấn của trung khu hô hấp giảm: sung huyết, u não, viêm não và một số trường
hợp trúng ñộc.
Thở Sây- stoc (Cheyne-Stokes): ñộng tác thở từ yếu ñến mạnh, sâu và nhanh dần, rồi sau ñó
chậm lại, nông và yếu dần: nghỉ khoảng 1/4-1/2 phút lại tiếp tục thở như trước.
Do trung khu hô hấp thiếu oxy, tính hưng phấn với CO
2
giảm. Với một lượng CO
2
ít chỉ ñủ
gây hưng phấn nhẹ; hưng phấn tăng cùng với lượng CO
2
trong máu tăng dần. Sau ñó ñộng tác
hô hấp giảm theo số lượng CO
2
trong máu giảm.
Các bệnh: viêm não, xuất huyết não, xơ cứng ñộng mạch, một số trường hợp trúng ñộc.
2. Thở khó
Thở khó là trạng thái rối loạn hô hấp phức tạp mà biểu hiện là thay ñổi lực thở, tần số hô
hấp, nhịp thở, thở sâu và hậu quả: cơ thể thiếu oxy, niêm mạc tím bầm, trúng ñộc toan huyết.
Hít vào khó do ñường hô hấp trên hẹp. Gia súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, 4 chân
dạng, lưng còng, bụng thóp lại.
Do viêm thanh quản, liệt thanh quản, thanh quản thủy thũng hoặc do bộ phận bên cạnh viêm
sưng chèn ép.
Thở ra khó do phế quản nhỏ bị viêm, phổi mất ñàn tính. Lúc gia súc thở ra khó bụng thóp lại,
cung sườn nổi lên, lòi hậu môn, các bệnh: phổi khí thũng, viêm phế quản nhỏ, viêm phổi,
viêm màng phổi.
Thở khó hỗn hợp là ñộng tác hít vào thở ra ñều khó khăn.
Do các bệnh sau ñây:

Các bệnh ở hệ hô hấp: viêm phổi, thủy thũng phổi, sung huyết phổi, tràn dịch màng phổi,
tràn khí màng phổi, u phổi làm giảm diện tích hô hấp; khí thũng phổi làm giảm ñàn tính của
phổi.
Viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, suy tim, những bệnh thiếu máu.
Những bệnh làm tăng thể tích xoang bụng hạn chế hoạt ñộng hô hấp: dạ dày ñầy hơi, ruột ñầy
hơi, bội thực dạ cỏ, gan sưng to
Những bệnh làm rối loạn thần kinh trung khu: u não, sung huyết não, viêm màng não…, và
những bệnh gây sốt cao, nhất là bệnh truyền nhiễm cấp tính (nhiệt thán, tụ huyết trùng).
II. Khám ñường hô hấp
1. Nước mũi
Gia súc khỏe không bị chảy nước mũi. Trâu bò có ít nước nhưng tự lau khô.
Ngựa lúc kéo nặng có ít nước mũi.
- Số lượng nước mũi:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
42

Chảy nhiều do: viêm ca ta niêm mạc mũi, viêm thanh quản, cúm gia súc. Viêm niêm mạc mũi
cấp tính, tỵ thư cấp tính, viêm màng mũi thối loét ở bò, viêm màng mũi truyền nhiễm ở thỏ,
nước mũi chảy nhiều.
Những bệnh mạn tính: viêm phế quản mạn tính, viêm phổi mạn tính, lao, tỵ thư mạn tính,
nước mũi chảy nhiều.
Nước mũi chảy một bên thường do bên ñó viêm; nếu chảy cả hai bên, có thể do viêm phổi,
viêm phế quản lớn.
- ðộ nhầy của nước mũi: do chất nhày, mủ, mảnh tổ chức, sản phẩm của quá trình viêm
tạo thành.
Nước mũi là dịch trong suốt, không màu, do viêm cấp tính ở giai ñoạn ñầu.
Nước mũi nhầy, ñục do có mủ lẫn, do viêm thanh quản, viêm niêm mạc mũi mạn tính.
Nước mũi ñặc như mủ, có lẫn nhiều mảnh tổ chức thối rữa; do viêm tổ chức hóa mủ, viêm
phổi hoại thư…
- Màu của nước mũi: nếu chỉ tương dịch nước mũi trong không màu; có mủ, màu vàng,

xanh, màu tro. Nước mũi màu ñỏ tươi do lẫn máu trong các bệnh tỵ thư ở ngựa, xuất huyết
phổi. Nước mũi màu rỉ sắt là triệu chứng của bệnh viêm phổi thùy.
- Mùi nước mũi - mùi thối : do viêm phổi hoại thư, viêm khí quản hoại thư.
Nước mũi lẫn bọt khí do phổi thủy thũng, xuất huyết phổi. Mảnh thức ăn lẫn do liệt thanh
quản.
Khi thở ra thối do ñường hô hấp hoại thư, phổi hoại thư. Bò xeton huyết thở ra có mùi xeton.
1. Khám niêm mạc mũi
Dùng tay mở rộng vành mũi, hướng cho gia súc cao sao cho ánh sáng mặt trời chiếu vào
vào hoặc dùng ñèn pin soi sáng ñể khám.
Xuất huyết lấm tấm ñỏ trên niêm mạc do các bệnh truyền nhiễm có bại huyết, thiếu máu
truyền nhiễm.
Niêm mạc xung huyết do viêm màng mũi cấp tính, viêm họng.
Niêm mạc mũi trắng bệch, tím bầm, hoàng ñản (xem phần “ khám kết mạc”).
Niêm mạc sưng căng, mọng nước do viêm niêm mạc mũi.
Niêm mạc có những mụn loét trên bề mặt do viêm cata, viêm hạch lâm ba, viêm màng mũi
thối loét, dịch tả trâu bò.
3. Khám xoang mũi
Gõ xoang trán và xoang hàm trên.
Xoang mũi biến dạng do viêm tích mủ, bệnh còi xương, mền xương, ung thư xương, viêm
màng mũi thối loét, viêm da tại chỗ.
Vùng ngoài xoang mũi nóng và ñau do viêm da tại chỗ, viêm xoang.
Dùng búa gõ hai bên xoang trán, gõ từ nhẹ ñến nặng, rồi so sánh bên này với bên kia. Âm gõ
ñục do xoang tích mủ hoặc thấm thẩm xuất, do viêm xương, u xương.
Lúc cần dùng kính soi, khoan xoang trán; với gia súc nhỏ thì chụp X- quang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
43

4. Khám thanh quản và khí quản
Nhìn bên ngoài, thanh quản sưng ở ngựa do viêm hạch truyền nhiễm; ở trâu bò: bệnh
truyền nhiễm, thủy thũng, xạ khuẩn.

Nếu sưng cả vùng rộng lan xuống cả vùng cổ, do thủy thũng ở bò là triệu chứng viêm bao tim
do ngoại vật.
Sờ vùng thanh quản nóng: viêm tại chỗ.
Thanh quản, khí quản bị viêm, lòng hẹp do sưng, dịch thẩm xuất ñọng lại, khi gia súc thở có
tiếng nghẹt, sờ có thể biết.
ðặt ống nghe vào vùng hầu sẽ nghe ñược tiếng “khò” lúc gia súc thở. Viêm thanh quản, viêm
thanh quản thủy thũng, u thanh quản tiếng “khò” rất to. Có khi có tiếng ran khô, ran ướt có
dịch thẩm xuất, fibrin ñọng lại.
Khám bên trong: nhìn trực tiếp hay qua ñèn soi.
Với gia súc nhỏ: mở rộng mồn, dùng thìa sắt ñã sát trùng ñè mạnh lưỡi xuống ñể quan sát
niêm mạc họng, thanh quản, niêm mạc viêm xung huyết ñỏ ửng.
Với gia súc lớn cỏ thể sờ trực tiếp, nhưng chú ý nguy hiểm.
Với gia cầm: dùng tay kéo rộng miệng ñể xem những thay ñổi bên trong.
5. Kiểm tra ho
Ho là một phản xạ nhằm tống ra ngoài những vật lạ như chất tiết, bụi bẩn, vi khuẩn… kích
thích niêm mạc ñường hô hấp. Cung phản xạ ho bắt ñầu từ nốt nhận cảm trên niêm mạc qua
thần kinh mê tảu ñến trung khu ho ở hành tủy. Kích thích hầu, khí quản, cuống lưỡi, màng
phổi, niêm mạc mũi ñều có thể gây ho.
Gây ho bằng cách bóp mạnh vào phần sụn giữa thanh quản và ñốt khí quản thứ nhất. Với trâu
bò có thể dùng vải gạc bịt chặt mũi ñể gây ho, gia súc nhỏ thì kéo dúm da vùng tai, tay còn lại
ấn mạnh xuống lưng có thể gây ho.
Khi viêm thanh quản, khí quản gây ho dễ dàng. Gia súc khỏe mạnh như trâu, bò gây ho khó
khăn.
Ho từng cơn do viêm phế quản, viêm thanh quản, lòng khí quản có nhiều ñờm ho ñến lúc hết
chất kích thích ñó.
Ho khoẻ, vang thường do bệnh ở họng, khí quản, phế quản; tổ chức phổi không bị viêm.
Ho yếu, tiếng trầm do tổ chức phổi bị tổn thương, bị thấm ướt ñàn tính giảm, màng phổi bị
dính trong bệnh viêm phổi, viêm màng phổi, lao, tỵ thư, viêm phổi thuỳ, viêm phế quản nhỏ.
Tiếng ho ngắn hay ho dài do thanh quản quyết ñịnh. Tiếng ho vang gọn là do thanh quản
khoẻ, ñóng kín; tiếng ho “bể” là do thanh quản viêm, thủy thũng thanh quản ñóng không kín,

ñộng tác ho kéo dài.
Ho ñau biểu thị là lúc ho gia súc khó chịu, cổ vươn dài, chân cào ñất, rên. Do viêm màng
phổi, thủy thùng thanh quản, viêm họng nặng.
III. Khám ngực
áp dụng các phương pháp: nhìn, sờ nắn, gõ và nghe; lúc cần thiết chọc dò xoang ngực; chụp,
chiếu X- quang có kết quả ở gia súc non.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
44

1. Nhìn vùng ngực
Gia súc khoẻ lúc thở hai bên lồng ngực hoạt ñộng rõ và ñều ñặn. Nếu lồng ngực co, thở không
rõ có thể do phổi khí thũng, viêm màng phổi, viêm phế quản nhỏ.
Dùng tay sờ nắn và ấn mạnh vào các khe sườn. Từng vùng da nóng do viêm tại chỗ; sờ nắn
gia súc ñau do viêm màng phổi hay bị thương tại chỗ, tổn thương cơ, gẫy xương sườn vùng
ngực.
Những gia súc gầy, lồng ngực lép, lúc viêm màng phổi, sờ bên ngoài cảm giác ñược hiện
tượng cọ màng phổi.
2. Gõ vùng phổi
Căn cứ tính chất của tiếng phát ra lúc gõ vào vùng phổi ñể chẩn ñoán tình trạng của phổi.
Với gia súc lớn dùng bản gõ và búa gõ; với gia súc nhỏ gõ bằng ngón tay.
Nên gõ theo trình tự từ trước ra sau, từ trên xuống dưới; mỗi ñiểm gõ hai cái, ñiểm này cách
ñiểm kia 3 – 4 cm. Gõ cả hai bên phổi phải và phổi trái ñể so sánh và phát hiện vùng phổi bị
viêm.
a. Gõ vùng phổi
Vùng gõ phổi là vùng ngực trong có phổi. Có vùng ngực trong có phổi nhưng không gõ ñược
như vùng trước bả vai, vùng bả vai.
ở loài nhai lại: vùng gõ phổi là một vùng tam giác trước là vùng cơ khuỷu làm ranh giới;
cạnh trên cách sống lưng trên dưới một bàn tay, và cạnh sau là một ñường cong ñều bắt ñầu
từ gốc sườn 12 và qua các giao ñiểm của ñường kẻ ngang kẻ từ gờ xương cánh hông và xương
sườn 11, ñường ngang kẻ từ khớp vai và xương sườn thứ 8 và tận cùng ở gian sườn 4, tiếp với

vùng âm ñục tuyệt ñối của tim.
Những con bò sữa gầy có một vùng trước xương bả vai khoảng một bàn tay có thể gõ phổi
ñược nhưng kết quả không rõ lắm.
Ngựa, la, lừa: cạnh trước và cạnh trên của vùng gõ phổi giống ở trâu bò. Cạnh sau là một
ñường cong ñều bắt ñầu từ gốc sườn 17 qua các giao ñiểm của ñường ngang kẻ từ gờ xương
cánh hông và xương sườn thứ 16, ñường ngang kẻ từ mỏm xương ngồi và xương sườn thứ 14,
ñường ngang kẻ từ khớp xương bả vai và xương sườn thứ 10 và tận cùng ở gian sườn thứ 5.
Vị trí phổi của chó
Vị trí phổi của bò

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
45

Lợn: cạnh sau bắt ñầu từ gốc sườn 11 qua giao ñiểm của ñường kẻ ngang kẻ từ mỏm xương
ngồi và xương sườn thứ 9, ñường ngang kẻ từ khớp xương bả vai và xương sườn 7, tận cùng ở
gian sườn 4.
ở chó: cạnh trước giáp xương bả vai, cạnh trên cách sống lưng 2 – 3 ngón tay; cạnh sau bắt
ñầu từ gốc xương sườn 12 qua các giao ñiểm của ñường kẻ từ gờ xương cánh hông và xương
sườn 11, ñường ngang kẻ từ mỏm xương ngồi và xương sườn 10, ñường ngang kẻ từ khớp bả
vai và xương sườn 8, tận cùng ở gian sườn 6.
Xác ñịnh vùng gõ phổi: kẻ 3 ñường ngang: một ñường qua gờ xương cánh hông, một ñường
qua mỏm xương ngồi và một ñường qua khớp vai. Gõ theo 3 ñường ñó ñể ñịnh giới hạn phía
sau. Từ ranh giới phía sau gõ về phía trước, lần lượt từ trên xuống dưới ñể ñịnh diện tích vùng
gõ và so sánh với diện tích bình thường.
Chú ý: những gia súc nhỏ, vùng cơ khuỷu và cơ lưng dày, vùng phổi hẹp.
Diện tích vùng phổi thay ñổi:
Vùng phổi mở rộng hay thu hẹp do bệnh ở phổi hay xoang ngực quyết ñịnh.
Vùng phổi mở rộng về phía sau và do diện tích phổi tăng hoặc do khí tích trong lồng ngực.
Phổi khí thũng, thể tích tăng, ranh giới phía sau ngang cung sườn; vùng âm ñục của tim thu
nhỏ. Phổi khí thũng mạn tính thường kéo theo tim nở dày, vùng âm ñục của tim thay ñổi

không rõ.
Một bên phổi có tổn thương: viêm, xẹp, u, giun phổi; bên phổi còn lại làm bù dần ñến khí
thũng, diện tích vùng phổi mở rộng.
Vùng phổi thu hẹp: ranh giới lùi về phía trước. Do dạ cỏ chướng hơi, ruột chướng hơi, gan
sưng ñẩy cơ hoành về phía trước.
Vùng phổi thu hẹp do vùng âm ñục tim mở rộng: tim nở dày, viêm bao tim, bao tim tích nước,
tim giãn.
b. Âm gõ phổi
Phế âm: tiếng phát ra khi gõ lên vùng phổi. ở giữa vùng phổi, phổi dày, nhiều khí, phế âm
vang; ngược lại hai bên rìa do phổi mỏng, cơ che khuất phế âm nhỏ, ñục.
Gia súc thể vóc to, béo, tầng mỡ dày, phế âm nhỏ. Gia súc bé gầy thì ngược lại.
Những âm gõ phổi bệnh:
Âm ñục: Do lượng khí trong phế nang giảm, phổi xẹp hoặc chất thẩm xuất ñọng lại trong phế
nang, trong phế quản, trong xoang ngực.
Các bệnh sau vùng phổi có âm ñục hoặc âm ñục tương ñối.
Viêm phổi thùy (Pneumonia crouposa) ở thời kỳ gan hóa. Vùng âm ñục thường ở vùng rìa
dưới phổi, tiếp giáp với vùng âm ñục của tim. Khi phổi bị gan hoá gõ vào nền phổi thu ñược
âm ñục tập trung, mở rộng theo ñường cánh cung.
Viêm phổi – phế quản, vùng âm ñục thường phân tán; xen kẽ những vùng âm ñục nhỏ là
những vùng phổi thường hay vùng có âm bùng hơi:
ở bò sữa gặp trong bệnh lao, giun phổi, viêm màng phổi; ở ngựa: tỵ thư, viêm phổi- màng
phổi truyền nhiễm; ở lợn: dịch tả lợn mạn tính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
46

Khi phổi bị thủy thũng dịch tiết làm tắc phế nang, nếu thủy thũng nhẹ âm gõ không thay ñổi.
Những bệnh ở màng phổi: viêm màng phổi thì vùng âm ñục ở dưới và có ranh giới nằm
ngang. Viêm màng phổi mạn tính vùng âm ñục ở dưới lâu dài.
Những gia súc lớn, lồng ngực rộng nên khi viêm màng phổi có nhiều dịch thẩm xuất nhưng
không có vùng âm ñục trên màng phổi.

Tràn dịch màng phổi cũng có triệu chứng tương tự:
Chú ý các nguyên nhân ngoài phổi: da ở vùng ngực viêm, tổ chức dưới da thủy thũng, khối
u…
Âm bùng hơi: do tổ chức phổi ñàn tính kém, trong phế quản, phế nang chứa nhiều khí, bọt
khí.
âm bùng hơi là triệu chứng bệnh thường gặp ở gia súc lớn như:
Lao phổi nhất là khi có hang lao gần thành ngực; viêm phế quản mạn tính, phế quản giãn.
Bệnh viêm phổi thùy ở giai ñoạn sung huyết và giai ñoạn tiêu tan; Viêm phổi – phế quản,
vùng âm ñục xen kẽ lẫn âm bùng hơi.
Tràn dịch màng phổi: gõ vùng dưới có âm ñục, phần trên có âm bùng hơi.
Tràn khí phổi vùng phổi cũng có âm bùng hơi.
Thoát vị cơ hoành, ñầy hơi ruột nặng, dạ cỏ trướng hơi nặng.
Âm hộp: phổi khí thũng nặng, phế nang dãn, phổi căng, âm gõ gần giống âm bùng hơi nhưng
âm hưởng ngắn.
Âm bình rạn: phổi bị bệnh có các hang thông với phế quản, lúc gõ khí qua lại giữa hang và
phế quản tạo thành. Thường thấy trong bệnh giãn phế quản nặng, lao phổi.
Âm kim thuộc: do trong xoang ngực có hang kín chứa ñầy khí; như tràn khí màng phổi nặng,
bao tim tích khí nặng, thoát vị cơ hoành.
3. Nghe phổi
Khi ñường hô hấp, phổi có bệnh, thì âm thanh quản, âm khí quản, âm phế quản nhất là âm phế
nang thay ñổi, ngoài ra còn có những âm mới lạ gọi là âm hô háp bệnh lý.
Nghe trực tiếp: phủ lên gia súc một miếng vải mỏng ñể tránh bẩn, áp sát tai nghe trực tiếp, ít
áp dụng.
Nghe gián tiếp: nghe qua ống nghe.
Nghe phổi gia súc khó vì tiếng phế nang rất yếu. Nên chỗ làm việc phải hết sức yên tĩnh, gia
súc phải ñứng im mới nghe rõ.
Nên bắt ñầu nghe ở giữa phổi, sau ñó nghe về phía trước, nghe về phía sau, trên và xuống
dưới, những vùng tiếng phế nang yếu hơn vùng ở giữa phổi. Nghe từ ñiểm này sang ñiểm
khác, không nghe cách quãng; mỗi ñiểm nghe vài ba lần thở. Khi nghe tiếng phế nang không
rõ có thể dùng tay bịt mũi gia súc ñể gia súc thở dài và dâu, nghe ñược rõ hơn.

Vùng nghe phổi trên ngực giống vùng gõ phổi. ở trâu bò có thể nghe ñược vùng trước xương
bả vai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
47

a. Âm hô hấp sinh lý
Âm thanh quản: Do khí thở từ xoang mũi vào hầu, rồi vào khí quản cọ sát vào khí quản gây
nên. Âm nghe ñược giống phát ra âm chữ “kh” khá rõ.
Âm khí quản: Là âm thanh quản vọng vào, nghe ở vùng giữa cổ, tiếng nhỏ hơn âm thanh
quản.
Âm phế quản: tiếng nghe rõ khoảng sườn 3 – 4, kẹp trong xương bả vai. Trừ ngựa, các gia
súc khác ñều nghe ñược âm phế quản.
Âm phế nang: Trên toàn phổi gia súc ñều nghe ñược một tiếng nhẹ, như phát âm chữ “f”, ñó
là âm phế nang, âm phế nang nghe rõ khi gia súc hít vào, và yếu hơn khi thở ra.
Âm phế nang do:
Hoạt ñộng co giãn của phế nang.
Khí từ phế quản vào phế nang, xoáy;
Hoạt ñộng của các cơ hô hấp gây ra tiếng; và
Âm phế quản vọng vào tạo thành.
Những gia súc gầy, lồng ngực hẹp, âm phế nang nghe rõ; ngược lại, gia súc lớn, tầng mỡ dày,
âm phế năng yếu, có khi nghe không rõ.
ở chó, âm phế nang rõ ở toàn bộ vùng phổi. ở trâu, bò, âm phế nang nghe rõ ở giữa vùng
phổi, vùng sau bả vai.
Âm hô hấp thay ñổi:
Âm phế nang tăng: nghe rõ, thô và sâu hơn bình thường.
Âm phế nang tăng ñều cả hai bên vùng phổi do trung khu thần kinh hưng phấn. Các bệnh
truyền nhiễm cấp tính, các bệnh có sốt cao, hoạt ñộng hô hấp tăng cường, âm phế nang tăng.
Âm phế nang tăng ở bộ phận phổi bên cạnh bộ phận âm phế nang giảm hoặc mất, thường thấy
trong các bệnh viêm phổi – phế quản. Một bên phổi, hoặc một vùng phổi rộng mất âm phế

nang, phần còn lại âm phế nang tăng trong bệnh viêm phổi thùy.
Âm phế nang giảm: gia súc thở nông yếu. Âm phế nang giảm có thể do tổ chức dưới da thủy
thũng, sưng dày, chủ yếu do phổi hoặc màng phổi có bệnh.
Viêm màng phổi, do ñau, gia súc thở yếu nên âm phế nang yếu; do màng phổi bị dính, bị sưng
dày, xoang ngực tích nước, âm phế nang giảm.
Âm phế nang thô: gia súc thở nặng nề, tiếng thở không gọn, không lan nhẹ khắp vùng phổi.
Thường do phế quản viêm, sưng dày, lòng phế quản rộng hẹp không ñều; hoặc do phổi bị khí
thũng từng bộ phận, khi gia súc hít vào, khí từ ngoài vào các phế nang không ñều, phế nang
nở ra không ñồng thời làm âm phế nang thô.
Âm phế nang mất: do phế nang bị tắc hay mất ñàn tính; phế quản tắc.
Từng vùng nhỏ mất âm phế nang: viêm phổi, lao, tỵ thư, u,thủy thũng phổi.
Cả vùng phổi phía dưới mất âm phế nang: tràn dịch màng phổi, viêm màng phổi thẩm xuất.
b. Những âm thở bệnh lý
Âm phế quản bệnh lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
48

Trên ngực ngựa khỏe chỉ nghe ñược tiếng âm phế nang thuần, nhẹ; còn ở các gia súc khác, âm
nghe ñược trên vùng ngực là âm phế quản lẫn với âm phế nang.
Nếu ở ngựa, trên vùng ngực nghe ñược âm phế quản (âm thô, rõ hơn âm phế nang) thì ñó là
âm phế quản bệnh. ở gia súc khác, khi trên vùng ngực chỉ nghe ñược âm phế quản mà không
có âm phế nang lẫn vào thì ñó cùng là âm phế quản bệnh.
Cần chú ý các ñặc ñiểm sau ñây ñể phân biệt âm phế quản bệnh lý và âm phế nang tăng: âm
phế nang tăng nghe rõ ñều trên toàn bộ vùng phổi và càng gần rốn phổi, nghe càng rõ. Gõ
phổi không có âm gõ bệnh. Còn âm phế quản bệnh nghe thô, không lan ñều, nghe rõ cả khi hít
vào, thở ra; gõ phôi thường có âm ñục.
Âm phế quản bệnh khó phân rõ với âm phế nang thô, chỉ có khác là vùng phổi âm phế nang
thô, gõ không có âm ñục.
Nhu mô phổi bị thấm ướt, lòng phế quản tắc là nguyên nhân của âm phế quản bệnh; Các
bệnh: viêm phổi thùy, suyễn lợn, viêm phổi – màng phổi, lao, viêm màng phổi…

Tiếng ran (Rhonchi)
Trong nhiều bệnh ở phổi, lòng phế quản chứa nhiều chất thẩm xuất hoặc bị hẹp lại, khi thở
khí qua lại tạo thành tiếng gọi là tiếng ran.
Tiếng ran khô (Rhonchi sicca): do dịch thẩm xuất khô lại, thành phế quản sưng dày hoặc
phế nang căng rộng chèn ép phế quản lòng phế quản hẹp lại. Hoặc dịch thẩm xuất ñông laị
khô tạo thành sợi. Trong nhiều tình trạng trên khi thở, khí qua lại tạo thành tiếng ran. Tùy tình
trạng bệnh, ñộng tác hô hấp và lòng phế quản to nhỏ, tiếng ran rất to như tiếng mèo kêu, cũng
có thể rất nhỏ như tiếng rít…
Tiêng ran khô ở một vùng phổi nhỏ: lao phổi, ổ mủ, viêm phế quản, viêm phổi – phế quản.
Trên một vùng phổi rộng: viêm phổi - phế quản, khí thũng phổi, viêm phổi thùy.
Gia súc non sau khi bị viêm phổi, tiếng ran khô còn lại một thời gian khá lâu mặc dù bệnh ñã
lành.
Tiếng ran ướt (Rhonchi humidi): do trong lòng phế quản có dịch hoặc bọt khí. Tiếng ra ướt
nghe như tiếng bọt vỡ, như tiếng nước chớm sôi…
Tiếng ran ướt nhe rất nhỏ, như tiếng bọt vỡ, phát ra ở phế quản gần phế nang nghe rõ lúc thở
ra, còn kỳ hít vào có khi nghe không ñược. Các quá trình bệnh làm tổ chức phổi thấm ướt:
viêm phổi, lao phổi, thủy thũng phổi, sung huyết phổi.
Tiếng vò tóc (Crepitatio)
Nghe như tiếng ran nhỏ, nhưng min và ñều hơn. Do lòng phế nang và phế quản nhỏ bị thấm
ướt, lúc thở ra chúng dính lại và khi thở ra chúng tách ra gây tiếng vò tóc.
Tiếng vò tóc là triệu chứng của bệnh viêm phổi, thủy thũng phổi, sung huyết phổi. Nếu dịch
thẩm xuất nhiều thì tiếng vò tóc mất.
Căn cứ vào các ñặc ñiểm sau ñể phân biệt tiếng vò tóc và tiếng ran nhỏ
1. Tiếng vò tóc mịn, phát ra diện rộng; còn các tiếng ran thì thô hơn, to nhỏ không ñều, phát
ra trên diện hẹp.
2. Tiếng vò tóc ổn ñịnh, còn tiếng ran không ổn ñịnh, chỗ này mất chỗ kia xuất hiện;
3. Tiếng vò tóc phát ra thời gian ngắn, còn tiếng ran thì lâu dài, cho ñến khi bệnh lành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
49


4. Tiếng vò tóc nghe rõ lúc hít vào, còn tiếng ran nghe rõ ở cả hai kỳ thở.
Tiếng thổi vò: phổi có ổ mủ, ổ hoại tử, lao tạo thành những hang thông với phế quản; khi thở
khí qua lại với hang và lòng phế quản tạo thành tiếng thổi vò.
ở gia súc ít thấy triệu chứng này.
Tiếng cọ màng phổi:
Màng phổi viêm, có nhiều fibrin ñọng lại làm cho màng phổi viêm sần sùi, lúc thở các lá của
màng phổi cọ sát nhau gây ra tiếng cọ màng phổi.
Tiếng cọ màng phổi to nghe rất dễ; nhưng có khi nghe rất nhỏ, lúc nghe chú ý phân biệt với
tiếng ran nhỏ, tiếng vò tóc, nhu ñộng ruột. Tiếng cọ màng phổi do viêm màng phổi thường có
kèm theo triệu chứng sờ vùng ngực gia súc ñau.
Viêm màng phổi trong các trường hợp sau không có tiếng màng phổi:
Dịch thẩm xuất nhiều làm cho lá thành và lá tạng tách ra.
Màng phổi bị dính.
Viêm mạn tính, màng phổi bị bào trơn.

Tiếng vỗ nước (Succusio Hippocratis)
Tiếng óc ách như nước xao ñộng trong lồng ngực. Có thể do dịch thẩm xuất hoặc dịch thẩm
lậu gây ra.
dịch thẩm xuất do viêm màng phổi; dịch thẩm lậu do nguyên nhân toàn thân.
Chú ý: tiếng vỗ nước có lúc rất ổn ñịnh. ở tư thế nào của gia súc cũng nghe ñược. Nhưng có
ca bệnh, chỉ nghe ñược tiếng vỗ nước ở những tư thế nhất ñịnh.
IV. Chọc dò xoang ngực
1. ý nghĩa chẩn ñoán
Khi nghi trong xoang ngực có dịch, con vật thở khó, thể thể bụng, gõ có vùng âm ñục tập
trung, nghe thấy tiếng vỗ nước hoặc tiếng cọ, lúc ñó chúng ta mới tiến hành chọc dò xoang
ngực kiểm tra dịch chọc dò ñó là dịch viêm hay dịch phù.
Chọc dò xoang ngực ñơn giản, không nguy hiểm, nhưng ñặc biệt chú ý vô trùng, nhất là chọc
dò xoang ngực ngựa.
2. Vị trí chọc dò
Loài nhai lại: khe sườn 6 bên trái, khe sườn 5 bên phải, trên tĩnh mạch ngoài ngực hoặc trên

dưới ñường ngang kẻ từ khớp khuỷu.
Ngựa: gian sườn 7 bên trái, gian sườn 6 bên phải. trên dưới giống loài nhai lại.
Lợn: gian sườn 8 bên trái, gian sườn 7 bên phải. ở chó: gian sườn 8 bên trái, gian sườn 6 bên
phải.
Nên chọc dò bên phải, lúc cần thiết mới chọc dò bên trái; vì tránh vùng tim.
Kim chọc dò dài 10 – 15 cm, cỡ kim 12 – 14; cồn iôt 5% ñể sát trùng và kéo cắt lông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
50

3. Kiểm nghiệm dịch thẩm xuất – dịch viêm hay dịch thẩm lậu- dịch phù
Phản ứng Mopit (Mopitz).
Dùng 2 – 3ml dịch kiểm nghiệm, thêm vài giọt axit axêtic 5%
- ðục kết tủa: phản ứng dương tính;
- ðục, không kết tủa: phản ứng âm tính;
Kiểm nghiệm qua kính hiển vi:
Dịch chọc dò sau khi lấy phải ñược kiểm nghiệm ngay. Lấy 10 ml chọc dò cho vào ly tâm, lấy
giọt cặn phiết kính ñể khô trong không khí, cố ñịnh bằng Methanol trong 5 phút và nhuộm
bằng Giemsa hoặc Xanh methyle 1%. Soi qua vật kính dầu.
Một ít hồng huyết cầu trong một thị trường. Thường do chọc dò gây chảy máu; nếu số lượng
nhiều: trong xoang ngực chảy máu.
Nhiều tế bào bạch cầu, nhất là bạch cầu trung tính: do viêm màng phổi.
Nhiều tế bào lympho: lao màng phổi.
V. Xét nghiệm ñờm
ðờm là chất tiết trên ñường hô hấp khi có bệnh, có khi lẫn cả thức ăn , vi khuẩn, chảy ra
ngoài qua lỗ mũi hoặc nuốt vào dạ dày.
Lấy ñờm bằng cách gây cho gia súc hho bật ñờm ra và có thể lấy trực tiếp.
Lấy ñờm ở gia súc lớn, phải cố ñịnh gia súc tốt. Lấy ñờm cần một que bông có một cán dài và
sát trùng kỹ.
Cần có hai người: một người giữ chậu tráng men nhỏ ñã sát trùng hứng trước mồm gia súc.

Người thứ hai, một tay cho vào mồm gia súc kéo lưỡi ra một bên, tay còn lại ấn mạnh vào
vùng thanh quản gây ho. Gia súc ho bật ñờm ra và ñược hứng ở chậu men.
Nếu gia súc không ho, thì dùng que bông qua mồm, ngoáy lấy trực tiếp.
ở gia súc nhỏ cũng lấy ñờm như vậy.
Sau khi lấy cho ñờm ngay vào hộp lồng ñã sát trùng, ñậy kín và xét nghiệm ngay sau ñó. Khi
cần ñể lại, thêm vào vài giọt thymol 2% và bảo quản trong tủ lạnh.
Người lấy ñờm phải mặc áo choàmg, ñeo khẩu trang lúc cần phải ñeo gang tay, ñể tránh
nhiễm trùng. Làm việc xong, quần áo dụng cụ ñều phải ñược sát trùng.
Số lượng ñờm:
Lượng ñờm nhiều: viêm phổi hóa mủ, viêm phổi hoại thư, lao; viêm phế quản mạn tính, giãn
phế quản.
Màu sắc:
ðờm màu ñỏ: chảy máu ở phổi.
Màu xanh xám: phổi hoại thư.
Màu rỉ sắt: thùy phế viêm ở giai ñoạn gan hoá.
ðờm có nhiều mủ vàng, xanh, ñặc nhày: viêm phổi hóa mủ, viêm phổi hoại thư, viêm mũi hóa
mủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
51

Cho ít ñờm lên phiến kính, lấy một miếng kính khác ép lên, rồi xem qua kính hiển vi.
Có thể phiết kính rồi nhuộm theo phương pháp thông thường.
Dưới kính hiển vi:
Nhiều tế bào hồng cầu: xuất huyết phổi, lao phổi. Những tế bào thượng bì (miệng, hầu) dẹp,
to gấp 10 lần bạch huyết cầu: ñờm gia súc bình thường cũng có. Nếu tế bào hình trụ là tế bào
thượng bì là tế bào thanh quản, khí quản do bị viêm tróc ra.
Sợi chun trong ñờm do phổi bị tổn thương nặng.
Lấy cục ñờm cho vào cốc ñun, thêm vào 3 – 5ml KOH 10% và ñun cho ñến lúc cục ñờm tan
hết. Chú ý, khi ñun nên mở rộng cửa phòng ñể tránh mùi. Ly tâm, lắng phần cặn cho lên phiến
kính và xem qua kính hiển vi vật kính số 8. Sợi chun xếp thành từng chùm rất dễ nhận.

Chú ý xét nghiệm vi sinh vật tromg ñờm, làm kháng sinh ñồ chọn ra những loại kháng sinh có
ñộ mẫn cảm cao với vi khuẩn gây bệnh ñể ñiều trị.


CÂU HỎI KIỂM TRA

CHƯƠNG IV: KHÁM HỆ HÔ HẤP
1. Khám ñộng tác hô hấp và ý nghĩa chẩn ñoán?
2. Khám ñường hô hấp trên của gia súc?
3. Vị trí gõ và nghe vùng phổi của trâu, bò, ngựa, lợn?
4. Nêu các âm gõ và âm nghe bệnh lý vùng phổi?
5. Chọc dò xoang ngực và ý nghĩa chẩn ñoán?






















×