Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu Giáo trình Chăn nuôi dê và thỏ - Chương 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 20 trang )


Chng 4
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI CÁC LOẠI DÊ
Mỗi loại dê ñòi hỏi người chăn nuôi phải có kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và sử dụng
phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý và sản xuất của chúng. Chương này mang tính chuyên khoa
nhằm cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cần thiết về kỹ thuật chăn nuôi các loại dê khác
nhau gồm dê sinh sản, dê con, dê thịt và dê sữa. Ngoài ra, một số kỹ thuật ñặc biệt trong
chăm sóc và quản lý dê cũng ñược giới thiệu.
I. CHĂN NUÔI DÊ CÁI SINH SẢN
1.1. Hoạt ñộng sinh dục và sinh sản của dê cái
Dê là gia súc có khả năng sinh sản nhanh hơn nhiều so với bò và trâu. Thông thường
tuổi ñộng dục lần ñầu của dê 6-8 tháng tuổi, tuổi phối giống lần ñầu 8-10 tháng và tuổi ñẻ lứa
ñầu là 12-14 tháng. Các giống dê khác nhau, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc và ngoại cảnh
khác nhau thì tuổi ñẻ lứa ñầu của dê cũng có thể khác nhau.
Một số chỉ tiêu về sinh sản của giống dê Cỏ, Bách thảo và dê lai ở Việt Nam ñược trình
bày ở bảng 4-1.
Bảng 4-1: Một số ñặc ñiểm sinh sản của dê Bách thảo, dê Cỏ và dê lai F1
Loại dê Dê Cỏ Dê lai
(BTxCỏ)

Bách Thảo
Dê lai
(Ân ðộ xCỏ)
Tuổi ñộng dục lần ñầu(ngày)
Chu kỳ ñộng dục (ngày)
Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày)
ðộng dục lại sau ñẻ (ngày)
Khoảng cách lứa ñẻ (ngày)
Thời gian mang thai (ngày)
Số con ñẻ ra/lứa (con)
Số con ñẻ ra/cái/năm (con)


184,7
22,15
344,0
93,0
275,6
150,1
1,51
1,97
187,8
21,4
362,4
75,1
260,0
150,4
1,64
2,27
232,5
20,20
395,5
67,00
253,2
155,0
1,58
2,27
255,7
19,9
416,7
75,8
260,0
153,0

1,56
2,16
Nguồn : ðinh Văn Bình và CS (1998)
Chu kỳ ñộng dục của dê là 19-21 ngày. Thời gian biểu hiện ñộng dục kéo dài 1-3 ngày.
Biểu hiện ñộng dục của dê cái gồm:
+ Phần ngoài của bộ phận sinh dục sưng, chảy dịch nhờn, ñỏ và nóng lên.
+ Ðuôi luôn luôn ve vẩy.
+ Nhảy lên lưng con khác hoặc con dê khác nhảy lên.
+ Kêu la và giảm ăn.

+ Nếu ñang tiết sữa thì giảm sữa ñột ngột.
2
Dê thường ñộng dục quanh năm. Tuy nhiên ở những thường xảy ra khô hạn nặng và kéo
dài làm cho dê bị giảm trọng và chịu nhiều stress về dinh dưỡng thì chúng có thể không có
biểu hiện ñộng dục trong mùa này vì lý do dinh dưỡng.
Giao phối ở dê thường xảy ra trước khi trứng rụng. Tinh trùng ñến ống dẫn trứng và còn
một số có thể ñược dự trữ ở cổ tử cung tới 3 ngày và tiếp tục ñược phóng thích vào tử cung.
Tại ñây chúng có thể sống ñược 30giờ. Sau khi ñược thụ tinh, hợp tử ñi ñến tử cung mất
72giờ.
1.2. Phối giống cho dê cái
a. Thời gian ñưa vào phối giống
ðối với dê cái nên cho phối giống lần ñầu khi dê ñạt ñược ñộ tuổi và khối lượng tối
thiểu cần thiết, như dê Bách Thảo thường phải 7-9 tháng tuổi và khối lượng phải ñạt 19-20kg.
Trong thực tế sản xuất áp dụng bằng cách bỏ qua 2 lần dộng dục ñầu tiên của dê cái sau ñó
mới phối giống. ðối với dê cái sinh sản, thường sau khi ñẻ 1,5-2 tháng khi dê ñã phục hồi sức
khoẻ mới cho phối giống lại.
b. Phát hiện ñộng dục và phối giống
Nếu nhốt chung dê ñực với dê cái thì dê ñực dễ dàng phát hiện ra những con dê cái ñộng
dục. Vì thế ñể phát hiện dê cái ñộng dục người ta có thể quan sát theo dõi các dấu hiệu ñộng
dục của dê cái hay sử dụng một vài con ñực “thí tình” ñể kiểm tra. ðối với dê có thể dùng

phương pháp ñeo bao dương vật cho con ñực ñể làm việc này. Buổi sáng thả dê cái và dê ñực
ra sân chơi, theo dõi ñàn dê, nếu thấy con ñực ñuổi theo con dê cái nào mà con cái ñó ñứng im
cho con ñực nhảy thì nhanh chóng bắt nhốt riêng con dê cái ñó vào chuồng, kiểm tra nếu thấy
âm hộ hơi sưng và ướt thì chọn con ñực theo sơ ñồ phối giống ñể cho phối.
























Hình 4-1: Biểu hiện ñộng dục và thời ñiểm phối giống thích hợp cho dê
3

Khi phát hiện ñược dê ñộng dục thì sau 18-36 giờ cho dê giao phối là thích hợp. Trong
sản xuất thường khi phát hiện dê ñộng dục ngày hôm nay thì hôm sau cho giao phối vào buổi
sáng và phối lặp lại vào buổi chiều sau khi chăn thả về là phù hợp.
Thường sau phối giống 21 ngày, nếu dê cái không ñộng dục lại thì có nghĩa là dê cái ñã
có thể có chửa. Sau khi cho phối cần ghi chép lại số hiệu dê ñực, ngày phối ñể theo dõi, quản
lý giống và dự kiến ngày dê ñẻ ñể chuẩn bị ñỡ ñẻ cho dê.
Thực tế, hầu hết các ñàn dê có chung ñực cái và ñược chăn thả tự do vì vậy phối giống
tự nhiên là phổ biến. Phối tinh nhân tạo sẽ phức tạp hơn, tỷ lệ ñậu thai thấp hơn ñặc biệt là với
tinh ñông lạnh. Trong nuôi chung ñực cái thì tỷ lệ ñực giống so với cái sinh sản là 1/30.
Nếu người chăn nuôi muốn ñiều khiển thời gian sinh sản, chẳng hạn ñể có ñược dê con
sinh ra vào mùa vụ thuận lợi trong năm, thì có thể áp dụng một số cách như sau:
- Tách riêng ñực cái (phù hợp trong ñiều kiện nuôi nhốt).
- ðeo tạp dề hay buộc dây bắt chéo dương vật dê ñực (phù hợp với các ñàn lớn).
- Thiến những dê ñực không mong muốn dùng làm giống.
1.3. Nuôi dưỡng và chăm sóc dê cái mang thai
a. ðặc ñiểm của dê cái mang thai
Sau khi phối giống theo dõi nếu ñến chu kỳ ñộng
dục bình thường (21 ngày) mà không thấy dê ñộng dục
trở lại là có thể dê ñã thụ thai. Thời gian mang thai của dê
trung bình là 150 ngày (biến ñộng 145-157 ngày).
Khi dê có chửa, nhu cầu dinh dưỡng của dê tăng
dần lên, ñặc biệt ở 2 tháng cuối cùng dê cái chịu kiếm ăn
hơn, phàm ăn hơn bình thường. Biểu hiện bên ngoài là
lông mượt và dê tăng cân (hình 4-2). Dê cái có thể tăng
lên 5 kg hoặc hơn trong suốt giai ñoạn chửa.
ðối với dê ñang cho sữa, thì tuổi thai càng lớn,
lượng sữa của dê mẹ khai thác càng giảm.
b. Nuôi dưỡng và chăm sóc dê cái mang thai
Chế ñộ nuôi dưỡng dê cái phù hợp là rất cần thiết trong suốt thời kỳ mang thai, ñặc biệt
là giai ñoạn trước khi ñẻ, ñề phòng bệnh nhiễm ñộc huyết từ thai và bại liệt sau ñẻ. Dê mẹ nên

ñược quản lý, nuôi dưỡng tốt ñể có trạng thái sinh lý bình thường, cơ bắp ñầy ñặn, mông nở,
lông mượt bóng, nhưng không béo quá trong thời gian mang thai.
Cần cung cấp ñầy ñủ thức ăn và nước uống có chất lượng tốt, ñặc biệt là giai ñoạn 2
tháng cuối của thời kỳ chửa.
Hàng ngày nên cho dê chửa vận ñộng ngoài sân chơi ít nhất 1-2 giờ.
Không chăn dê quá xa chuồng và tránh dồn ñuổi, ñánh ñập dê.
Tuyệt ñối không nhốt dê ñực giống trong ñàn cái ñang chửa.
ðối với dê sữa chửa lần ñầu cần xoa bóp nhẹ bầu vú ñể kích thích tuyến sữa phát triển
và tập cho dê quen dần với việc vắt sữa sau này.
Trước khi dê ñẻ khoảng 50 ngày tiến hành cạn sữa cho dê ñể bào thai phát triển tốt và
tránh ñược sản lượng sữa giảm ở các chu kỳ sau.
Dự tính ngày dê ñẻ ñể chuẩn bị trực, chủ ñộng ñỡ ñẻ và chăm sóc dê con sơ sinh ñược
chu ñáo. Thời gian mang thai của dê trung bình là 150 ngày (biến ñộng từ 145-157 ngày), vì
Hình 4-2: Dê cái mang thai
4
vậy phải chuẩn bị ñỡ ñẻ cho dê trước 140 ngày. Trước khi ñẻ 5-10 ngày nên giảm bớt thức ăn
tinh ở những dê cái có năng suất sữa cao ñể tránh viêm vú, sốt sữa.
1.4. Hộ lý và chăm sóc d
ê ñẻ
a. Hiện tượng dê sắp ñẻ
Dê sắp ñẻ có những biểu hiện khó chịu, ñi ñái
luôn, bầu vú và âm hộ sưng ñỏ, bụng sa, bầu vú căng,
chân cào ñất (hình 4-3). Từ âm hộ có dịch ñặc chảy
thành dòng và khi thấy xuất hiện bọc nước ối là dê sắp
ñẻ. Khi nước ối vỡ ra là dê ñẻ. Bình thường thai sẽ
ñược ñẩy ra từ từ theo nhịp rặn của dê mẹ. Thường dê
ñẻ trong 1-4 giờ tuỳ theo số lượng thai và vị trí thai.
b. Quá trình ñẻ của dê
Quá trình dê ñẻ có thể chia ra ba giai ñoạn như
sau:

Giaiñoạn 1 (mở cổ tử cung): Thân tử cung ñược giãn
nở, cổ tử cung bắt ñầu mở rộng làm cho ñường sinh dục
rộng ra. Giai ñoạn này, bầu vú sẽ bắt ñầu to, căng lên (có
khi xảy ra trước khi ñẻ vài ngày). Âm ñạo sưng to, ướt và
có dịch nhầy chảy ra. Dê thường ăn ít và bồn chồn, ñi lại
nhiều và kêu be be. Giai ñoạn này có thể kéo dài hơn một
ngày, kết thúc khi bọc ối bị vỡ ra.
Giaiñoạn 2 (sổ thai): Dê mẹ ñẩy thai qua cổ tử cung
vào âm ñạo. Dê mẹ bắt ñầu rặn mạnh, ñẩy con ra ngoài
bằng lực co bóp của các cơ bụng, cơ tử cung. Giai ñoạn này
thường không quá 1 giờ. Nếu sau 15 phút từ khi dê con thò
ra ngoài, dê mẹ rặn mạnh mà vẫn chưa ñẻ ñược thì người
ñỡ ñẻ phải hỗ trợ kéo nhẹ nhàng dê con ra theo nhịp rặn
của dê mẹ. Sau 45 phút mà vẫn không ñẻ ñược thì phải can
thiệp. Nếu thai quá to, xương chậu hẹp thì phải mổ lấy thai
ra.
Dê con ñược sinh ra bình thường khi nằm theo một
trong các tư thế như sau:
- ðầu ra trước: Dê con nằm úp sấp, ñầu ñặt trên hai
chân trước duỗi thẳng, cằm ở ngang trên ñầu gối (hình 4-5a).
- ðầu ra sau: Dê con nằm úp sấp, cả hai chân sau duỗi thẳng ra trước (hình 4-5b).
Thai nằm theo tư thế này thường ra lâu hơn một chút.
Bình thường sau khi ñẻ dê mẹ nghỉ một lát lấy lại sức rồi quay lại liếm dê con.










a) ðầu ra trước b) ðầu ra sau c) Thai ñôi

Hình 4-4: Quá trình ñẻ của dê
Hình 4-5: Các tư thế bình thường của thai dê trước khi ñẻ
Hình 4-3: Hiện tượng dê sắp ñẻ
5
Giaiñoạn 3 (sổ nhau): Sau khi sổ thai tủ cung tiếp tục co bóp ñẩy nhau thai ra ngoài.
Thông thường nhau thai ra sau khi ñẻ 4-6 giờ, tối ña là 12 giờ. Các chất dịch tồn ñọng trong
tử cung ñược ñẩy hết ra ngoài. Phần lớn chất này theo nhau thai ra ngoài. Tuy nhiên vẫn còn
tồn tại một ít dịch lẫn máu, nhạt dần và ñược ñẩy ra hết sau 2 tuần sau khi ñẻ. Tử cung co lại
trạng thái bình thường.
c. Hộ lý dê ñẻ
Khi dê sắp ñẻ, phải chuẩn bị ngăn lồng chuồng sạch sẽ, rải lớp ñồ lót như cỏ, rơm khô
vào ñáy chuồng ñể thấm sản dịch khi dê ñẻ. Dê sắp ñẻ nên nhốt riêng từng con ở chuồng ñã
ñược vệ sinh tiêu ñộc khô, sạch, kín ấm và yên tĩnh. Có người trực dê ñẻ, chuẩn bị cũi, lót ổ
nằm cho dê con sau khi sinh và các loại dụng cụ như cồn iốt, giẻ lau, kéo, chỉ ñể cắt rốn cho
dê sơ sinh. Trước khi dê ñẻ cần vệ sinh cho dê mẹ. Nếu ngôi thai bình thường thì ñể dê tự ñẻ,
không cần can thiệp. Nếu dê con ñang ra mà bị kẹt, khó ñẻ, dê mẹ thường kêu la cần hỗ trợ
bằng cách ñưa tay ñã sát trùng vào ñẩy thai theo chiều thuận. Khi lôi thai ra cần cẩn thận, hai
tay nắm phần thân phía ngoài kéo nhẹ ra theo nhịp rặn của dê mẹ.
Một số trường hợp dê ñẻ không bình thường có thể gặp như sau:
- ðẻ khó
ðẻ khó có thể xảy ra khi dê con không nằm ñúng như vị trí bình thường như ñã nêu ở
trên, hoặc do dê mẹ có khung xương chậu nhỏ, hoặc là do dê con quá to. ðẻ khó cũng xảy ra
khi thai ñã bị chết trước khi ñẻ. Thông thường thì do ñầu dê con bị chúi xuống hay lệch sang
một bên. Hình 4-6 minh hoạ một số trường hợp ngôi thai không bình thường.









Hình 4-6: Một số trường hợp ngôi thai không thuận

Khi gặp trường hợp ñẻ khó cần làm theo các bước sau:
1. Rửa sạch vùng âm ñạo và vùng mông con mẹ bằng nước sạch và ấm.
2. Rửa sạch tay và cánh tay một cách cẩn thận.
3. Xoa vào tay một lớp xà phòng (như xà phòng tắm v.v...) cho trơn, nhẹ nhàng ñưa vào
âm ñạo.
4. Xác ñịnh tư thế cũng như các phần cơ thể dê con trong tử cung. Chỉnh lại chân, ñầu
và các phần khác của thai về ñúng vị trí. Chú ý là dê có thể sinh ñôi hay sinh ba. Tốt nhất là
chỉnh cho ñầu và 2 chân trước ra trước và thân nằm ở trạng thái dọc ñầu sấp. Còn không thì
tối thiểu phải chỉnh ñược 1 chân trước và ñầu vào dọc xoang âm ñạo. Sau ñó kéo nhẹ nhàng
nhưng chắc chắn ñể lôi thai ra ngoài (hình 4-7). Nếu tư thế ñẻ ñầu ra sau thì cả hai chân sau
phải ñược chỉnh vào trong ñường âm ñạo. Phải xác ñịnh chắc chắn ñó là hai chân sau nếu nó
nằm sấp và móng chân úp xuống.
6
Có thể xảy ra trường hợp mông dê con ñược ñẩy vào ñường âm ñạo với hai chân sau lại
gập về phía trước. Trong trường hợp này, dùng tay ñẩy nhẹ nhàng toàn thân dê con về phía
trước ñến khi nắm ñược mắt cá chân sau của nó. Làm như thế ñể chỉnh ñược cả hai chân sau
vào vị trí bình thường.
5. Sau khi chỉnh thai về ñúng vị trí thì thận trọng từ từ kéo thai ra ngoài theo nhịp rặn
của con mẹ.









Hình 4-7: Chỉnh ngôi thai khi dê ñẻ không thuận
- Sát nhau
Nếu sau khi ñẻ 24 giờ mà nhau không ra, hay ra không hết thì dê ñã bị sát nhau. Có thể
cầm cuống nhau lòng thòng trước âm ñạo ñể nhẹ nhàng kéo ra. Nếu khó kéo hay không làm
ñược thì có thể tiêm oxytoxin kích thích co bóp tử cung ñẩy nhau ra. Biện pháp tốt nhất là
dùng thuốc nam chữa sát nhau ñể ñiều trị. Cũng có thể dùng kháng sinh ñể ñiều trị.
d. Hộ lý sau ñẻ
Khi dê con ra ñược ngoài, dê mẹ tự liếm con, song vẫn phải lấy khăn sạch, mềm, khô
lau hết nhớt từ miệng, mũi, tai, mình, 4 chân của dê. Sau ñó, vuốt sạch máu từ cuống rốn trở
ra phía ngoài, dùng dây chỉ chắc thắt chặt cuống rốn cách bụng khoảng 3-4cm, dùng dao sắc
hay kéo cắt cuống rốn phía ngoài 1-1,5 cm rồi sát trùng bằng cồn iốt 5% hoặc dung dịch ôxy
già.








Hình 4-8: Hộ lý dê con sau khi ñẻ
Sau khi ñẻ hết con (khoảng 30 phút ñến 4 giờ) thì nhau ra. Không ñể dê mẹ ăn nhau. Dê
mẹ ñẻ xong cho uống nước ấm có pha muối 0,5% hoặc nước ñường 5-10%. Hàng ngày cho dê
mẹ ăn thức ăn thô, xanh non, thức ăn tinh chất lượng tốt theo khẩu phần xác ñịnh. Không cho
dê mẹ ăn quá nhiều thức ăn tinh và củ quả ñể tránh dê bị chướng bụng ñầy hơi.

Sau ñó, rửa sạch bầu vú và âm hộ, vệ sinh khô sạch nơi dê vừa ñẻ. Trường hợp nếu dê
mẹ sưng nầm sữa thì chườm nước nóng và vắt sữa cho khỏi tắc các tia sữa.
7
II. CHĂN NUÔI DÊ ðỰC GIỐNG
2.1. Hoạt ñộng sinh dục của dê ñực
Dê ñực hoạt ñộng sinh dục quanh năm và có khả năng phối giống rất mạnh. Dê có tính
hay ghen nếu có một dê ñực khác ñến gần một dê cái thì nó húc ñầu ñánh ñuổi. Một ñực giống
có thể giao phối 20 lần trong một ngày. Dê ñực có thể nhảy 2-3 lần trong ít phút. Chúng có
thể phối nhiều lần trên nhiều dê cái ñộng dục.
2.2. Nuôi dưỡng dê ñực giống
Dê ñực giống cần ñược nuôi dưỡng ñầy ñủ và cân ñối ñể không quá gầy hay quá béo,
ñảm bảo duy trì tốt tính hăng sinh dục, hiệu quả phối giống cao. Thông thường một dê ñực
nặng 50kg 1 ngày cho ăn 4kg cỏ xanh 1,5kg lá cây giàu protein, 0,4kg thức ăn tinh. Nếu muốn
phối giống 2 lần ngày cho ăn thêm 0,3kg rau rá hoặc 1-2 quả trứng gà. Luôn chú ý bổ sung ñủ
khoáng ña và vi lượng cho dê bằng cách làm tảng ñá liếm cho dê ăn thường xuyên.
2.3. Chăm sóc dê ñực giống
Dê ñực giống cần ñược nuôi nhốt tách riêng khu dê cái hoặc vào ô phía cuối chuồng.
Thường xuyên cho dê ñực vận ñộng 2 lần/tuần cùng với việc tắm chải khô. Cần có sổ theo dõi
hiệu quả phối giống của từng ñực giống ñể quản lý giống và tránh phối giống quá sức. Khi tỷ
lệ phối giộng có thai của dê ñạt dưới 60% và tuổi quá 6 năm thì nên loại thải.
III. NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC DÊ CON
3.1. Nuôi dê con giai ñoạn bú sữa
a. ðặc ñiểm của dê con sơ sinh
Dê sơ sinh có một số ñặc ñiểm ñáng chú ý sau:
- ðiều kiện sống của cơ thể hoàn toàn thay ñổi
Từ chỗ ở trong cơ thể mẹ với các ñiều kiện sống ổn ñịnh, tác ñộng của các yếu tố ngoại
cảnh chỉ gián tiếp thông qua cơ thể mẹ, dinh dưỡng và trao dổi chất thông qua máu mẹ, sau
khi sinh dê con phải chuyển sang tự dinh dưỡng, hô hấp, tuần hoàn, ñiều tiết thân nhiệt, nhận
cảm trực tiếp các tác ñộng của ngoại cảnh và tự phản ứng với các tác ñộng ñó. Thời gian thích
nghi của dê con với các ñiều kiện ngoại cảnh ngoài tử cung mất 7-10 ngày.

- Khả năng tự vệ còn thấp
Khi sơ sinh hồng cầu nhiều (10 triệu), nhưng bạch cầu, ñặc biệt là bạch cầu ña nhân
trung tính ít, chỉ số A/G cao (1,4), gamma globulin và kháng thể hầu như không có, chỉ sau
khi bú sữa ñầu mới tăng lên. Cơ chế dung dãi vật lạ của gan chưa có. Khả năng ñiều tiết thân
nhiệt kém. Do ñó trong thời kỳ này cần phải có những biện pháp ñặc biệt ñể ñề phòng cho bê
khỏi bị bệnh tật và tạo ñiều kiện ñể cho chúng phát triển các chức năng bảo vệ. Phải cho bê bú
sữa ñầu ngay sau khi ñẻ vì nó có ý nghĩa hết sức quan trọng: làm tăng kháng thể cho cơ thể,
tăng vitamin A, tăng khả năng chống bệnh ñường tiêu hoá và tăng cường các quá trình trao
ñổi chất.
- Cơ năng tiêu hoá còn rất yếu
Axit HCl trọng dạ khế lúc ñầu không có, các tuyến tiêu hoá phát triển chưa hoàn chỉnh,
chủ yếu tiết các men tiêu hoá sữa, còn hoạt lực của các men khác thấp. Dạ cỏ và các chức
năng tiêu hoá thức ăn thực vật chưa phát triển. Trong giai ñoạn ñầu của thời kỳ bú sữa cơ
năng tiêu hoá chủ yếu là dạ múi khế. Về sau cùng với sự tiếp nhận thức ăn thực vật tăng lên
dạ cỏ phát triển nhanh chóng. Sữa là thức ăn chính của dê con và ñược thay thế dần bằng các
loại thức ăn thực vật. ðến cuối kỳ này thức ăn thực vật chiếm chủ yếu trong khẩu phần.
8
b. Chăm sóc nuôi dưỡng dê con sơ sinh
- Dê con sau khi ñẻ phải ñược lau khô mình, cắt rốn
và ñưa vào nằm ở ổ lót rơm rạ cho khô, ấm bên cạnh mẹ.
Sau khi ñẻ 20-30 phút cho dê con bú sữa ñầu ngay. Trong
vòng 3-7 ngày ñầu sữa dê mẹ có nhiều dinh dưỡng, nhất là
có kháng thể giúp cho dê con mau lớn và phòng tránh ñược
các bệnh tật.
- Nếu dê con mới ñẻ yếu cần giúp dê con tập bú, hoặc
vắt sữa ñầu cho con bú bằng bình 3-4 lần/ngày. Nếu dê mẹ
không cho con bú thì phải ép cho bú bằng cách giữ chặt dê
mẹ vắt bỏ tia sữa ñầu rồi vắt ít sữa vào miệng dê con cho
quen dần, sau ñó giữ nguyên cho con bú no. Tiếp tục làm
như vậy cho ñến khi dê mẹ chịu cho dê con bú trực tiếp.

Chú ý trong 3-4 ngày ñầu dê con còn yếu nên phải hướng
dẫn cho dê con bú ñều cả hai vú dê mẹ. Nếu ñể dê chỉ bú một vú thì vú còn lại sẽ cương sữa
làm dê mẹ ñau và sẽ không cho con bú nữa, dẫn ñến viêm vú dê mẹ và dê con sẽ không có sữa
ñể bú.
- Dê con có thể chết trong vòng 4 giờ nếu không ñược bú sữa. Nếu vì một lý do gì ñó dê
mẹ chết thì có thể cho dê con bú sữa của những con dê khác ñẻ cùng ngày hoặc có thể cho dê
uống sữa thay thế. Thành phần sữa thay thế như sau có thể như sau:
+ 0,25 ñến 0,5 lít sữa bò hoặc có thể thay bằng sữa bột.
+ 1 muỗng cà phê dầu cá.
+ 1 trứng gà.
+ 1/2 muỗng cà phê ñường.
Trộn tất cả thực liệu trên rồi lắc mạnh có thể sử dụng bình uống sữa nếu trong trường
hợp khó khăn khi dê con quá yếu chúng ta có thể dùng ống tiêm ñể bơm trực tiếp cho dê và
cho dê uống 3 ñến 4 lần trong ngày, sau 2 ngày dê con không tiêu chảy có thể cho dê thêm 1
muỗng cà phê dầu khoáng. Với cách này dê con có thể uống sữa bằng bình bú một cách dễ
dàng.
Nếu dê con không có mẹ cũng có thể nuôi bằng cách khác như ghép mẹ. Ðiều này khi
thực hiện có thể gặp một số trở ngại. Bởi vì dê mẹ khác không dễ dàng chấp nhận một dê con
mới khác. Dê mẹ có thể nhận biết dê con khi ngửi và cách tốt nhất ñể thực hiện ñiều này là
ñưa dê con bị mẹ chết vào cho mẹ mới lúc dê này ñang sinh.
Chúng ta có thể cố ñịnh ñầu của dê mẹ mới và cho dê con bú cách này thì trong vòng 4 ngày
dê mẹ có thể chấp nhận dê con.
c. Nuôi dê con trước 45 ngày tuổi
Trong chăn nuôi dê sữa, sau giai ñoạn sơ sinh (10-15 ngày dầu), tách dê con khỏi dê mẹ
ñể vắt sữa dê mẹ. Thông thường vắt sữa 2 lần/ngày sáng và chiều ñối với dê có trên 1 lít
sữa/ngày. Dê con ñược cho vào bú dê mẹ ngay sau khi vắt sữa ñể khai thác hết sữa của con
mẹ sau ñó cho con con bú thêm 300g-350ml (2-3lần/ngày) tuỳ theo lượng sữa mà con con ñã
bú ñược trực tiếp từ con mẹ, nhưng phải ñảm bảo tổng lượng sữa bú ñược trong ngày 450-
600ml/con. Có thể xác ñịnh lượng sữa con con bú ñược bằng cách cân dê con trước và sau khi
bú mẹ. Trên cơ sở lượng sữa bú ñược từ con mẹ mà tính lượng sữa cần cho con con bú thêm

bằng bình.
ðối với chăn nuôi gia ñình và với dê cho sữa dưới 1lít/ngày áp dụng phương thức tách
dê con khỏi dê mẹ ban ñêm (từ 5 giờ chiều nay ñến 6.30 giờ sáng hôm sau), vắt sữa ngày 1
Hình 4-9: Cho dê bú sữa ñầu
của mẹ sau khi ñẻ

×