Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

APO-DOXY (Kỳ 2) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.8 KB, 7 trang )

APO-DOXY
(Kỳ 2)
CHỈ ĐỊNH
Apo-Doxy (doxycycline) được chỉ định trong các trường hợp sau :
Viêm phổi : Viêm phổi đơn hay đa thùy do các chủng nhạy cảm của
Pneumococcus, Streptococcus, Staphylococcus, H. influenzae và Klebsiella
pneumoniae.
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp khác : Viêm họng, viêm amiđan, viêm
xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản do các chủng nhạy cảm của Streptococcus
huyết giải bêta, Staphylococcus, Pneumococcus, và H. influenzae.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu : viêm thận-bể thận, viêm bàng quan, viêm
niệu đạo, viêm niệu đạo lậu do các chủng vi khuẩn nhạy cảm nhóm Klebsiella-
Aerobacter, E. coli, Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus và Neisseria
gonorrhoeae.
Ở bệnh nhân trưởng thành bị viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung và viêm âm
đạo với kết quả xét nghiệm dương tính cho Chlamydia trachomatis và/hoặc
Ureaplasma urealyticum, khi kết thúc trị liệu với doxycycline phân tích lâm sàng
và xét nghiệm không tìm thấy vi khuẩn. Có thể xuất hiện tái phát hay tái nhiễm.
Trong những trường hợp này, các số liệu giới hạn không cho phép xác định lợi ích
của trị liệu doxycycline hay cách điều trị khác trên một số bệnh nhân. Chưa xác
định tác dụng của thuốc với bệnh mãn tính.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm : Chốc lở, mụn nhọt, viêm mô tế bào, áp-xe,
nhiễm khuẩn vết thương, viêm quanh móng do các chủng nhạy cảm
Staphylococcus aureus và albus, Streptococcus, E. coli và nhóm Klebsiella-
Aerobacter.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa : do các chủng nhạy cảm của Shigella,
Salmonella và E. coli.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Apo-Doxy chống chỉ định trên những người đã từng có quá mẫn với
tetracycline.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG


Cũng như các tetracycline khác, Apo-Doxy (doxycycline) có thể tạo một
phức chất calcium bền vững trong mô có bản chất xương dù in vitro doxycycline
gắn kết với calcium yếu hơn so với các tetracycline khác. Mặc dù cho đến nay vẫn
chưa quan sát được trên nghiên cứu lâm sàng nhưng nên xem rằng sự sử dụng
doxycycline, giống như các tetracycline khác trong quá trình phát triển răng (ba
tháng cuối của thai kỳ, trong lúc nuôi con bú, giai đoạn sơ sinh và thời thơ ấu) có
thể nhuộm màu răng. Mặc dù thường gặp hơn trong quá trình sử dụng kéo dài, tác
dụng này cũng đã xuất hiện khi sử dụng các thuốc tetracycline trong thời gian
ngắn.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Trên các nghiên cứu lâm sàng cho đến nay, không có sự gia tăng nồng độ
cũng như thời gian bán hủy trong huyết thanh của doxycycline ở bệnh nhân suy
thận. Apo-Doxy (doxycycline) với liều thông thường có thể dùng cho những bệnh
nhân này. Mặc dù không có bằng chứng về sự gia tăng độc tính ở những bệnh
nhân này, nên lưu tâm đến khả năng gia tăng độc tính trên gan cũng như ở các cơ
quan khác cho đến khi có đầy đủ số liệu về sự chuyển hóa doxycycline trong các
tình trạng như trên. Nên thực hiện các xét nghiệm chức năng gan định kỳ ở bệnh
nhân dùng liều cao hay kéo dài. Nếu có thể nên tránh dùng đồng thời doxycycline
với các tác nhân khác đã biết có gây độc tính trên gan.
Đôi khi sự sử dụng kháng sinh có thể đưa đến bội tăng các vi khuẩn nhạy
cảm ; do đó, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Đã có bằng chứng là doxycycline có
thể có tác dụng yếu hơn trên hệ sinh thái đường ruột so với các tetracycline khác.
Không nên dùng doxycycline cho phụ nữ có thai hay cho con bú hoặc trẻ sơ
sinh cho đến khi tính an toàn của thuốc trong những trường hợp này đã được xác
định, trừ phi bác sĩ xét thấy lợi ích cho bệnh nhân cần thiết hơn nguy cơ có thể xảy
ra cho thai nhi hay cho đứa bé.
Một vài bệnh nhân cao huyết áp có thể có phản ứng quang động học với
ánh mặt trời trong quá trình trị liệu với doxycycline. Nếu xuất hiện phản ứng này
hay bất kỳ phản ứng dị ứng nào khác, nên ngưng thuốc.
Gia tăng áp lực nội sọ cùng với phồng thóp đã được quan sát thấy ở trẻ em

dùng các tetracycline với liều trị liệu. Mặc dù chưa biết cơ chế của hiện tượng này,
các dấu hiệu và triệu chứng sẽ mất nhanh chóng khi ngưng thuốc mà không để lại
di chứng.
Tổn thương thực quản bao gồm viêm và loét thực quản hiếm khi được báo
cáo ở bệnh nhân dùng doxycycline theo đường uống. Nếu có tổn thương này, nên
ngưng dùng oxycycline cho đến khi lành vết thương. Các thuốc kháng acid
và/hoặc cimetidine có thể làm giảm bớt trong những trường hợp này. Để giảm
thiểu nguy cơ tổn thương thực quản, nên khuyên bệnh nhân dùng viên nang hoặc
viên nén Apo-Doxy với một lượng nước vừa đủ trong tư thế đứng hay ngồi thẳng
người lên.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Giống như những kháng sinh phổ rộng khác, các rối loạn tiêu hóa như buồn
nôn, nôn mửa và tiêu chảy cũng như viêm lưỡi, viêm miệng và viêm trực tràng có
thể xuất hiện khi điều trị với Apo-Doxy (doxycycline) nhưng hiếm khi cần phải
ngưng thuốc. Đã có những báo cáo rất hiếm về trường hợp viêm và loét thực quản
khi dùng dạng viên nang doxycycline (xem Chú ý đề phòng và Liều lượng).
Giống như các tetracycline khác, đã có báo cáo về sự gia tăng SGOT hay
SGPT, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosine, giảm bạch
cầu hay gia tăng BUN, chưa biết được ảnh hưởng của các tác dụng này.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Liều uống khuyến cáo cho Apo-Doxy (doxycycline) ở người lớn cho đa số
các nhiễm trùng nhạy cảm là một liều tấn công duy nhất 200 mg vào ngày điều trị
thứ nhất sau đó là liều duy trì 100 mg mỗi ngày một lần vào cùng một thời điểm
trong ngày.
Phác đồ điều trị cho trẻ em trên 8 tuổi cân nặng tối đa 100 pound là một
liều tấn công duy nhất 2 mg/lb thể trọng vào ngày thứ nhất, sau đó là liều duy trì 1
mg/lb mỗi ngày một lần vào cùng một thời điểm trong ngày.
Do sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hay sữa, nên dùng Apo-
Doxy trong hay sau bữa ăn để giảm khả năng gây xót dạ dày. Các chế phẩm kháng
acid và sắt làm giảm hấp thu và không nên dùng đồng thời với thuốc uống

doxycycline.
Nên dùng viên nén và viên nang Apo-Doxy với nhiều nước ở tư thế đứng
hay ngồi thẳng để giảm bớt nguy cơ tổn thương thực quản.
Trong các nhiễm trùng trầm trọng ở người lớn như áp-xe phổi hay viêm
xương tủy và nhiễm trùng đường tiểu mạn tính, có thể dùng mỗi ngày một liều
đơn 200 mg suốt đợt điều trị. Đối với những nhiễm trùng nặng hơn ở trẻ em, có
thể dùng liều đến 2 mg/lb.
Nên tiếp tục điều trị sau khi các triệu chứng và sốt mất đi. Tuy nhiên, nên
chú ý rằng các nồng độ kháng khuẩn hữu hiệu thường còn hiện diện 24 đến 36 giờ
sau khi ngưng điều trị với Apo-Doxy.
Khi dùng trong các nhiễm trùng Streptococcus, nên điều trị 10 ngày để
phòng ngừa sốt thấp khớp hay viêm thận-tiểu cầu.
Đối với điều trị nhiễm lậu cấp, liều khuyến cáo là 200 mg lúc bắt đầu và
100 mg vào buổi tối trước khi ngủ vào ngày đầu tiên, sau đó là 100 mg mỗi ngày
hai lần trong 3 ngày.
Đối với điều trị nhiễm trùng niệu đạo không gây biến chứng, nhiễm trùng
bên trong cổ tử cung hay âm đạo ở người lớn có liên quan đến Chlamydia
trachomatis và Ureaplasma urealyticum : liều dùng là 100 mg theo đường uống,
hai lần một ngày, tối thiểu 10 ngày.
Không cần phải thay đổi phác đồ điều trị ở bệnh nhân suy thận.
QUÁ LIỀU
Rửa dạ dày nếu cần.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×