Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Nhà lãnh đạo và nhà quản lý trong quản trị CTXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.73 KB, 26 trang )

MÔN: QUẢN TRỊ CÔNG TÁC XÃ HỘI
CHÍNH SÁCH VÀ HOẠCH ĐỊNH
LỚP CTXH 1 – 2012
NHÓM 9 – NHÀ LÃNH ĐẠO VÀ NHÀ QUẢN LÝ
DANH SÁCH NHÓM 9:
1. Trịnh Thị Thanh Huyền
2. Hà Thị Phương Dung
3. Nguyễn Thị Vân Anh
4. Lê Thị Thanh Huyền
1
Phần 1: Nhà lãnh đạo và nhà quản

1. Khái niệm về công tác lãnh đạo
Lãnh đạo được định nghĩa như là “năng lực của một người ảnh hưởng, thúc
đẩy, và làm cho người khác có khả năng đóng góp cho kết quả và thành công của
tổ chức mà họ là thành viên”
Lãnh đạo được xác định bởi địa vị và năng lực.Địa vị là người chịu trách
nhiệm kiểm soát tình huống và là vị trí hướng dẫn, chỉ dẫn. Khả năng lãnh đạo là
khả năng, kỹ năng ảnh hưởng đến mối quan hệ với người khác vì thế họ sẽ tuân
theo con đường nhà lãnh đạo vạch ra.
Lãnh đạo là khả năng thuyết phục và gây ảnh hưởng trên người khác để
hoàn thành những mục tiêu mong muốn. Nói cách khác, lãnh đạo thiên về khía
cạnh nhân bản và nhắm đến “người” để nối kết họ thành một đội ngũ và động viên
họ tiến tới mục tiêu mong muốn. Có hai loại lãnh đạo là lãnh đạo chính thức và
lãnh đạo không chính thức.Lãnh đạo chính thức là người lãnh đạo có thực quyền.
Người lãnh đạo có thực quyền là người lãnh đạo đồng thời đóng vai trò quản trị
viên trong một tổ chức, được trao ban quyền hạn và chức năng hành xử trên người
khác để thi hành một công tác theo hoạch định. Người lãnh đạo không chính thức
hay còn gọi là lãnh đạo tự nhiên, là người lãnh đạo do thiên phú với phong cách lôi
cuốn người khác. Tuy họ không có quyền hạn chính thức để sai khiến, nhưng lời
nói của họ có giá trị, được người khác lắng nghe và thực hiện.Những người lãnh


đạo tự nhiên này thường được người khác ngưỡng mộ như một chứng nhân gương
mẫu về cách tổ chức và thực hiện đối với đời sống cá nhân cũng như xã hội.
Một số phong cách của người lãnh đạo:
- Kiểu lãnh đạo độc đoán
2
Người lãnh đạo sử dụng quyền lực cá nhân tác động ảnh hưởng đến việc
thực hiện vai trò chức năng của nhân viên dưới quyền thông qua quyền uy của họ.
Kiểu phong cách này thể hiện hành vi lãnh đạo đặt trọng tâm vào người lãnh
đạo.Kiểu phong cách lãnh đạo này mang tính độc đoán, chuyên quyền, liên quan
tới lý thuyết về cá tính.
- Kiểu lãnh đạo dân chủ
Kiểu lãnh đạo này là hành vi của người lãnh đạo đặt trọng tâm vào cả hai
phía người lãnh đạo và nhân viên.Mọi thành viên trong tổ chức đều được tham gia
dân chủ vào quá trình quản trị.Kiểu phong cách lãnh đạo này quan tâm đến các mối
quan hệ trong tổ chức và nhu cầu của đối tượng được giúp đỡ.
- Kiểu thả lỏng (hay tự do)
Kiểu lãnh đạo thả lỏng là hành vi của người lãnh đạo đặt trọng tâm vào nhân
viên. Kiểu lãnh đạo này thường thể hiện ra khi quan sát là mạnh ai, nấy làm; quyền
hành và trách nhiệm không được chỉ định rõ rang; có sự nhập nhằng về vai trò và
phân tán vai trò; thường xuyên xảy ra tình trạng lỏng lẻo trong quản lý của người
lãnh đạo và sự vượt quá tầm hạn về vai trò của nhân viên trong truyền thông và
điều hành công việc.
- Kiểu lãnh đạo độc quyền nhân từ
Nhà lãnh đạo rất bao dung nhân từ và đối xử với cấp dưới như con cái,
người thân của mình nhưng đa số các quyết định do người lãnh đạo đưa ra và yêu
cầu cấp dưới phải tin tưởng tuân thủ.Trong công tác xã hội, chúng ta thường thấy
các nhà lãnh đạo phi chính thức làm công tác từ thiện có phong cách này.
2. Khái niệm quản trị
3
Quản trị là một chức vụ được chính thức trao ban do cấp trên và được thừa

nhận ở cấp dưới. Một quản trị viên, theo hai giáo sư John French và Bertram
Raven trong tác phẩm “The Bases of Social Power” (1960), định nghĩa là người có
quyền sai khiến người dưới và hành xử công việc theo hoạch định của tổ chức.
Quản trị, nhắm tới “việc” hơn là “người”.Quản trị viên là người phối trí và giao
công tác cho người thừa hành. Họ đồng thời là những cảnh sát viên theo dõi diễn
tiến công tác và định giá phẩm lượng công tác để thưởng phạt theo nguyên tắc của
tổ chức. Do đó, nói đến quản trị là nói đến quyền hạn.
3. Phân biệt khái niệm Lãnh đạo và Quản trị
Ở đây cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản trị.Trên thực tế ranh
giới của hai khái niệm này không dễ phân biệt. Sự phân biệt lãnh đạo và quản trị
dựa trên các nội dung sau:
Lãnh đạo Quản trị
Lãnh đạo tác động đến con người Quản trị tác động đến công việc
Làm những cái đúng Làm đúng
Đạt mục tiêu thông qua việc cổ vũ động
viên
Đạt mục tiêu thông qua hệ thống chính
sách, mệnh lệnh, yêu cầu công việc
Nhà lãnh đạo đề ra phương hướng, viễn
cảnh, chủ trương, sách lược
Nhà quản trị xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, kiểm tra giám sát…
4. Khái niệm nhà lãnh đạo và nhà quản trị
4
Khái niệm nhà lãnh đạo: nhà lãnh đạo là người có khả năng tạo ra tầm nhìn
cho một tổ chức hay một nhóm và biết sử dụng quyền lực của mình để gây ảnh
hưởng cho những người đi theo thực hiện tầm nhìn đó.
Khái niệm nhà lãnh đạo: Nhà quản trị là người nắm giữ một vị trí cụ thể
trong bộ máy tổ chức. Nhà quản trị được dự kiến để thực hiện các chức năng quản
lý như lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát.

5. Sự khác biệt giữa nhà lãnh đạo và nhà quản trị
Warren Bennis đưa ra 12 cách thức khác nhau giữa nhà quản trị và nhà lãnh đạo :
1. Nhà quản trị trông nom, cai quản, quản lý còn nhà lãnh đạo sáng tạo, đổi mới.
2. Nhà quản trị hỏi bằng cách nào và khi nào; nhà lãnh đạo hỏi cái gì và tại sao.
3. Nhà quản trị đặt trọng tâm vào hệ thống; nhà lãnh đạo đặt trọng tâm vào con
người.
4. Nhà quản trị làm được việc; nhà lãnh đạo làm đúng việc.
5. Nhà quản trị duy trì; nhà lãnh đạo phát triển.
6. Nhà quản trị dựa vào kiểm soát; nhà lãnh đạo truyền sự tin cậy
7. Nhà quản trị có cách tiếp cận ngắn hạn; nhà lãnh đạo có cách tiếp cận dài hạn.
8. Nhà quản trị chấp nhận hiện trạng; nhà lãnh đạo thách thức hiện trạng.
9. Nhà quản trị có cái nhìn theo điểm cốt yếu; nhà lãnh đạo có cái nhìn theo nhận
thức.
10. Nhà quản trị làm theo; nhà lãnh đạo khởi xướng.
11. Nhà quản trị tranh đua để thành nhà quân sự giỏi; nhà lãnh đạo là chính con người
họ.
12. Nhà quản trị bắt chước; nhà lãnh đạo chỉ ra sự độc đáo sáng tạo.
5
1. Lý thuyết cá tính.
Những lý thuyết này thịnh hành từ năm 1930 tới 1950, nhấn mạnh những thuộc
tính cá nhân của nhà lãnh đạo với giả thuyết cho rằng “nhà lãnh đạo được sinh chứ
không phải do tạo ra”. Như vậy con người được sinh ra với những cá tính sẵn có.
Một số tính cách đặc biệt phù hợp với công việc lãnh đạo. Người thực hiện tốt vai
trò nhà lãnh đạo có sự kết hợp đúng (hay đầy đủ) những cá tính. Những nghiên cứu
dựa trên lý thuyết này đều tập trung vào những đặc điểm riêng của nhà lãnh đạo
như dáng vẻ bên ngoài, sự thông minh, nhu cầu quyền lực, thành đạt và địa vị
thống trị. Tuy nhiên những đặc điểm này không bảo đảm có được hành vi lãnh đạo
tốt.
McCall và Lombardo (1983) nghiên cứu cả những cá tính thành công lẫn
thất bại và nhận ra bốn cá tính chủ yếu nhờ đó nhà lãnh đạo có thể thành công :

- Sự ổn định cảm xúc và bình tĩnh : Trầm tĩnh, tự tin và có thể dự báo trước
đặc biệt khi bị stress.
- Thừa nhận sai lầm : Thú nhận hết sai lầm hơn là ra sức che đậy chúng.
- Những kỹ năng giao tiếp tốt : Có khả năng giao tiếp và thuyết phục người
khác mà không cần đến những chiến thuật tiêu cực hay cưỡng bức.
- Sự phóng khoáng tư tưởng : Có khả năng hiểu được phạm vi rộng các lĩnh
vực hơn là một giỏi một lĩnh vực hẹp (và đầu óc hẹp hòi).
2. Lý thuyết hành vi
Lý thuyết hành vi nhà lãnh đạo được phát triển trong những năm 1950 và 1960.
Những lý thuyết này dựa trên giả thuyết cho rằng nhà lãnh đạo có thể tạo ra hơn là
6
Phần 2: Các lý thuyết về lãnh
đạo
được sinh ra và việc lãnh đạo thành công là dựa vào hành vi có thể định rõ, có thể
học được. Các lý thuyết hành vi nhà lãnh đạo không tìm kiếm những tính cách bẩm
sinh hay những khả năng bẩm sinh. Mà thay vào đó họ tìm kiếm những gì nhà lãnh
đạo thực sự làm. Con người được dạy dỗ để hành xử với một cách thức phù hợp
hơn với việc lãnh đạo tốt thông qua đào tạo và giáo dục.
3. Phong cách lãnh đạo.
Từ các cách tiếp cận hành vi tới khảo sát cách lãnh đạo tiến triển đi vào đặt trọng
tâm vào kiểu lãnh đạo tiếp tục tồn tại ở thế kỷ 21. Mạng quản lý do Blake và
Mouton đưa ra được sử dụng rộng rãi để xem xét các phong cách lãnh đạo khác
nhau. Họ cho rằng phong cách lãnh đạo có thể được đánh dấu trên mạng lưới dựa
vào hành vi. Các điểm trên mạng lưới biểu thị cho phong cách lãnh đạo của một
người căn cứ vào 1) mức độ quan tâm đến sản xuất và 2) mức độ quan tâm đến con
người.
Quản lý yếu kém
Nỗ lực tối thiểu để hoàn thành công việc, một cách tiếp cận cơ bản là lười
biếng tránh việc càng nhiều càng tốt.
Phục tùng quyền hành

Tập trung mạnh mẽ vào nhiệm vụ nhưng ít quan tâm đến con người, chú ý
tính hiệu quả kể cả loại trừ yếu tố con người nơi nào có thể được.
Quản lý câu lạc bộ miền quê
Quan tâm và chăm sóc con người với môi trường thoải mái và thân thiện và
phong cách hội đoàn; nhưng tập trung thấp vào nhiệm vụ cho ra những kết quả
đáng ngờ.
Ở chặng giữa con đường quản lý
7
Một sự cân bằng yếu giữa tập trung vào cả con người và công việc; làm đủ
để công việc hoàn thành, nhưng không cố gắng vượt khỏi biên giới những gì có thể
làm được.
Quản lý theo nhóm
Làm việc hết mình (Firing on all cylinders) : mọi người cam kết với công
việc và nhà lãnh đạo cam kết với con người (cũng như với công việc).
4. Thuyết X và thuyết Y
Thuyết X và thuyết Y của Douglas McGregor đã được bàn bạc trước đây trong
phần Động viên và Thỏa mãn công việc. Đóng góp của McGregor nhằm tìm hiểu
về công tác lãnh đạo là trong sự hiểu biết sâu sắc rằng nhà lãnh đạo hành xử dựa
trên nhận thức của họ về con người và sự ưa thích công việc. Dĩ nhiên, đơn thuần
8
thuyết X và thuyết Y là ở bậc cao độ. Ở hầu hết trường hợp, phong cách lãnh đạo
rơi vào khoảng giữa hai thuyết này. Thuyết X thường được xem như là phong cách
quản lý hướng vào công việc trong khi thuyết Y là phong cách quản lý hướng vào
con người.
Một nhà lãnh đạo tham gia không ra những quyết định độc đoán mà tìm
kiếm sự tham gia của mọi người vào tiến trình, bao gồm nhân viên, bạn đồng
nghiệp, các giám sát viên và những người cùng có quyền lợi khác.
• Sự phân bố mức độ tham gia có thể có, như trình bày sau đây:
5. Lý thuyết ngẫu nhiên/lý thuyết tình huống.
Trường phái về lãnh đạo này cho rằng việc lãnh đạo tốt còn tùy vào nhu cầu của

tình huống. Lý thuyết ngẫu nhiên nhấn mạnh rằng các tính cách và hành vi lãnh
đạo sẽ có giá trị nhiều hay ít tùy thuộc vào tình huống. Một ví dụ về những lý
thuyết như thế là của Hersey và Blanchard.
9
S1: Nói/Hướng dẫn
Cấp dưới : R1: Tài năng thấp, cam kết thấp/Không khả năng và thiếu thiện
chí hoặc bấp bênh
Nhà lãnh đạo : Tập trung cao vào nhiệm vụ, ít tập trung vào mối quan hệ.
S2: Bán / Huấn luyện
Cấp dưới : R2: Một số có tài năng, sự cam kết hay thay đổi/ Không khả năng
nhưng có thiện chí hoặc phấn khởi
10
Nhà lãnh đạo : Tập trung cao vào nhiệm vụ, tập trung cao vào mối quan hệ
S3: Tham gia/ Hỗ trợ
Cấp dưới : R3: Tài năng cao, cam kết hay thay đổi / Có khả năng nhưng
không thiện chí hoặc bấp bênh
Nhà lãnh đạo : Tập trung thấp vào nhiệm vụ, tập trung cao vào mối quan hệ
S4: Ủy quyền / Quan sát
Cấp dưới : R4: Tài năng cao, cam kết cao / Có khả năng và thiện chí hoặc
phấn khởi
Nhà lãnh đạo : Tập trung thấp vào nhiệm vụ , tập trung thấp vào mối quan
hệ.
Phần 3: Các kỹ năng, nhiệm vụ của nhà lãnh đạo
1. Các kỹ năng cơ bản của nhà lãnh đạo
a. Kỹ năng quản lý và lập kế hoạch
Đây là một kỹ năng không thể thiếu của nhà lãnh đạo.Lãnh đạo là người xây dựng
tầm nhìn chiến lược cho công ty, đồng thời cũng phải quản lý và lập kế hoạch cho
các mục tiêu mà tổ chức thể cần đạt tới.Có khả năng quản lý và lập kế hoạch, thì
nhà lãnh đạo mới có thể duy trì, phát triển và thay đổi được tầm nhìn chiến lược
khi cần thiết.

b. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Người lãnh đạo không nóng vội khi nhận xét những sai sót của đồng nghiệp.
Khi xem xét, nhận định một sự việc, có thể gặp các bất đồng, hay những phê phán
11
của đồng nghiệp, bạn nên bình tĩnh, lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác.
Bạn nên can đảm đối mặt với sự thật, nói rõ quan điểm, suy nghĩ của mình là sự
kiên nhẫn trước các khuyết điểm chỉ có giới hạn, cần bám sát các quy tắc của tập
thể để giải quyết hài hòa các mục tiêu cá nhân và mục tiêu tập thể.
Người lãnh đạo phát ngôn cần xác tín, có thái độ bình tĩnh trong giao tế nhân
sự và làm việc với các đối tác không hạn chế. Những nhà lãnh đạo do dự, thiếu
quyết đoán và thiếu sự kiên nhẫn thường không tồn tại lâu.
c. Kỹ năng quản lý thời gian
Nhà lãnh đạo tài năng ở cơ sở là người coi trọng giá trị thời gian, hiểu được
tính năng động của nó và có khả năng sử dụng nó để tạo thuận lợi cho hoàn thành
công việc của mình và công việc của nhân viên.Những nhà lãnh đạo giỏi luôn tôn
trọng giá trị thời gian không những của riêng mình mà còn của người khác. Nhà
lãnh đạo giỏi là người biết vạch ra kế hoạch cụ thể về các hoạt động của tổ chức và
của riêng mình; biết liệt kê các công việc theo thứ tự ưu tiên và thực hiện chúng.
d. Kỹ năng giao quyền hiệu quả
Nhà lãnh đạo phải biết phát hiện nhân tài – người có khả năng bổ sung
những khiếm khuyết của bạn thay vì biết cách khen ngợi mà hãy phân quyền và
phân bổ công việc một cách hợp lý. Bên cạnh đó, người lãnh đạo cần phải có chính
sách đãi ngộ đặc biệt cho những con người giỏi, những người dám đặt những mục
tiêu vô cùng thách thức và tìm cách để thực hiện nó. Chỉ vậy mới khuyến khích
nhân viên, giúp họ có động lực tốt hơn để phấn đấu, từ đó hiệu quả công việc
chung cũng sẽ được nâng cao.
e. Kỹ năng truyền cảm hứng
Biết cách truyền cảm hứng cho người khác và bạn sẽ nhận được những điều
mà bạn mong đợi khi bạn quan tâm nhiều đến họ.Muốn có kỹ năng lãnh đạo giỏi,
12

bạn cần phải hiểu nhân viên của mình, biết lắng nghe và chia sẻ với cấp dưới chứ
không phải chỉ biết ra lệnh và quát tháo.Khi có vấn đề rắc rối, phải đặt mình vào
hoàn cảnh cụ thể để từ đó có hướng giải quyết hợp tình hợp lý.
f. Kỹ năng thỏa hiệp
Những nhà lãnh đạo có tài thường nhận ra rằng họ không có tất cả các câu
trả lời. Ngay cả khi họ tin chắc một vấn đề nào đó, họ cũng luôn tỏ ra cởi mở và
sẵn sàng lắng nghe người khác. Những nhà lãnh đạo hiệu quả sẵn sàng nhượng bộ
khi họ nhận ra họ sai lầm hoặc có những thông tin không đầy đủ. Khi có những bất
đồng hoặc mâu thuẫn với nhân viên, họ sẵn sàng thỏa hiệp vì lợi ích của mỗi người
và lợi ích của tổ chức; bởi họ hiểu rằng duy trì mối quan hệ tốt đẹp trong tổ chức là
mối quan tâm hàng đầu. Những nguyên tắc thoải hiệp quan trọng sau đây để xây
dựng sự thông đạt có tính thuyết phục:
- Nhấn mạnh những thuận lợi, toàn diện, sự thích hợp của các giá trị;
- Trích dẫn những kết quả đã được kiểm chứng;
- Cho phép thử nghiệm;
- Tránh những chiến thuận gây sức ép cao;
- Giảm thiểu những đe dọa về an toàn, địa vị hay sự tôn trọng.
g.Kỹ năng giao tiếp
Nhà lãnh đạo phải có một kỹ năng giao tiếp tốt bằng cả văn nói và văn viết, vì điều
đó sẽ bộc lộ được khả năng nhiều mặt của bạn và có ảnh hưởng không nhỏ tới sự
thành công của tổ chức. Muốn thuyết phục được nhân viên tin mình, theo mình,
nhà lãnh đạo phải biết cách truyền đạt thông tin. Muốn thúc đẩy tinh thần làm việc
của nhân viên, nhà lãnh đạo phải biết cách khuyến khích, động viên, hay muốn có
các bản hợp đồng, nhà lãnh đạo cũng phải biết cách thương thuyết.
h. Kỹ năng ứng biến
13
Sự ứng biến đòi hỏi người lãnh đạo cần có những suy nghĩ và hành động với
một phong cách độc đáo. Các nhà lãnh đạo phải dùng thời gian (hàng ngày, hàng
tuần, định kỳ) để dự tính và vạch ra những phương án mới có hiệu quả để cải tiến
việc cung cấp các dịch vụ của cơ sở.

Việc xem xét thường xuyên về những thành tựu hiện tại và những mục tiêu
trong tương lai của cơ sở là cần thiết cho tiến trình lãnh đạo.
Hoạt động quản lý có tính tổng hợp, phức tạp và luôn thay đổi, điều này đòi
hỏi người lãnh đạo không ngừng phát triển và có khả năng ứng biến thích hợp.
Thời đại thông tin hiện nay, khả năng sáng tạo là tìm tòi cái mới và ứng biến kịp
thời với những thách thức của nghiệp vụ chuyên môn cũng như các mối quan hệ xã
hội.
Người lãnh đạo giỏi không bảo thủ, cứng nhắc, cần bình tĩnh, phát hiện kịp
thời tình hình mới để tìm ra con đường đi riêng và đúc kết thêm kinh nghiệm thực
tiễn. Người lãnh đạo cần lắng nghe, phân tích cẩn thận các điều kiện một cách thấu
đáo và dám đưa ra những phương pháp hay, ý tưởng mới, không hài lòng với
những thành tích đã đạt được.
2. Nhiệm vụ của nhà lãnh đạo
Có thể liệt kê các vai trò mà nhà lãnh đạo thường phải đảm nhận là:
- Nhà nghiên cứu, đánh giá về chính sách, chương trình, dịch vụ, nhu cầu của đối
tượng phục vụ và chiến lược phát triển ở cơ sở.
- Nhà hoạch định và ra quyết định.
- Người tổ chức và sắp xếp nhân sự.
- Người điều hành và phối hợp các hoạt động của nhân viên.
- Người giám sát, kiểm tra các hoạt động ở cơ sở.
14
- Người đánh giá, phê chuẩn các kết quả hoạt động của nhân viên và tổ chức.
- Người hướng dẫn, giúp đỡ nhân viên về chuyên môn nghề nghiệp và giúp họ
thăng tiến trong nghề nghiệp.
- Nhà thực hành về quản lý và chuyên môn.
- Nhà ngoại giao và nối kết các nguồn lực cho sự phát triển của tổ chức
Phần 4: Kiến thức, kỹ năng và thái độ
củanhà quản trị ASXH
Công tác xã hội là nghề giúp đỡ con người đặc biệt là những người yếu thế,
họ ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn lực xã hội, vì vậy dù nhà quản trị CTXH hay

nhân viên xã hội họ đều có chung các nguyên tắc hành động nghề nghiệp và có các
kiến thức, thái độ, kỹ năng cần và đủ để đảm bảo cho hoạt động của nhà quản trị
đạt hiệu quả.
1. Yêu cầu về kiến thức
1.1 Kiến thức nghề nghiệp
- Hiểu biết về mục đích, chính sách, dịch vụ và tài nguyên của cơ sở
Nhà quản trị am hiểu rõ ràng những mục đích và mục tiêu cụ thể của cơ sở
mình làm việc và có trách nhiệm hoàn thành được những mục tiêu đó. Nhà quản trị
còn hiểu sâu sắc tầm quan trọng của các chính sách cũng như tiến trình thay đổi
chính sách đó cho phù hợp với nhu cầu của đối tượng tại cơ sở thực tế
15
Nhà quản trị phải am hiểu về các dịch vụ đang được thực hiện, họ phải nhận
thức được thân chủ đang gặp vấn đề và có nhu cầu gì? phải nắm được các nguồn
tài nguyên, tài chính hiện có
Nhà quản trị phải biết được lịch sử hình thành của cơ sở.
- Có kiến thức cơ bản về Hành vi con người và môi trường xã hội
Hành vi con người có được từ sự tương tác giữa các cá nhân với môi trường,
đặc biệt sự liên kết của họ với những cá nhân khác trong môi trường cụ thể. Chính
vì thế nhà quản trị cần biết rằng các nhân viên sẽ hành động và phản ứng phù hợp
với các nguyên lý về hành vi con người, muốn hiểu họ cần chấp nhận hòa mình với
họ.
Nhà quản trị cần tôn trọng tâm tư, tình cảm của nhân viên cũng như của thân
chủ.
- Có kiến thức toàn diện về cộng đồng
Kiến thức về tài nguyên cộng đồng chính là sự am hiểu về mục đích và dịch
vụ của các cơ sở trong cộng đồng, những thách thức chuyển tới các cơ sở áy, đặc
biệt những tài nguyên có liên quan đến cơ sở mình.
- Am hiểu về các phương pháp Công tác xã hội được sử dụng trong cơ sở
CTXH bao gồm 3 phương pháp: CTXH cá nhân, CTXH nhóm và Phát triển
cộng đồng. Nhà quản trị CTXH không cần phải là một chuyên gia giỏi ở mỗi

phương pháp nhưng phải hiểu biết căn bản về các phương pháp đó cũng như các
nguyên tắc, tiến trình và các kỹ năng của quản trị CTXH.
- Biết về các nguyên tắc, tiến trình và kỹ năng quản trị
16
Nhà quản trị cần hiểu biết cơ bản về tiến trình trong quản trị một cơ sở xã
hội: hoạch định, tổ chức, nhân sự, lãnh đạo và kiểm tra để có thể tiến hành thuận
lợi công việc của cơ sở. Bên cạnh đó nhà quản trị cũng cần phải thông thạo kỹ
năng, giỏi cả về lý thuyết quản lý lẫn giao tiếp nhân sự.
- Am hiểu về lý thuyết tổ chức và lượng giá
Nhà quản trị biết các loại mô hình tổ chức khác nhau và điều khiển chúng
một cách thành thạo, hiểu được tổ chức hoạt động ra sao, những ưu điểm và hạn
chế của nó như thế nào?
Nhà quản trị hiểu biết các tiến trình và kỹ thuật lượng giá. Họ cần hiểu biết
về quản trị theo mục tiêu, phân tích hệ thống, hoạch định chiến lược và những
phương pháp quản lý khác, nhờ thế những kiến thức này được sử dụng tạo thuận
lợi vào những thời điểm và nơi chốn thích hợp.
Lượng giá: được xem như một tiến trình quan trọng trong việc cung cáp các
dịch vụ xã hội có hiệu quả. Nó xem xét toàn bộ các chính sách chiến lược của cơ
sở và tiến trình tổ chức các dịch vụ để thực thi các chính sách đó như thế nào?
- Có mối quan hệ rộng với Hiệp hội nghề nghiệp về CTXH
Nhà quản trị biết mục đích và hoạt động của Hiệp hội quốc gia các nhân
viên xã hội, hội đồng giáo dục, hiệp hội CTXH và những tổ chức có liên quan cấp
quốc gia cũng như cấp địa phương để có thể tạo lập các mối quan hệ cũng liên hệ
làm việc với cơ sở an sinh xã hội của mình.
1.2. Thái độ nghề nghiệp của Nhà quản trị
Thái độ là những khuynh hướng hành động của con người, nó được đan
quện bởi những tình cảm của cá nhân với những hiểu biết về các giá trị, đạo đức
17
nghề nghiệp của CTXH. Thái độ nghề nghiệp rát quan trọng trong tiến trình quản
trị CTXH, nó được biểu hiện cụ thể bằng những cách thức giao tiếp và sự quan tâm

đúng mực của nhà quản trị CTXH, bao gồm các nội dung:
- Thân thiện, cởi mở
Nếu nhà quản trị có thái độ cởi mở, thân thiện thực sự với nhân viên thì sẽ
tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái, tạo hưng phấn cho nhân viên khi làm việc.
Bầu không khí thân thiện, cởi mở cho phép tự do phát biểu và hành động vì sự tăng
trưởng và phát triển của cá nhân và tổ chức
- Tôn trọng mỗi nhân viên như là một cá nhân độc đáo duy nhất
Mỗi cá nhân có đặc điểm hành vi, thái độ, tính cách riêng chính vì thế nhà
quản trị cần tôn trọng tính toàn vẹn, riêng tư, quyền tự quyết của mỗi cá nhân
trong khuôn khổ quy định của cơ quan, tổ chức.
Nhà quản trị hiểu rằng nhân cách con người là bộ phận của giá trị trong một
tổ chức và người nhân viên có thể xây dựng hoặc phá bỏ vì tổ chức của họ. Vì vậy
mỗi cá nhân cần được thừa nhận là người duy nhất có ưu điểm và hạn chế của họ.
Sự tôn trọng từng con người như là một cá nhân độc nhất, có những phẩm
giá và hạn chế, mỗi người luôn cố gắng để trở nên tốt hơn. Người quản trị và nhân
viên chấp nhận và tôn trọng lẫn nhau bởi họ là thành phần không thể thiếu trong
một chỉnh thế của tổ chức tuy rằng vị trí và quyền lực giữa mỗi người có khác
nhau.
Nhà quản trị không nên áp đặt những giá trị, lối suy nghĩ của người này lên
những giá trị của người khác mà cần tôn trọng những giá trị của họ. Điều quan
trọng là nhân viên hiểu và chấp nhận những giá trị liên quan đến công việc của họ.
Nhà quản trị mang đến cho nhân viên ý tưởng cống hiến, và cần thỏa hiệp với nhân
18
viên về những nguyên tắc, duy trì những giá trị cần thiết vào những lúc khẩn cáp
và nhìn nhận rằng- nhân viên và đối tượng giúp đỡ chính là trọng tâm của CTXH.
- Mong muốn xây dựng môi trường vật chất và bầu không khí tình cảm
Mỗi nhân viên cần cảm nhận được nhà quản trị sẽ làm mọi thứ có thể để cải
tiến điều kiện vật chất và tinh thần hiện có của nhân viên và tổ chức của họ. Đặc
biệt nhà quản trị phải tạo được bầu không khí tình cảm, hòa hợp và thiết thực với
nhu cầu và hoàn cảnh thực tế ở cơ sở, điều này sẽ thúc đẩy hiệu quả công việc tốt

hơn.
- Có một tâm hồn thoáng mở, dễ tiếp thu các ý kiến mới và sự việc mới.
Họ thừa nhận sự thay đổi là tất yếu và có một thái độ tích cực đối với sự
thay đổi của nhân viên, coi trọng sự linh hoạt, tính phù hợp với tình hình mới mà
không gây những khó khắn cho nhân viên
- Thừa nhận rằng an sinh của cơ sở là quan trọng hơn bất kỳ nhân viên nào
kể cả nhà quản trị.
Nhà quản trị biết được tầm quan trọng của cơ sở như là tổng thể chứ không
nặng về lợi ích cá nhân.Họ cần tạo cho nhân viên ý tưởng về mục đích của cơ sở và
sự cống hiến là trách nhiệm và bổn phận của cá nhân trong tổ chức.
Nhà quản trị CTXH chứng tỏ thái độ tích cực, lạc quan đối với cơ sở, nhân
viên và bản thân mình. Họ tin tưởng vào các chính sách, dịch vụ có thể được thực
hiện tót và làm việc vì chất lượng của sự phục vụ tốt nhất cho đối tượng giúp đỡ.
1.3 Kỹ năng của nhà quản trị
Nhà quản trị CTXH cần phải có các kỹ năng:
1. Chấp nhận
19
Nhà quản trị CTXH luôn chấp nhận các nhân viên và đồng nghiệp trong cơ
quan, tổ chức như họ vốn đang tồn tại. Đồng thời nhà quản trị còn phảI chấp nhận
các nhân viên chuyên nghiệp và những nhà lãnh đạo khác trong cộng đồng khi làm
việc chung với họ.
Chấp nhận thân chủ là một nguyên tắc cơ bản để nhà quản trị hướng tới đạt
được mục tiêu của tổ chức.
Nhà quản trị giúp thiết lập mục đích, tiêu chuẩn và hướng dẫn cho nhân viên
khác, chấp nhận sự khác biệt cá nhân như là sự tăng thêm sắc tháI và sự ấm áp
trong các mối quan hệ nhân sự.
2. Chăm sóc
Nhà quản trị cần làm việc cần cù và minh chứng giá trị lao động của mình,
nhưng cần sử dụng thời gian nghỉ ngơI và luôn làm trre hóa thể chất và tâm hồn
con người. Họ cần có thời gian để tham gia vào các cuộc vui, thư giãn, nghỉ ngơI

và hưởng thụ, cũng như phục hồi các năng lực cá nhân để duy trì sự cân bằng và
thăng bằng bản thân. Nhà quản trị cũng cần thể hiện sự quan tâm, chăm sóc tới
nhân viên của mình. Khi nhân viên cảm thấy mình được quan tâm, cảm nhận được
vai trò quan trọng của bản thân thì họ sẽ lập thành tích nhiều hơn nữa cho chính họ
và cho cơ sở, làm cho khối lượng dịch vụ xã hội phục vụ con người ngày một tăng
cao.
3. Sáng tạo
Nhà quản trị CTXH phảI luôn sáng tạo, là người tiên phong hay thiết lập các
chính sách, các phương pháp và thủ tục cảI thiện dịch vụ của cơ sở và cảI thiện các
quan hệ với nhân viên. Nhà quản trị không ngần ngại thu nhận những đổi mới mới
20
mẻ và ngay cả khi đổi mới khác thường nếu đó là quan trọng cho sự an sinh của cơ
sở và của cộng đồng.
Edwards cho rằng: “ Sự sáng tạo không phải là tài sản riêng của một số ít
người thiên tài. Sự sáng tại có thể học hỏi được. Và một khi được học hỏi, cá nhân
sẽ có thể đóng góp to lớn hơn cho tổ chức của mình”.
4. Dân chủ hóa
Nhà quản trị là người bênh vực, đấu tranh cho tiến trình dân chủ, tôn trọng ý
kiến và giá trị của nhân viên và những người khác. Nhà quản trị xem xét đến mọi ý
kiến và ý tưởng của nhân viên và đánh giá đúng mức công lao của họ với tập thể.
Nhà quản trị tôn trọng tiến trình nhóm và nhìn nhận rằng sự hợp tác thường là cách
tốt nhất để để giải quyết một vấn đề, một quyết định hay nhu cầu hoạch địch
5. Tin tưởng
Nhà quản trị CTXH cần có niềm tin vững chắc vào nhân viên.Những quan
điểm, ý kiên và dữ liệu họ trình bày là đáng được trân trọng. Nhà quản trị đem lại
sự tin cậy nơi nhân viên b ằng cách không làm họ mất mặt ở chỗ công cộng hay
nơi kín đáo. Các giá trị bieur lộ sự tin tưởng là tôn trọng các quyền, lợi ích, phẩm
giá của họ và tạo các cơ hội tốt nhất cho họ thể hiện năng lực cá nhân
6. Chuẩn thuận
Nhà quản trị CTXH phải luôn quan tâm, gần gũi mọi người một cách nồng

ấm làm cho các nhân viên cảm thấy họ được công nhận. Đó là sự quan tâm đến
từng nhân viên và làm mọi việc có thể để giúp họ phát huy tài năng và thành đạt.
21
Nhà quản trị hiểu rằng việc xây dựng tinh thần cho nhân viên thông qua việc
chuẩn thuận và thừa nhận họ thì sẽ đem lại lợi ích không chỉ cho nhân viên mà còn
cho cả cơ sở
7. Duy trì sự thăng bằng và cân bằng bản thân cá nhân
Nhà quản trị CTXH cố gắng sống một cuộc sóng cân bằng về tình cảm và
thể chất, bao gồm công việc, nghỉ ngơi, vui vẻ và tinh thần thoải mái. Nhà quản trị
cố giữ cho sự thất vọng và các vấn đề ở mức thấp nhất để không làm nhân viên xúc
động hoảng hốt.
8. Hoạch định
Nhà quản trị giỏi sử dụng tiến trình hoạch định một cách khoa học và sáng
suốt. Nhà quản trị hiểu biết qua thực tiễn rằng hoạch định hiệu quả mang lại kết
quả mong muốn và thiếu hoạch định có thể làm yếu đi và phá hoại một cơ sở và
dịch vụ của nó. Sự hoạch định giúp đạt được những mục tiêu cụ thể và mục tiêu
tổng quát của cơ sở.
9. Tổ chức
Một tổ chức có hiệu quả tuân thủ nghiêm túc các hoạt động theo kế hoạch đã
định ra. TráI lại, công việc của cơ sở sẽ không có kết quả nếu quá trình hoạch định
không rõ ràng. Một nhà quản trị đầy năng lực có khả năng làm công tác tổ chức cơ
sở và làm công việc đó với sự giúp đỡ của ban điều hành, nhân viên và thân chủ.
Nhà quản trị hình thành một cơ cấu tổ chức cho phép truyền thông tin được
thông đạt mọi chiều, từ trên xuống, từ dưới lên và cả theo chiều ngang, quyền hạn
cũng được giao phó kèm theo trách nhiệm rõ ràng cho các nhân viên.
22
10. Sắp xếp các ưu tiên
Nhà quản trị CTXH có hiệu quả hiểu rằng có một số mục tiêu tổng quát này
quan trọng hơn các mục tiêu khác.Mục tiêu cụ thể cũng cần lựa chọn các ưu tiên,
đó là một tiến trình có ý nghĩa.Vì vậy có thể so sánh, đối chiếu nhau và đo lường ý

nghĩa của mỗi mục tiêu tổng quát hay mỗi hoạt động đề xuất để đI đến một quyết
định vững vàng. Nhà quản trị có thể thăm dò các phương án khác nhau và quyết
định các giá trị cua mỗi phương ám để có thể liên hệ đến các dịch vụ của cơ sở.
11. Ủy quyền
Một nhà quản trị CTXH có hiệu quả nhận thức rằng trách nhiệm của cơ sở
phảI được chia sẻ cơ hội, đó là sự phân công công việc và thẩm quyền cho nhân
viên.Việc ủy quyền trách nhiệm và quyền hạn cho những người có chuyên môn
khác một cách phù hợp là cần thiết.
Nhà quản trị biết ủy quyền và không nên quản lý quá nhiều các thành viên,
thông thường quản lý theo nhóm nhỏ từ 5 đến 6 người là hợp lý.
12. Tương tác với cộng đồng và những người có nghề nghiệp liên quan đến
CTXH
Nhà quản trị cũng như nhân viên của họ cần có các mối quan hệ tương tác
với cá nhân, nhóm cũng như cộng đồng để có thể có cơ hội giúp đỡ những người
yếu thế cũng như có các mối quan hệ nghề nghiệp với những người có liên quan
đến CTXH đê có thể liên hệ làm việc, cùng cộng tác vì sự phát triển chung của cơ
sở an sinh xã hội.
23
13. Ra quyết định
Toàn bộ tiến trình hoạt đọng của nhà quản trị được dùng đê thực hiện những
quyết định mà những quyết định đó sẽ đem lại lợi ích đến cho cơ sở và cộng đồng.
Nhà quản trị sắp đặt các dữ kiện, xem xét cẩn thận các phương án, đoán trước được
các thành quả của mỗi phương án và chọn phương án tốt nhất để ra quyết định
hành động cho cấp dưới.
14. Tạo thuận lợi
Nhà quản trị tôn trọng và tin tưởng nhân viên trong lấy ý kiến và giao việ
cho họ một cách công khai, dân chủ. Nhà quản trị CTXH làm mọi việc có thể để
tạo dựng bầu không khí tâm lý xã hội thoảI máI cho nhân viên, tạo điều kiện thuận
lợi giúp họ định hướng các mục tiêu và làm theo những mong muốn của họ. Nhà
quản trị cần nhạy cảm với những dự định và nhu cầu riêng tư của nhân viên và tạo

các cơ hội tốt nhất có thể để giúp họ thăng tiến nghề nghiệp.Nhà quản trị đóng vai
trò là người hỗ trợ, xúc tác chứ k phảI là người chỉ huy.
15. Truyền thông
Một trong những hành động quan trọng nhất của nhà quản trị CTXH là
truyền thông – tức là truyền và nhận thông tin, tín hiệu, ý tưởng cũng như cảm xúc
một cách thông đạt.Như ta đã biết những tín hiệu không lời thường là chính xác
hơn và có ý nghĩa nhiều hơn lời nói. Nhà quản trị cần quan sát cẩn thận biểu hiện
của nét mặt, dáng điệu, cử chỉ, dáng đI và những biểu lộ khác của cảm xúc, lo lắng
của nhân viên mình, giúp họ bộc lộ và chia sẻ những khó khăn, tâm tư một cách
cởi mở với đồng nghiệp.
24
Truyền thông cởi mở làm tăng cường sự hiểu biết và hợp tác trong các hoạt
động chung. Truyền thông hai chiều, cởi mở là cơ sở thúc đẩy việc phát triển chính
sách, thủ tục và các dịch vụ xã hội hiệu quả hơn.
16. Sử dụng thời gian
Những nhà quản trị giỏi có năng lực hành động đúng lúc, đúng chỗ để đẩy
mạnh xúc tiến kế hoạch và ra các quyết định của họ một cách sáng suốt. Việc tính
toán thời điểm hành động khi làm việc với nhân viên, với các cơ sở khác và với
cộng đồng như một tổng thể là cách thức tốt nhất để đem lại thành công.
17. Xây dựng
Nhà quản trị CTXH cần xây dựng được kế hoạch hoạt động của cơ sở cũng
như kế hoạch cho từng cá nhân để hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
18. Động viên
Nhà quản trị tốt là người làm tất cả những gì họ có thể để có được các sáng
kiến, đổi mới nhằm khích lệ nhan viên tham gia tích cực vào các hoạt động chuyên
môn. Họ luôn gần gũi quan tâm đến những thành quả hoạt động của nhân viên và
công nhận đầy đủ thành tích của họ. Họ cảm thấy thỏa mãn với thành tích của nhân
viên mình.Nhà quản trị thường xuyên đưa ra lời động viên, lời khen, khích lệ với
nhân viên mình khi những lời khen đó là xứng đáng.
Trong vai trò là nhà quản trị ngành CTXH, chúng ta có thể thừa nhận những

mô tả tổng thể trên đây là những năng lực mà nhà quản trị tài năng càn có. Song
trên thực tế không phải nhà quản trị nào cũng hoản hảo vì thế học hỏi, rèn luyện
thái độ, kỹ năng chuyên môn là một tiến trình tích lũy lâu dài của nhà quản
trịCTXH.
25

×