Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.77 KB, 32 trang )

Báo cáo
Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo
lương
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
Mục Lục
SVTH: Nguyễn Thị Luân 2
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước, mà đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường đang bị lạm phát như hiện nay, điều mà các nhà doanh nghiệp
luôn quan tâm là làm thế nào để tồn tại và phát triển, vì vậy mục tiêu hàng
đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí. Để
đạt được các mục tiêu trên thì tiền lương là một trong những vấn đề cơ bản
quan trọng nhất để tính giá thành sản phẩm. Vì nếu chi phí cao thì sản
phẩm khó cạnh tranh được trên thị trường. vấn đề cơ bản đặt ra hiện nay là
phải làm thế nào để nhân công phù hợp với đời sống hiện nay và hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm.
Đối với nhu cầu cần thiết của ngành là để mau chóng bắp kịp những
trình độ về KHKT,công nghệ thông tin hiện đại của các nước trên thế giới
mà đặc biệt là trong thời kì mà ngành viễn thông cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, thì đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều chi phí để đầu tư
trang thiết bị, nhiều chương trình khuyến mại cho khách hàng …vv, vì thế
vấn đề tiền lương công nhân Viễn thông Bình Phước được lãnh đạo hết sức
quan tâm và suy nghĩ.
Xuất phát từ thực tế trên, kết hợp với kiến thức được học ở trường
em đã chọn và quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài tiền lương và các khoản
trích theo lương để làm báo cáo kiến tập của mình.
Tuy nhiên, với sự hiểu biết còn hạn hẹp trên cơ sở kiến thức đã học,
thời gian kiến tập quá ngăn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, những khó khăn về phương pháp luận và phương pháp trình bày.


Em xin chân thành đón nhận những ý kiến đóng góp của quý cơ
quan, thầy cô để củng cố, mở rộng thêm vốn kiến thức của mình nhằm
hoàn thiện báo cáo được tốt hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Luân 3
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
SVTH: Nguyễn Thị Luân 4
LỜI CẢM ƠN
Với những kiến thức em có được như ngày hôm nay là
một quá trình học tập trong suốt 1na8m dưới mái trường Trung
cấp Kỹ thuật Bình Phước.
Để hoàn thành báo cáo kiến tập này em xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô trường Trung Cấp Kinh tế Kỹ Thuật Bình
Phước đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian
học tập vừa qua.
Qua đây em cũng xin cảm ơn ban giám đốc, tập thể phòng
kế toán cùng các phòng ban trong viễn thông Bình Phước đã
tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành báo cáo của mình và
giúp đỡ em rất nhiều bước đầu làm quen với công việc thực tế.
cuối cùng em xin chúc quý thầy cô, các anh chị lời chúc sức
khỏe và thành đạt.
SVTH: Nguyễn Thị Luân
LỜI CẢM ƠN
Với những kiến thức em có được như ngày hôm nay là
một quá trình học tập trong suốt 1na8m dưới mái trường Trung
cấp Kỹ thuật Bình Phước.
Để hoàn thành báo cáo kiến tập này em xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô trường Trung Cấp Kinh tế Kỹ Thuật Bình
Phước đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian
học tập vừa qua.
Qua đây em cũng xin cảm ơn ban giám đốc, tập thể phòng

kế toán cùng các phòng ban trong viễn thông Bình Phước đã
tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành báo cáo của mình và
giúp đỡ em rất nhiều bước đầu làm quen với công việc thực tế.
cuối cùng em xin chúc quý thầy cô, các anh chị lời chúc sức
khỏe và thành đạt.
SVTH: Nguyễn Thị Luân
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
SVTH: Nguyễn Thị Luân 5
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
Tên cơ quan: VIỂN THÔNG BÌNH PHƯỚC
Địa chỉ: Lầu 3, 4 – Tòa nhà Bưu Điện tỉnh Bình Phước.

















Bình Phước, ngày ……. Tháng …… năm 2010
TL. GIÁM ĐỐC

TP. KTTKTC
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
PHẦN I
TỔNG QUÁT VỀ VIỄN THÔNG BÌNH PHƯỚC
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ
1. Khái quát chung
a. Tên đơn vị: Viễn Thông Bình Phước
b. Trụ sở:
Lầu 3, 4 – Tòa nhà Bưu điện Tỉnh Bình Phước, QL 14 – phường Tân Phú,
Thị xã Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
SVTH: Nguyễn Thị Luân 6
NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIÁO VIÊN
Điểm bằng số Điểm bằng chữ
Nhận xét:

















Bình Phước, ngày ……. Tháng …… năm 2010
Ký tên
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
Điện thoại: 0651.3885886
c. Mã số thuế: 3800182971
2. Đặc điểm kinh doanh:
a. Tổng vốn đầu tư
- Vốn ngân sách cấp: 3.789.802.197 đồng
- Vốn tập đoàn bổ sung: 20.405.892.210 đồng
- Vốn đơn vị tự bổ sung: 9.709.102.454 đồng
b.Hình thức hoạt động: Doanh nghiệp nhà nước
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ
1. Quá trình hình thành của đơn vị
- Ngày 01/01/2008 Viễn thông Bình Phước được tách ra từ Bưu Điện
tỉnh Bình Phước theo quyết định số 601/QĐ – TCCB/HĐQT của Hội đồng
quản trị tập đoàn BCVT Việt Nam ngày 06/12/2007.
Viễn Thông bình Phước là một tổ chức kinh tế - đơn vị thành viên,
hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính – Viễn Thông Việt Nam theo
điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt
Nam, là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của hệ
thống tập đoàn, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn
vị thành viên khác trong dây chuyền công nghệ liên hoàn,thống nhất cả
nước, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh
tế, tài chính, phát triển dịch vụ Bưu chính – Viễn thông để thực hiện những
mục tiêu, kế hoạch Nhà nước do Tập đoàn giao.
Tổ chức và hoạt động theo điều lệ được hội đồng quản trị tập đoàn
Bưu Chính – Viễn thông Việt nam phê chuẩn tại quyết định số: 602/QĐ –
TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007.
Viễn thông Bình Phước do mới thành lập nên còn rất nhiều khó khăn
do có sự cạnh tranh giữa các công ty kinh doanh viễn thông như: viettel,

Viễn thông Điện lực. Ban giám đốc và CB – CNV, đơn vị đã cố gắng hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được Tập đoàn giao.
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Doanh thu 132.000.000.000 150.000.000.000
Lợi nhuận 6.500.000.000 7.000.000.000
SVTH: Nguyễn Thị Luân 7
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị
a. Chức năng, nhiệm vụ
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới Viễn
thông để kinh doanh,phục vụ theo kế hoạch và phương hướng phát triển do
Tập đoàn trực tiếp giao.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp các công trình Viễn Thông.
- Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành Viễn thông phục vụ cho
hoạt động của đơn vị.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn cho
phép phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ do tập
đoàn giao.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, lao động, vật tư tiền vốn.
- Tích cực cải tiến và áp dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất, quản lý
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định của tập đoàn.
- Chấp hành chế độ an toàn lao động làm tốt công tác bảo vệ trật tự
ANXH, bảo vệ tài sản XHCN.
b. Quyền hạn
- Chủ động phát triển kinh doanh các loại hình dịch vụ Viễn Thông và
mở rộng hoặc thu hẹp kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với khả
năng kinh doanh của đơn vị.

- Đơn vị được chủ động đầu tư góp vốn liên kết liên doanh với các đối
tác theo sự phân cấp của Tập đoàn.
3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo đặc thù kinh doanh và đặc thù được giao Viễn Thông Bình
Phước tổ chức quản lý theo mô hình như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Luân 8
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
SƠ ĐỒ VIỄN THÔNG BÌNH PHƯỚC
SVTH: Nguyễn Thị Luân 9
GIÁM ĐỐC
PGĐ. KỸ THUẬT PGĐ.NGHIỆP VỤ
PHÒNG
QLM VÀ DV
PHÒNG
KTTKTC
PHÒNG
KH KD
PHÒNG
TCBLĐ
BAN QL
DỰ ÁN
TTVT LỘC
NINH
TTVT BÙ
ĐĂNG
TTVT ĐỒNG
PHÚ
TTVT CHƠN
THÀNH
TT DV

KHÁCH
HÀNG
TTVT
TIN
HỌC
TTVT
ĐỒNG
XOÀI
TTVT
BÌNH
LONG
TTVT
PHƯỚC
LONG
TTVT LỘC
NINH
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
a. Ban giám đốc:
- Giám đốc Viễn thông Bình Phước do HĐQT Tập đoàn bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị chịu trách nhiệm trước Tập đoàn và
trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị.
- Các Phó giám đốc do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật sau khi đã thông qua HĐQT. Phó giám đốc là người giúp
Giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của đơn
vị theo phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công,
b. Văn phòng đơn vị bao gồm các phòng nghiệp vụ:
- Phòng tổ chức hành chính.

- Phòng đầu tư – xây dựng cơ bản.
- Phòng kế toán thống kê tài chính.
- Phòng quản lý mạng và dịch vụ.
- Ban quản lý dự án.
Các phòng ban này giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công
tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ và nội dung
công việc được giao.
c. Các đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm tin học
- Trung tâm Dịch vụ Khách Hàng
- Trung tâm Viễn thông Đồng Xoài
- Trung tâm Viễn thông Bình Long
- Trung tâm Viễn thông Lộc Ninh
- Trung tâm Viễn thông Phước Long.
- Trung tâm Viễn thông Bù Đăng.
- Trung tâm Viễn thông Đồng Phú.
- Trung tâm Viễn thông Chơn Thành.
d. Lực lượng lao động:
Tổng số CB – CNV trong toàn hệ thống Viễn Thông Bình Phước là:
339 người, trong đó:
- Văn phòng
- Các đơn vị trực thuộc: 282 người.
* Trình độ chuyên môn:
SVTH: Nguyễn Thị Luân 10
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
+ Cán bộ tốt nghiệp Đại học: 64 người.
+ Cán bộ tốt nghiệp cao đẳng: 11 người.
+ Cán bộ tốt nghiệp trung cấp chuyên môn: 117 người.
+ Công nhân kỹ thuật: 147 người.
IV. Tổ chức nội dung công tác kế toán tại Viễn Thông Bình Phước.

1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Viễn thông Bình Phước tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức hạch
toán tập trung doanh thu – chi phí tại Văn phòng Viễn Thông Bình Phước.
Sơ đồ bộ máy kế toán:
2. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán thống kê tài chính.
- Kế toán trưởng: Là giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức công tác kế toán,
thống kê, tài chính, thôing tin kinh tế của đơn vị. Chỉ đại và phân công trực
tiếp cho tất cả các nhân viên kế toán phần hành. Ký báo cáo tài chính và
các chứng từ hoá đơn. chịu trách nhiệm trước Giám đốcđơn vị, kế toán
trưởng Tập đoàn, Tổng giám đốc và Nhà nước về mọi số liệu trong báo cáo
tài chính và các thông tin tài chính công khai theo quy định của Nhà nước
và Tập đoàn.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi việc chi tạm ứng về thanh toán tạm
ứng, các khoản thu chi mang tính chất nội bộ giữa công nhân viên và đơn
SVTH: Nguyễn Thị Luân 11
KẾ TOÁN TRƯỞNG BƯU ĐIỆN
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
Bộ phận
kế toán
XDCB
Kế toán
thanh toán
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
vật tư
Thủ
kho

Thủ
quỹ
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
vị, giữa các đối tác và đơn vị. Có nhiệm vụ ghi phiếu thu, chi theo đúng
mục đích quy định và theo dõi các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tăng, giảm tài
sản cố định, các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ đặc thù và theo dõi
trích khấu hao TSCĐ theo quy định.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện tổng hợp số liệu từ các chứng từ, bảng
kê của các phần hành kế toán. Kế toán tổng hợp doanh thu – chi phí toàn
Viễn Thông Bình Phước để ghi sổ kế toán, đối soát kiểm tra sổ cái và lập
báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư: Phản ánh, giám sát và cung cấp vật tư ấn phẩm theo
nhu cầu phát sinh tại các đơn vị phụ thuộc. Ngoài ra kế toán vật tư còn có
nhiệm vụ kiểm kê vật tư định kỳ theo quy định.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản các khoản tiền mặt, liên
hệ trực tiếp với ngân hàng để gửi và rút tiền mặt. Tổ chức kiểm quỹ tiền
mặt và báo cáo quỹ tiền mặt theo qui định. Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước
kế toán trưởng, giám đốc và pháp luật nếu xảy ra mất mát.
- Thủ kho: Đảm nhận trách nhiệm xuất, nhập kho theo dõi hiện vật, vật
tư, thiết bị. Cuối kỳ phối hợp với kế toán vật tư kiểm kê theo quy định.
- Kế toán XDCB: Phụ trách công tác kế toán XDCB và sửa chửa lớn
tài sản cố định như: Theo dõi khối lượng, tạm ứng, thanh quyết toán vốn và
chi tiết công nợ các công trình của nhà thầu, chịu trách nhiệm tổng hợp, lập
báo cáo XDCB và các báo biểu khác theo yêu cầu.
3. Hình thức sổ kế toán:
- Viễn thôing Bình Phước ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ.
- Quy trình ghi sổ kế toán:

SVTH: Nguyễn Thị Luân 12
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
- Giải thích quy trình ghi sổ kế toán:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
a. Luân chuyển chứng từ:
Hằng ngày phải căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phân loại, phản ánh,
ghi chép, lập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng tổng hợp chứng từ gốc kiểm tra,
đối chiếu lại với những chứng từ ghi sổ. Kế toán trưởng sẽ ký duyệt, sau đó
SVTH: Nguyễn Thị Luân 13
CHỨNG TỪ GỐC,
BẢNG PHÂN BỔ
Sổ quỹ tiền mặt
Các sổ KT chi tiết
KT từng phần hành
Hạch toán tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
Bảng tổng hợp sổ chi
tiết
SỔ CÁI
Bảng đối chiếu sổ
phát sinh TK
BÁO CÁO KẾ
TOÁN
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập

chuyển cho kế toán tổng hợp để kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm
theo ghi sổ đăng ký chứng từ và sau đó ghi vào sổ cái.
Cuối tháng khoá sổ tìm tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát
sinh Có của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối
kế toán phát sinh của các tài khoản tổng hợp.
Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối phát
sinh phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải khớp nhau và số dư của từng tài khoản (dư Nợ, dư Có) trên bảng
cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng cân đối chi
tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu
mới trên bảng cân đối phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán
và các báo biểu kế toán khác.
b. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Hệ thống tài khoản kế toán tại Viễn Thông Bình Phước áp dụng đúng
với hệ thốngtài khoản kế toán do Nhà nước ban hành theo quyết định số:
1141 –TC/QĐ – CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính Tập
đoàn Bưu chính - Viễn thông đã ban hành hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng cho các đơn vị thành viên và Tập đoàn.
c. Sổ sách kế toán sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ: Được ghi chép hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc
- Sổ chi tiết: Được ghi chép hàng ngày, bao gồm các sổ sau: Sổ tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng; sổ kho hàng hoá; sổ quỹ; sổ chi tiết về thu chi; sổ
chi tiết theo dõi công nợ, sổ tổng hợp.
- Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết (các báo cáo quý của bộ phận kế toán)
Lưu ý: Hai sổ cuối này được lập vào cuối tháng và cuối quý
SVTH: Nguyễn Thị Luân 14
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Ý NGHĨA:
- Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm số lao động trong
danh sách và số lao động ngoài danh sách.
+ Lao động trong doanh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp
trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm công nhân viên sản xuất kinh doanh
cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác (lao động ngoài danh
sách).
+ Lao động ngoài sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh
nghiệp nhưng do các ngành khác chi trả lương.
- Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên liên tục thì phải tái sản xuất sức lao động hay
nói cách khác là phải tính thù lao trả cho người lao động trong thời gian họ
tham gia sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá thì lao động biểu
hiện dưới hành thức tiền lương.
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ
cống hiến.
- Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp
bảo hiểm xã hội, tiền ăn ca, …vv. Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu
thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ
chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao
động, chấp hành tốt kỹ luâậ lao động, nâng cao năng suất lao động góp

phần tiết kiệm về chi phí lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận,
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng thời
gian và kết quả lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền
SVTH: Nguyễn Thị Luân 15
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp.
kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Kiểm
tra tình hình huy động và sử dụng lao động trong doanh nghiệp việc chấp
hành chính sách về chế độ lao động, tiền lương tình hình sử dụng quỹ
lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ và đúng các chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ
kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng phương pháp.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ
phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
tiền lương đề xuất biện pháp khai thác hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp. Ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách chế độ lao động
tiền lương.
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG, BẢO
HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN.
1. Các hình thức tiền lương, quỹ lương
1.1 Các hình thức tiền lương
- Hiện nay theo bậc lương cơ bản nhà nước qui định, nhà nước khống
chế mức lương tối thiều nhưng không khống chế mức lương tối đa mà điều
tiết bằng thuế thu nhập. việc tính trả lương cho người lao động trong doanh
nghiệp được thực hiện theo các hình thức trả lương sau: HÌnh thức tiền

lương và hình thức tiền lương sản phẩm.
a. Hình thức tiền lương thời gian:
- Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động theo thời
gian làm việc cấp bậc hoặc chức danh và tháng lương theo qui định. Tùy
theo trình độ quản lý theo yêu cầu thời gian lao động của doanh nghiệp tính
trả lương có thể thực hiện theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương
thời gian có thưởng.
- Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian làm
việc với đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành
3 loại: Lương tháng, lương ngày và lương giờ.
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương qui
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương tháng được áp
dụng trả cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh
SVTH: Nguyễn Thị Luân 16
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
tế và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất vật
chất.
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ qui định, lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp, bảo
hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi nhân viên bị ốm đau, thai
sản… TÍnh trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học
tập, trả lương theo hợp đồng.
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo qui định, lương giờ thường được làm căn cứ để tính
trợ cấp làm thêm giờ.
- Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản
đơn kết hợp với tiền lương trong sản xuất. hình thức tiền lương thời gian
mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế tuy nhiên nó cũng còn những
hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao
động vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích

vật chất
b. Hình thức tiền lương sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo
số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc
làm xong được nghiệm thu. Hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lương được trả
cho người lao động được tính theo số lượng công việc hoàn thành đúng quy
cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm đây là hình tức được các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho
công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng)
sản xuất như: Công nhân vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưởng máy
móc, thiết bị. trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao
động trực tiếp để tính lương cho công nhân phục vụ sản xuất.
+ trả lương theo sản phẩm có thưởng: là kết hợp với trả lương theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền lương trong xã hội.
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả
cho người lao động gồm tiền lương trích theo sản phẩm trực tiếp và tiền
lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động
của họ. hình thức này nên áp dụng ở tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức
SVTH: Nguyễn Thị Luân 17
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
lao động của họ. hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan
trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công
nhân đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc phát huy sáng kiến phá vỡ định mức
lao động cũ.
+ Trả lương khoán khối lượng hoặc công việc: Là hình thức tiền lương
trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc giản đơn, công việc có tính
chất đột xuất như: Khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu,

thành phẩm.
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương được tính
theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành cho đến công việc cuối
cùng. Hình thức này tiền lương được áp dụng cho từng bộ phận phân
xưởng, từng bộ phận sản xuất. trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình
thức này trước hết tính tiền lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành
chia lương cho từng người trong tập thể theo các phương pháp sau:
- Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và
cấp bậc kỹ thuật: Theo phương pháp này căn cứ vào thời gian làm việc thực
tế và hệ số lương cấp bậc của từng người để tính chia lương sản phẩm tập
thể cho từng người áp dụng trong trường hợp cấp ậc công nhân phù hợp với
cấp bậc công việc được giao.
- Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình công chấm điểm. theo phương pháp này
tiền lương sản phẩm tập thể được chia làm hai phần.
* Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia theo
từng người theo hệ số lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng
người.
* Phần tiền lương sản phẩm còn lại được chia theo kiểu bình công
chấm điểm, phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân
không phù hợp với công việc được giao và có sự chênh lệch về năng suất
lao động giữa các thành viên trong tập thể.
- Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm: Áp dụng trong
trường hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về
năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao
động và sức khỏe quyết định. Hình thức tiền lương sản phẩm quán triệt
được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng,
chất lượng và kết quả lao động. do đó kích thích người lao động trong việc
nâng cao năng suất lao động và tăng chất lượng sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Luân 18

Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
Cách tính lương theo một số trường hợp đặc biệt
- Trường hợp công nhân làm đêm thêm giờ
+ Nếu người làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá trả lương ui định để tính
lương cho thời gian làm đêm thêm giờ.
+ Nếu người làm đêm thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương
phải trả thời gian làm đêm thêm giờ bằng 100% lương cấp bậc thuộc các
khoản phụ cấp trong thời gian đó. Đối với thời gian làm đêm thêm giờ từ
22h đến 6h sáng người làm đêm được hưởng phụ cấp làm đêm.
- Trường hợp điều động công nhân từ công việc này sang công việc
khác hoặc giao việc trái nghề thì tính lương như sau: Công nhân làm việc
có tính chất cố định có cấp bậc công việc được giao từ hai bậc trở lên, cấp
ậc kỹ thuật cao hơn phải đảm bảo hoàn thành định mức công việc được
giao hưởng lương theo sản phẩm và khoản chênh lệch một bậc lương so với
cấp bậc công việc được giao công nhân làm việc không có tính chất cố
định, giao việc gì hưởng lương việc ấy.
- Trường hợp công nhân làm ra sản phẩm hỏng, xấu do nguyên nhân
khách quan thì được trả lương theo thời gian hoặc theo sản phẩm. công
nhân làm ra sản phẩm quá tỷ lệ qui định do chủ quan gây nên thì không
được trả lương mà còn phải bồi thường thiệt hại. công nhân làm ra sản
phẩm xấu quá tỷ lệ qui định thì được trả lương theo cấp sản phẩm đó.
- Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, doanh nghiệp bố trí cho
công nhân làm việc khác và tính trả lưo6ng theo công việc được giao. Nếu
doanh nghiệp không bố trí được công việc thì công nhân nghĩ hưởng lương
70% theo cấp bậc hoặc theo khả năng chi trả của doanh nghiệp.
- Ngoài tiền lương, bảo hiểm xã hội công nhân viên có thành tích trong
sản xuất, công tác còn được hưởng khoản tiền lương, việc tính toán tiền
lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
- Tiền lương thi đua lấy từ quỹ khen thường căn cứ vào kết quả bình

xét A, B, C và hệ số tiền thường để tính.
- Tiền thường về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác
định.
1.2 Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
SVTH: Nguyễn Thị Luân 19
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
Quỷ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lươn trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
(tiền lương thời gian và lương sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, làm đêm, thêm giờ, trách nhiệm.
- Về phương tiện hạch toán kế toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp
được chia làm hai loại: Lương chính và lương phụ.
+ Lương chính là lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ: Lương nghĩ
phép, nghĩ lễ tết, hội họp, nghĩ vì ngưng sản xuất …… được hưởng lương
theo chế độ.
- Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản
xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián
tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan, theo tiêu chí phân
bổ thích hợp.
2. Quỹ bảo hiểm xã hội
- Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Hàng tháng doanh

nghiệp tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ 20% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 15%
tính vào giá thành sản phẩm của người sử dụng lao động, 5% trừ lương cán
bộ công nhân viên.
- Quỹ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có
tham gia đóng quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động cụ thể:
+ Trợ cấp cho nhân viên ôm đau, thai sản
+ Trả lương cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Trả lương cho công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động
+ Chi công tác quản lý xã hội
* Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm xã hội để chi trả để chi trả cho các trường hợp: Nghĩ hưu,
mất sức lao động
Ở tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả bảo hiểm
xã hội cho nhân viên bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ.
SVTH: Nguyễn Thị Luân 20
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
cuối tháng doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý bảo hiểm xã
hội.
3. Quỹ bảo hiểm y tế
- Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui
định trên quỹ lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện
hành doanh nghiệp trích bảo hiểm y tế theo tỷ lệ 3% trên tổng số lương
thực tế phải trả cho công nhân trong tháng, trong đó 2% được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động và 1% được
trừ lương người lao động.
- Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có
tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
- Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ
quan chuyên môn, chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động

thông qua mạng lưới y tế.
4. Kinh phí công đoàn:
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương
phải trả cho người lao động trong kỳ, theo chế độ hiện hành hàng tháng
doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số lương thực tế trả
cho công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động. toàn bộ số kinh phí công đoàn trích
được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn được trích để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
tổ chức công đoàn nhằm chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
II. KẾ TOÁN TIẾN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM
Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN VÀ TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG
CÔNG NHÂN NGHỈ PHÉP.
1. Kế toán tiền lương
1.1 Kế toán chi tiết tiền lương
1.1.1/ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội phải trả:
Việc tính lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả
cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành đối với người tính lương thời gian, lương
sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Luân 21
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
- Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ
phận sử dụng lao động và phản ánh vào các bảng thanh toán tiền lương lập
cho bộ phận đó.
- Căn cứ vào các chứng từ, phiếu nghĩ hưởng bảo hiểm xã hội, biên
bản điều tra thu nhập lao động kế toán tính trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả
công nhân viên và phản ánh vào bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.

- Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tình
toán và lập thành bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng
qui định.
- Can cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận để chi trả,
thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương
phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động. Tính toán trích bảo
hiểm, bảo hiềm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ qui định. Kết quả tổng
hợp tính toán được phản ánh trong bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội.
1.1.2/ Thanh toán tiền lương
Việc trả lương cho các công nhân viên trong doanh nghiệp hiện nay
thường được tiến hành theo 2 kỳ trong tháng.
Kỳ 1: Tạm ứng lương công nhân viên đối với người có tham gia lao
động trong tháng.
Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên
trong tháng doanh nghiệp thanh toán nốt. số tiền còn được lĩnh trong tháng
đó cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ.
Đến kỳ chi trả lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác doanh
nghiệp phải lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lương
đồng thời phải nộp ủy nhiệm chi để chuyển số tiền thuộc quỹ bảo hiểm xã
hội cho cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội. Việc chi trả lương ở doanh
nghiệp do thủ quỹ trực tiếp chi trả. Thủ quỹ căn cứ vào bảng thanh toán
tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội và các khoản chi trả khác cho
công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào bảng thanh
toán tiền lương. Nếu trong tháng vì một lý do nào đó công nhân viên chưa
nhận lương thủ quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ tên, số tiền của họ từ
bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với công nhân viên
chưa nhận lương.
SVTH: Nguyễn Thị Luân 22
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập

1.2 Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng tài khoản 334 (phải trả công nhân
viên) và các tài khoản khác có liên quan.
- TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó (gồm: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và
các khoản thu nhập của công nhân viên).
Kết cấu TK 334.
- Nợ: Tiền lương và các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên, các
khoản khấu trừ vào tiền lương, BHXH, BHYT.
- Có: Các khoản tiền lương, thưởng và các khoản phải trả cho công
nhân viên.
- Dư có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản còn phải trả
cho công nhân viên.
- Dư nợ: (cá biệt) số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ
liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho công nhân viên
và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng
lao động.
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK: 334
Tiền thưởng phải trả công nhân viên
Tiền thưởng thường kỳ cuối năm:
Nợ TK 431
Có TK 334
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
Các khoản khấu trừ vào lương công nhân viên: khoản tạm ứng, chi

không hết, khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT 2% công nhân viên
phải nộp, thuế thu nhập.
Nợ TK 334
Có Tk 141, 138, 338, 333
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên
- Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt
SVTH: Nguyễn Thị Luân 23
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
Nợ TK 334
Có TK 111
- Trường hợp thanh toán bằng sản phẩm, ngoài bút toán phản ánh giá
trị giá vốn của thanh phẩm xuất kho kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
nội bộ tương ứng với số tiền phải trả công nhân viên, thuế VAT phải nộp.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT phải nộp
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 334
Có TK 152
Có TK 333
+ Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế trực tiếp:
Nợ TK 334
Có TK 152
1.2.1 Các khoản phải trả phải nộp khác: Tài khoản sử dụng TK338
Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải nộp
phải trả khác, ngoài ra dùng để phản ánh ở các tài khoản (331, 336, 338)
- Bên nợ: Kết chuyển các TK thừa vào các tài khoản liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý:
+ Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên
+ Kinh phí cơng6 đoàn chi tại đơn vị
+ Số bảo hiểm, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải nộp cho cấp
trên

+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511
- Bên có: + giá trị tài sản thừa chờ xử lý TK 3381 chưa rõ nguyên
nhân
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn
vị
+ Theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
+ TRích BHXH, BHYT, KPCD9
+ BHXH, BHYT trừ vào lương
+ Doanh thu nhận trước của khách hàng về dịch vụ
+ Các khoản phải trả phải nộp khác
- Dư có: Số tiền còn phải trả phải nộp khác, giá trị tài sản thừa chờ giải
quyết
- Dư nợ (nếu có): Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
SVTH: Nguyễn Thị Luân 24
Trường Trung Cấp KTKT Bình Phước Báo Cáo Kiến Tập
1.2.2 Phương pháp hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên
trong tháng đồng thời trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD cho
các đối tượng sử dụng lao động.
Nợ TK 622, 627, 642…
Có TK 338
BHXH, BHYT được trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 33
Có TK 338
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong trường hợp ốm đau,
thai sản
Nọ TK 338
Có TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách
Nợ TK 338

Có TK 111, 112
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
Nợ TK 338
Có TK 111
3. Trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất hàng năm công nhân được nghĩ phép
theo chế độ. Trong thời gian công nhân nghĩ phép doanh nghiệp phải tính
cả lương nghĩ phép cho công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất
trong tháng. Đối với tiền lương trả cho công nhân nghĩ phép năm theo chế
độ.
- Trường hợp chế độ công nhân nghĩ phép không đều đặn giữa các
tháng trong năm, doanh nhiệp phải trích trước tiền lương nghĩ phép theo kế
hoạch vào chi phí sản xuất hàng tháng để khỏi ảnh hưởng đột biến đến giá
thành sản phẩm giữa các tháng
Mức trích trước 1 tháng được xác định như sau:
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Thị Luân 25
Mức trích trước 1
tháng
Tổng số tiền lương thực tế phải trả x tỷ lệ trích trước
Công nhân viên trong tháng
=
Tỷ lệ trích trước
Tổng số tiền lương nghĩ phép kế hoạch của công nhân SX trong năm
Tổng số tiền lương chính kế hoạch của công nhân sản xuất
=

×