Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
Trong các cơ sở xã hội nơi mà nguồn tài chính hạn hẹp, việc đảm bảo
rằng có đủ kinh phí cho hoạt động của cơ quan và các chương trình hành
động nhằm đạt mục tiêu của tổ chức rất quan trọng. Vì thế mà nguồn ngân
sách được lập kế hoạch cẩn thận có ý nghĩa quyết định đối với sự sống còn
của một cơ sở xã hội. Thêm vào đó các cơ quan xã hội nói chung thường do
Nhà nước, cơ sở tư nhân hoặc các cá nhân tài trợ ngân sách tài trợ, họ có
cùng đảm bảo trách nhiệm. Vì vây, cần phải biết cách sử dụng ngân sách
đúng mức và có hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội tại cơ sở
1. Lập ngân sách ở cơ sở an sinh xã hội – Các yếu tố và các loại
ngân sách
1.1. Mục đích của lập ngân sách ở cơ sở an sinh xã hội
Ngân sách thể hiện người quản lý dự định chi trả và chi tiêu cái gì
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 12 tháng trong năm. Nó rất
có ích đối với việc dự tính số tiền mà người quản lý sẽ cần cho các hoạt
động cơ bản ban đầu. Ví dụ, như xây dựng cơ sở vật chất trung tâm xã hội,
mua trang thiết bị, thuê nhân viên mới, sửa chữa hư hỏng về điều kiện làm
việc… Ngân sách cũng giúp cho việc theo dõi liệu người quản lý có theo
đúng kế hoạch hay không. Những ước tinh này thực tế trở thành phạm vi mà
các chương trình buộc phải thực hiện. Vì thế, lập ngân sách với các mục
đích:
Một là, lập ngân sách giúp các cơ sở đặt ra kế hoạch tài chính một
cách chủ động. Những quyết định về việc thực hiện một chương trình theo
kế hoạch có thể được chi phí cho hoạt động của chương trình cũng như lợi
nhuận ước tính cho một chương trình.
2012 Page 1
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
Hai là, ngân sách cung cấp từ các nhà tài trợ cần được phân tích thống
kê các khoản chi phí dự tính cho chương trình một cách minh bạch. Với
những thông tin này, các nhà tài trợ có thể tài trợ cho chương trình hành
động của cơ sở. Đồng thời chi phí quản lý của chương trình cũng cần phù
hợp với luật lệ, quy định của luật pháp và các lựa chọn ưu tiên của cơ sở.
Ba là, lập kế hoạch ngân sách là cơ sở cho việc thu nhập và chi phí
của cơ sở. Nó có thể được quản lý trên cơ sở các quá trình hoạt động trong
năm năm của các bộ phận chức năng và các chương trình. Quản lý ngân sách
khoa học cần được giải trình khoa học. tiết kiệm, hiệu quả và có tính ứng
dụng cao.
1.2. Các yếu tố của một ngân sách lý tưởng
Ngân sách toàn diện (bao gồm mọi chi tiêu có kế hoạch và mọi thu
nhập dự kiến)
Trong quá trình lập ngân sách, cơ quan phải lên các kế hoạch chi tiêu
cụ thể cho từng giai đoạn, từng nhu cầu công việc khác nhau và phải có quá
trình cân đối ngân sách phù hợp trong thu và chi. Tránh để xảy ra các kế
hoạch chi tiêu ngoài dự kiến, lạm phát làm ảnh hưởng tới kế hoạch chi tiêu
ngân sách của cơ quan. Ngoài ra ngân sách cần phải được đảm bảo một cách
dài hạn để đáp ứng các hoạt động của cơ sở. Người thực hiện công việc lập
ngân sách cần biết vận động các nguồn lực hỗ trợ bên trong và bên ngoài cơ
sở để xây dựng một nguồn ngân sách vững mạnh.
Ngân sách phải rõ ràng, dễ hiểu
Trong quá trình lập ngân sách, người lên kế hoạch ngân sách phải tiến
hành các công việc và thể hiện một bản chi tiêu ngân sách khoa học, rõ ràng
2012 Page 2
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
để mọi người có thể theo dõi một cách dễ dàng. Hơn nữa trong từng hoạt
động chi tiêu ngân sách của cơ sở phải có báo cáo tới toàn thể cá nhân trong
cơ sở, tránh hiện tượng không rõ ràng trong chi tiêu ngân sách.
Ngân sách phải linh hoạt
Quá trình chi tiêu ngân sách cần linh hoạt trong từng nhiệm vụ, từng
thời điểm khác nhau. Ngoài ra khi lập ngân sách cần xây dựng các kế hoạch
dự phòng để đáp ứng cho những kế hoạch ngoài dự kiến.
Ngân sách có thể hoạt động được
Điều này có nghĩa là trong quá trình quản lý ngân sách, cơ quan phải
chủ động trong qúa trình hoạch định ngân sách. Khi lập ngân sách phải xem
xét đến các nguồn lực của cơ sở và chủ động trong nguồn thu ngân sách
trước các kế hoạch chi tiêu.
Ngân sách phải chính xác
Trong quá trình chi tiêu ngân sách của cơ quan phải luôn có sự rà soát,
kiểm tra kịp thời. Tránh hiện tượng kê khai ngân sách không chính xác với
tình hình thực tế của cơ sở.
1.3. Các yếu tố trong điều hành ngân sách
- Ngân sách phải được hình thành đúng và được ban điều hành
chuẩn bị và phê chuẩn;
- Ngân sách cần được chia nhỏ thành từng thời kỳ phù hợp với thời
kỳ báo cáo ngân sách;
- Các báo cáo ngân sách cần phải được soạn thảo đúng thời gian quy
định suốt cả năm và có sự so sánh với ngân sách ngay trong báo
cáo;
2012 Page 3
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
- Ban điều hành cần chuẩn bị hành động khi sự so sánh với ngân
sách cho thấy có sự chệch hướng rõ rệt.
1.3.1. Ngân sách phải được hình thành đúng và được ban điều hành
chuẩn bị và phê chuẩn
Ngân sách phải được hình thành đúng với mục đích đề ra từ ban đầu
của đơn vị, tổ chức. Ngân sách được sử dụng với một số mục đích sau:
- Giám sát các khoản thu chi trong thời hạn 1 năm ( hoặc khung thời gian
cụ thể của một dự án).
- Giúp xác định những điều chỉnh cần thiết đối với các chương trình và
mục tiêu
- Dự báo thu chi đối với các dự án, bao gồm thời gian và dự báo các
nguồn thu dự kiến. (như các khoản tài trợ bổ sung)
- Tạo cơ sở cho việc giải trình trách nhiệm và tính minh bạch.
- Đối với các nhà tài trợ, ngân sách còn là một công cụ thiết yếu vì nó
giúp họ hiểu được công việc của bạn. Các nhà tài trợ xem xét ngân sách
để cân nhắc những vấn đề sau:
Bạn lên kế hoạch sử dụng các khoản tài trợ này như thế nào?
• Những nguồn tài chính khác hỗ trợ cho hoạt động này là gì?
• Ngân sách đã phản ánh đúng mặt bằng giá ở địa phương chưa?
• Những chi tiêu có tương ứng với các hoạt động không?
• Dự toán ngân sách có tuân thủ các quy định sử dụng khoản tài trợ không?
• Chi phí vận hành (bao gồm trả lương, thuê văn phòng, thiết bị) chiếm tỷ
lên bao nhiêu trong dự toán ngân sách ?
b, Ngân sách được ban điều hành chuẩn bị và phê chuẩn
Qúa trình chuẩn bị yêu cầu ban điều hành xác định: Đối tượng tham
gia vào quá trình lập ngân sách, Những câu hỏi chính cần trả lời, Những yếu
2012 Page 4
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
tố bên ngoài nào cần được tính đến, Nên lập kế hoạch ngân sách vào thời
điểm nào,
- Đối tượng tham gia vào quá trình lập ngân sách?
Cán bộ Chương trình và cán bộ tài chính (nhân viên kế toán) cần phối
hợp với nhau để lập ngân sách vì ngân sách được lập dựa vào các mục tiêu,
kế hoạch hành động, và các nguồn lực.
Khi đã có bản dự thảo, việc quan trọng là cần có ý kiến chỉ đạo từ ban
điều hành (ví dụ như ban điều hành hoặc hội đồng). Các ý kiến đóng góp
này là cơ hội để bạn đưa ra những giải thích và đưa ra lý do rõ ràng cho mỗi
khoản chi tiêu trong ngân sách, giúp bạn xác định xem còn những hạng mục
ngân sách hoặc chi phí nào còn bỏ sót và tranh thủ lấy ý kiến chuyên môn
của Ban điều hành.
- Những câu hỏi chính cần trả lời trong quá trình chuẩn bị xây
dựng kế hoạch ngân sách:
• Những nguồn lực nào là cần thiết để đạt được những mục tiêu đã
định?
• Các khoản tài chính sẽ được lấy từ đâu?
• Gây quỹ bằng cách nào?
• Tổ chức của bạn sẽ sử dụng các khoản tài trợ bằng hiện vật và dịch
vụ như thế nào?
- Những yếu tố bên ngoài nào cần được tính đến?
Những ảnh hưởng bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn có thể
tác động đến sự thành công của các nỗ lực của bạn. Bạn cần có kế hoạch
phòng bị hoặc có khả năng xem xét lại các chiến lược cần phải đưa vào kế
hoạch. Một số yếu tố bên ngoài có thể tác động đến việc lập kế hoạch tài
chính của bạn bao gồm:
2012 Page 5
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
• Thể chế chính sách của chính phủ (Chiến lược Xoá đói giảm nghèo
có thể ảnh hưởng tới cách thức các chính phủ giải quyết vấn đề đói nghèo)
• Thiên tai hoặc bệnh dịch (Hạn hán ảnh hưởng đến những người đang
làm việc cùng bạn)
• Các điều kiện chính trị (các cuộc bầu cử có thể ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng ngày hoặc dẫn đến bất ổn)
• Kinh tế toàn cầu (những thay đổi về giá cả thị trường toàn cầu đối
với các loại hàng hoá mà người dân đang sản xuất)
• Các yếu tố kinh tế - xã hội địa phương (việc tăng giá xăng dầu ảnh
hưởng đến việc đi lại của bạn)
• Khả năng có thêm các khoản hỗ trợ tài chính từ các nhà tài trợ hoặc các
quỹ tài trợ (những thay đổi trong ưu tiên tài trợ của các nhà tài trợ)
- Nên lập kế hoạch ngân sách vào thời điểm nào?
Bắt đầu các cuộc họp với các cán bộ chương trình và tài chính một vài
tháng trước khi bắt đầu năm tài chính mới. Khoảng thời gian này đủ để
nhóm của bạn đưa ra câu trả lời cho những câu hỏi ở trên và dự thảo kế
hoạch ngân sách để trình ban điều hành xem xét. Đối với một kế hoạch ngân
sách cho những sáng kiến mới thì cần thêm thời gian lập kế hoạch để xây
dựng kế hoạch hành động và xác định xem có thể huy động đủ nguồn lực để
triển khai dự án hay không.
1.3.2. Ngân sách cần được chia nhỏ thành từng thời kỳ phù hợp với thời
kỳ báo cáo ngân sách;
Trình bày dự thảo ngân sách và báo cáo thu chi thành từng thời kỳ với
các nhân viên, ban điều hành, hoặc những nhóm chủ chốt khác trong tổ chức
của bạn để lấy đóng góp hoặc chấp thuận. Sự minh bạch về ngân sách với
các bên có liên quan chính sẽ giúp hợp pháp hoá tổ chức của bạn.
2012 Page 6
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
1.3.3. Các báo cáo ngân sách cần phải được soạn thảo đúng thời gian
quy định suốt cả năm và có sự so sánh với ngân sách ngay trong
báo cáo;
Yếu tố báo cáo ngân sách cần phải được soạn thảo đúng thời gian quy
định suốt cả năm là yếu tố quan trọng và cần đảm bảo trong điều hành ngân
sách. Việc báo cáo theo tiến độ sẽ giúp Ban điều hành và các bộ phận liên
quan đánh giá được tình hình triển khai và có các hoạt động thay đổi phù
hợp khi cần thiết.
Khi tiến hành báo cáo những khoản chi với các nhà tài trợ, thì cần báo
cáo rõ về bất kỳ sự khác biệt nào giữa mức ngân sách đề xuất và những chi
tiêu thực tế. Đảm bảo những khoản đã chi là hợp lý và liên quan trực tiếp
đến các mục tiêu ban đầu của đề xuất.
1.3.4. Ban điều hành cần chuẩn bị hành động khi sự so sánh với ngân
sách cho thấy có sự chệch hướng rõ rệt.
Phân tích sự chênh lệch giữa thu và chi. Điều chỉnh các khoản này để
cân đối ngân sách. Xác định những khoản chi nào cần giảm bớt và bằng cách
nào. Có thể cần cân nhắc các mức dịch vụ khác nhau.
Xây dựng kế hoạch cho những tình huống bất thường, ví dụ nguồn tài
chính chậm hơn so với thời gian dự kiến, tình trạng khủng hoảng hoặc biến
động giá cả…
1.4. Các loại ngân sách
1.4.1. Ngân sách theo hạng mục
Lập ngân sách theo hạng mục là được hầu hết các cơ sở an sinh xã hội
sử dụng. Nó dựa trên kế toán theo hạng-mục và tăng gia số trong lập dự án
trong một năm tới hay nhiều hơn. Hệ thống này chỉ ra cho thấy tiền đã được
2012 Page 7
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
chi tiêu như thế nào nhưng không mô tả những gì cơ sở làm. Những chi tiêu
đã dự trù của mỗi phòng ban được liệt kê trong từng thời kỳ cụ thể.
Nó không trình bày mục đích cơ sở, mục tiêu, chương trình hay kết
quả.
1.4.2. Ngân sách cho chương trình
Lập ngân sách cho chương trình bao gồm các dịch vụ mà cơ sở cung
cấp. Mục đích và mục tiêu là một phần quan trọng của hệ thống. Một ngân
sách như thế bao gồm nhiều năm, đặc biệt khi một chương trình được đưa ra
và phê chuẩn trong một quãng thời gian cụ thể. Chi phí dự kiến và những chi
tiết của mỗi chương trình cần được đưa vào.
Loại ngân sách này đưa ra chi phí hoạt động và lợi nhuận của một
chương trình cụ thể. Vì thế nó có thể tính trong vài tuần đến vài năm dựa
vào chương trình đó kéo dài bao lâu. Ngân sách của một chương trình bao
gồm dự trù trang thiết bị, chi phí quản lý, các hoạt động trợ giúp đối tượng,
các hoạt động tăng năng lực cho đội ngũ nhân viên và chi phí bảo dưỡng cần
thiết đó duy trì cho cả chương trình.
1.4.3. Ngân sách chức năng
Ngân sách chức năng bao gồm các dịch vụ của chương trình nhưng
nhấn mạnh những dịch vụ hỗ trợ quản lý cần thiết để một cơ sở hoạt động.
Các chương trình và dịch vụ được đặt vào các tiêu chuẩn điều hành bởi chức
năng kế toán. Đây là một phương pháp liệt kê mọi thu nhập và chi tiêu, đặc
biệt khi chúng liên quan tới các chức năng quản lý và chức năng tổng quát,
chức năng vận động ngân sách (nếu có), và những chương trình có thể nhận
biết mà cơ sở cung cấp.
2012 Page 8
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
1.4.4. Ngân sách dựa vào số 0 (ZBB)
Lập ngân sách dự vào số không (ZBB) là cố gắng siết chặt những
chuỗi ngân sách và cần điều chỉnh các chi tiêu có liên quan tới thành quả của
dịch vụ. Nó hoạt động trên tiền đề là một cơ sở phải bắt đầu từ con số không
và mỗi năm điều chỉnh mỗi yêu cầu về tài chính mà cơ sở làm .
ZBB là phương pháp hoạch định ngân sách đòi hỏi những phân tích,
dự báo chuẩn xác, do đó, các nhà quản lý phải lập kế hoạch ngân sách cho
cơ sở của mình từ con số 0. Để ứng dụng thành công phương pháp này, mọi
khoản chi phí đều phải được đưa ra phân tích chi tiết và cẩn thận, bất kể
những năm trước đó số tiền đã chi tiêu là bao nhiêu.
ZBB khác biệt với phương pháp hoạch định ngân sách truyền thống,
như “phương pháp gia tăng” chẳng hạn - nhà quản lý chỉ đơn giản cộng
thêm phần trăm tăng lên (do lạm phát), và có thể thêm một khoản cho phát
sinh ngoài dự kiến. Phương pháp này có thể dẫn đến hệ quả khó tránh khỏi
là “thâm thủng” ngân sách. Ngoài ra cũng có một số trường hợp ngân sách
được phân bổ dễ dãi để cố gắng “tranh thủ” được cùng tỷ lệ hoặc cao hơn
cho những năm tiếp theo.
Bất cập của cách thức hoạch định “ngân sách gia tăng” là nó khuyến
khích các nhà quản lý gia tăng chi phí từ năm này qua năm khác, thay vì
cách cắt giảm. Vì lẽ đó, các nhà quản lý chỉ cố gắng đưa ra lý lẽ để thuyết
phục cho phần trăm tăng thêm trong ngân sách, mà không được yêu cầu phải
giải trình bằng cách nào ngân sách gia tăng sẽ giúp cơ sở đạt được mục tiêu
hoạt động của năm.
Ngược lại, đối với ZBB, tất cả mọi chi phí đều được mổ xẻ tỉ mỉ. Nhà
quản lý bắt đầu với “ngân sách rỗng” và phải đưa ra căn cứ chứng minh sự
2012 Page 9
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
cần thiết phải phân bổ ngân sách cụ thể cho từng hạng mục, từng dự án. Như
vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải phát triển một “gói quyết định” (decision
package) cho mỗi dự án, bao gồm: phân tích mục đích của dự án, chi phí dự
toán, phương án thay thế, chỉ số đo lường hiệu quả, lợi nhuận mong muốn và
hệ quả của việc không thực hiện các bước trong phương án. “Gói quyết
định” được sắp xếp theo thứ tự quan trọng đối với từng cơ sở.
Cách thức này thích hợp trong điều kiện thị trường hiện nay khi mỗi
nhà tài trợ quyết định đầu tư vào những dự án mà chỉ số hiệu quả chưa được
chứng minh rõ rệt. Thay vì đơn giản gia tăng ngân sách lên 5% - 10%, các
nhà quản lý nên cân nhắc xem liệu có phương án nào thay thế hiệu quả hơn
không. Chẳng hạn, nhà tài trợ phải so sánh hiệu quả và chi phí của kế hoạch
thuê ngoài với kế hoạch tự phân phối sản phẩm của mình. Hoặc tính toán
xem nên sử dụng dịch vụ đào tạo ngoài hay cơ sở tự tổ chức.
Với một danh sách các dự án ưu tiên, ZBB sẽ hỗ trợ tốt hơn cho nhà
quản lý trong việc chọn lựa dự án hứa hẹn mang lại hiệu quả cao nhất. ZBB
cũng giúp làm sáng tỏ những chi phí ẩn, chi phí do lạm phát không cần
thiết và giúp chỉ ra những khoản chi phí chồng chéo hoặc những nơi sẽ
hoang phí nguồn lực. Nhờ vậy, một khi thị trường phục hồi và ổn định trở
lại.
Nhiều chuyên gia hoạch định chiến lược đồng tình rằng, phương pháp
ZBB sẽ phát huy hiệu quả đáng kể tại những tổ chức lớn như các cơ quan
chính phủ - những nơi có “truyền thống” hoang phí ngân sách. ZBB cũng
được dùng rộng rãi như một công cụ cải tiến phương pháp quản trị nhằm
thay đổi nhận thức của cán bộ, công nhân viên về cách thức ngân sách cơ sở
được sử dụng.
Về lý thuyết, phương pháp ZBB rất hấp dẫn, nhưng khi triển khai
trong thực tế có thể hơi phức tạp vì cần thời gian và nỗ lực thực hiện do nó
2012 Page 10
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
đòi hỏi khối lượng công việc lớn hơn phương pháp “ngân sách gia tăng” -
cách thức mà các nhà quản lý dựa vào những số liệu quá khứ để đưa ra chi
phí tương lai. Một trong những giải pháp được đông đảo giới quản lý tán
thành là sử dụng phương pháp hoạch định “ngân sách từ số 0” cho năm nay,
sau đó chuyển sang phương pháp “ngân sách gia tăng” cho 2 - 3 năm tới.
2. Rà soát các Chính sách, kế hoạch và chương trình của cơ sở an
sinh xã hội
2.1. Mục đích của rà soát các Chính sách, kế hoạch và chương trình của
cơ sở an sinh xã hội
- Việc rà soát sẽ cho thấy những khác biệt giữa các cơ sở an sinh xã hội
về chính sách, kế hoạch và chương trình/dịch vụ.
- Thiết lập các chuẩn mực khoa học đối với công việc của nhân viên.
- Nắm bắt được quá trình thực hiện công việc thực tế của nhân viên
- Đưa ra những phản hồi với nhân viên nhằm đánh giá đúng thành tích
của họ, làm căn cứ cho công tác trả lương, khen thưởng, huấn luyện
nhân viên.
- Làm giảm thiểu những bất cập, rủi ro và đưa ra những sang kiến trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, dịch vụ trợ giúp đối tượng tại cơ sở.
- Phát huy và duy trì trách nhiệm trong công việc của cán bộ, nhân viên,
cơ quan, tổ chức hoạt động công tác xã hội tại cơ sở hay cộng đồng.
2.2. Rà soát chính sách
2.2.1. Định nghĩa chính sách
Chính sách của một cơ sở hay tổ chức xã hội là những qui định chung
để hướng dẫn tư duy và hành động khi ra quyết định trong các lĩnh vực cơ
bản của tổ chức. Chính sách thể hiện các quan điểm và giá trị của tổ chức
nhằm giải quyết các vấn đề có tính thường xuyên lặp lại. Trong một tổ chức
có thể có nhiều loại chính sách khác nhau cho những mảng hoạt động cơ
bản. Ví dụ: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nhằm
xác định các giải pháp và công cụ để hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển
2012 Page 11
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
hơn nữa như cho vay vốn ưu đãi để đầu tư,giảm thuế suất… Chính sách bảo
đảm sự phối hợp hành động và giúp cho việc thống nhất các kế hoạch khác
nhau trong tổ chức. Trong phạm vi co giãn nào đó thì các chính sách là
những tài liệu chỉ dẫn cho việc ra quyết định. Chính sách khuyến khích được
tính tự do sáng tạo nhưng phạm vi tự do sáng tạo lại tuỳ thuộc vào chức vụ
cấp bậc quản lý, mức độ phân quyền của tổ chức.
2.2.2. Rà soát chính sách là gì?
Mục đích nhằm rà soát tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và
hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh chính sách cho phù hợp với mục
tiêu và thực tế.
• Rà soát tính toàn vẹn của chính sách
- Đối chiếu chính sách với đường lối chung xem chính sách có thể
hiện đầy đủ đường lối chung không;
- Đối chiếu với yêu cầu của thực tế xem chính sách có đáp ứng đầy
đủ yêu cầu của thực tế không.
• Rà soát tính thống nhất của chính sách
- Đối chiếu các bộ phận của một chính sách xem các bộ phận ấy có
thống nhất không;
- Đối chiếu một chính sách với hệ thống chính sách xem có thống
nhất không.
• Rà soát tính khả thi của chính sách: Rà soát bằng cách đối chiếu chính
sách với điều kiện thực hiện chính sách:
- Nhân lực: số lượng, năng lực, phẩm chất, sự sẵn sàng
- Tài lực, vật lực
- Thời gian vật chất
• Rà soát các tác nhân của chính sách
- Định nghĩa: là nhân tố kích thích để khởi xướng một chính sách
- Các loại tác nhân
- Tính hệ thống của chính sách
- Yêu cầu của công tác quản lý
2012 Page 12
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
- Yêu cầu của lợi ích cộng đồng
- Yêu cầu của lợi ích cục bộ (nhóm lợi ích)
• Đánh giá tác động của chính sách
- Tác động của chính sách là gì?
- Là ảnh hưởng của chính sách đối với các đối tượng khác nhau
trong xã hội và đối với sự phát triển của xã hội nói chung.
- Phân tích trước khi thực hiện chính sách: dự báo
- Phân tích sau khi thực hiện chính sách: hiệu quả
- Các đối tượng chịu tác động của chính sách bao gồm
+Chịu tác động trực tiếp
+Chịu tác động gián tiếp.
2.3. Rà soát Kế hoạch
2.3.1. Kế hoạch chiến luợc
Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng
thể, dài hạn, và phương thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích môi
trường và vị trí của tổ chức trong môi trường đó. Các kế hoạch chiến lược do
những nhà quản lý cấp cao của tổ chức thiết kế với mục đích là xác định
những mục tiêu tổng thể cho tổ chức. Các kế hoạch chiến lược liên quan đến
mối quan hệ giữa con người của tổ chức với các con người của những tổ
chức khác.
2.3.2. Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể hoá cho các kế hoạch
chiến lược, nó trình bày rõ chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt
được những mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác
nghiệp thể hiện chi tiết kế hoạch chiến lược thành những hoạt động hàng
năm, hàng quý, hàng tháng bao gồm các kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch
nhân công, kế hoạch tiền lương, kế hoạch sản phẩm… Kế hoạch tác nghiệp
nhằm mục đích bảo đảm cho mọi người trong tổ chức đều hiểu về các mục
tiêu của tổ chức và xác định rõ ràng trách nhiệm của họ trong việc thực hiện
2012 Page 13
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
mục tiêu chung đó và các hoạt động cần được tiến hành ra sao để đạt được
những kết quả dự định trước. Các kế hoạch tác nghiệp chỉ liên quan đến
những người trong cùng một tổ chức .
2.3.3. Phân loại
2.3.3.1. Các kế hoạch được phân ra thành kế hoạch ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn
a) Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm
xác định các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu, chính
sách giải pháp dài hạn về tài chính, đầu tư, nghiên cứu phát triển… do
những nhà quản lý cấp cao lập mang tính tập trung cao và linh hoạt.
b) Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm
phác thảo các chính sách, chương tình trung hạn để thực hiện các mục tiêu
được hoạch định trong chiến lược của tổ chức. Kế hoạch trung hạn được lập
bởi các chuyên gia quản lý cấp cao, chuyên gia quản lý điều hành đồng thời
nó ít tập trung và ít uyển chuyển hơn kế hoạch dài hạn.
c) Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm, là sự cụ
thể hoá nhiệm vụ dựa vào mục tiêu chiến lược, kế hoạch, kết quả nghiên
cứu, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế hoạch do
các chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện lập nên.
Kế hoạch này không mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc, ít
linh hoạt.
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, kế hoạch
dài hạn giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch, là cơ sở để
xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.
2.3.3.2. Theo mức cụ thể
2012 Page 14
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng.
a) Kế hoạch cụ thể: Là những kế hoạch mà mục tiêu đã được xác định
rất rõ ràng, không có sự mập mờ và hiểu nhầm trong loại kế hoạch này.
b) Kế hoạch định hướng: Là kế hoạch đưa ra những hướng chỉ đạo
chung và có tính linh hoạt. Khi môi trường có độ bất ổn định cao, khi doanh
nghiệp đang trong giai đoạn hình thành và suy thoái trong chu hoạt động của
nó thì kế hoạch định hướng hay được sử dụng hơn kế hoạch cụ thể.
Tuy nhiên, việc phân loại kế hoạch theo các tiêu thức trên chỉ mang
tính chất tương đối, các kế hoạch có mối quan hệ qua lại với nhau. Ví dụ
như, kế hoạch chiến lược có thể bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn
nhưng kế hoạch chiến lược nhấn mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn,
trong khi đó kế hoạch tác nghiệp phần lớn là những kế hoạch ngắn hạn.
2.4. Rà soát Chương trình
Chương trình là một tổ hợp các chính sách, các thủ tục, các qui tắc và
các nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất
định mang tính độc lập tương đối. Mục tiêu của chương trình là mục tiêu
quan trọng, ưu tiên nhưng lại mang tính độc lập tương đối, vì thế trong quá
trình thực hiện nó đòi hỏi phải có sự phối hợp của các bộ phận khác.
Chương trình được hỗ trợ bởi những ngân quĩ cần thiết. Một chương trình
tương đối lớn, quan trọng thường bao gồm trong nó nhiều chương trình nhỏ
phụ trợ. Ví dụ chương trình xoá đói giảm nghèo của chính phủ bao gồm có
các chương trình phụ trợ như chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế, chương
trình cho vay vốn.
2012 Page 15
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
2.5. Ví dụ về chính sách, kế hoạch và chương trình của Trung tâm Bảo trợ
trẻ em:
A. Các chính sách của cơ sở
Những lĩnh
vực quan tâm
Những chính
sách chung
Những chính sách cụ thể
Nhân sự, đào
tạo
Những phẩm chất
đạo đức và kỹ
năng cần có của
người cán bộ
CTXH
- Những phẩm chất đạo đức và lề lối
làm việc người cán bộ CTXH cần
phải đạt được
- Những kỹ năng cần thiết của cán bộ
CTXH
- Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ CTXH
Hành chính Thời gian làm việc - Chính sách về xin nghỉ
- Chính sách về làm bù, làm thêm
giờ
Hoạt động cơ
sở thực địa
- Chính sách về thái độ làm việc tại
cơ sở thực địa
Can thiệp với
thân chủ
- Chính sách về những điều kiện cần
thiết để làm việc với thân chủ
- Chính sách về thái độ làm việc với
thân chủ
B. Các kế hoạch triển khai
Các loại kế hoạch Các kế hoạch cụ thể /Các chú ý
Kế hoạch chung của cơ
sở
Kế hoạch nâng cao khả năng trợ giúp trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt
Kế hoạch chiến lược Kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên CTXH
can thiệp hiệu quả
Kế hoạch tác nghiệp Kế hoạch xây dựng tính hiệu quả hoạt động
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
2012 Page 16
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
Kế hoạch ngẫu nhiên Không
Kế hoạch bộ phận/lĩnh
vực
Kế hoạch trợ giúp dụng cụ vận động cho trẻ
khuyết tật
Kế hoạch dạy nghề cho trẻ lang thang đường
phố
Kế hoạch trị liệu tâm lý cho trẻ tự kỉ
Kế hoạch dài hạn Kế hoạch 2012-2022
Kế hoạch ngắn hạn/kế
hoạch hàng năm
Kế hoạch 2012-2015
C. Chương trình và Dịch vụ
Thân chủ Chương trình và dịch vụ
Trẻ em lang
thang
Trẻ em nghèo
Trẻ em
khuyết tật
Trẻ em có H
Trẻ tự kỉ
- Chương trình Nâng cao tính toàn diện khi dạy nghề cho
trẻ em lang thang
- Chương trình Tặng xe lăn cho trẻ em khuyết tật vận động
- Chương trình Giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật
- Chương trình Nâng cao chăm sóc y tế cho trẻ em có H
- Chương trình Hỗ trợ vừa học vừa làm cho trẻ em nghèo
2012 Page 17
Môn học Quản trị CTXH: Hoạch định và chính sách
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Chinh (2012), Quản trị ngành Công tác xã hội, Nxb Lao
động - xã hội, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Kim Hoa, Bài giảng Quản trị Công tác xã hội: hoạch
định và chính sách, Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn (ĐHQG
Hà Nội)
3. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2005), Quản trị học, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
4. Nguyệt Minh, Minh Đức (2006), Kỹ năng quản lý thời gian cá nhân
trong cuộc sống, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
5. Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh (1998), Quản trị ngành Công
tác xã hội: Quản lý năng động và các mối tương quan nhân sự.
6. Trần Đình Tuấn (2010), Công tác xã hội – Lý thuyết và thực hành,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
2012 Page 18