Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài 12 tiet 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.42 KB, 10 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN
Tiết 26- Tuần 26
Ngày soạn: 05/ 03/2010
Ngày lên lớp: 10/03/2010
Lớp: 10/3
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY SỐ 3
Bài 12:
CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(Tiết 2)
I. Mục tiêu bài học
Học xong bài này, học sinh cần đạt:
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là hôn nhân và gia đình
- Biết được những đặc trưng tốt đẹp, tiến bộ của chế độ hôn nhân nước
ta hiện nay
- Hiểu được các chức năng và các mối quan hệ trong gia đình
2. Về thái độ:
- đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về hôn nhân và gia đình
- Phê phán nhaững nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về hôn nhân
và gia đình trong điều kiện hiện nay
II. Phương pháp, phương tiện dạy học
- Phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận nhóm…
- Có thể sử dụng các phương tiện như: SGK, SGV GDCD lớp 10, bảng phụ…
III. Tiến trình tổ chức bài học
1. Ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra sĩ số
- Kiểm tra vệ sinh
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Tình yêu là gì? Theo em những điều nên tránh trong tình yêu
nam nữ là gì?


3. Tổ chức học bài mới
Lời vào bài:
Ở tiết trước, chúng ta được học về tình yêu và tình yêu chân chính. Tình
yêu chân chính là tình cảm trong sang và lành mạnh, phù hợp với quan
niệm đạo đức tiến bộ của xã hội. Tình yêu chân chính lsẽ đi đến hôn nhân
và sau hôn nhân là cuộc sống gia đình.
Vậy hôn nhân là gì? Gia đình là gì? Gia đình có những chức năng cơ bản nào?
Hôm nay chúng ta học tiếp tiết 2 bài 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
3.2. Tiến trình dạy bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp thuyết
trình làm rõ khái niệm hôn nhân:
GV: Cho HS tìm hiểu ví dụ trong SGK và
đặt câu hỏi:
Quan hệ giữa anh A và chị B có đọuc xem là
vợ chồng hay không? Vì sao?
HS trả lời
GV bổ sung và kết kuận
Quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý chỉ được
xác lập khi hai người đã đăng ký kết hôn và
quan hệ ấy được gọi là hôn nhân.
GV: Vậy, theo các em hôn nhân là gì?
HS trả lời
GV kết luận
GV: Vậy hôn nhân và kết hôn có giống nhau
không?
HS trả lời
GV kết luận
Hôn nhân và kết hôn không phải là một. Kết

hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng
theo quy định của luật pháp, còn hôn nhân là
mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết
hôn.
( Về thời gian: Có kết hôn mới đến hôn nhât)
GV: Ở nước ta, pháp luật quy định độ tuổi
kết hôn là bao nhiêu?
HS trả lời
GV kết luận
GV: Em có nhận xét gì về độ tuổi đó?( cao
hay thấp? )
HS trả lời
GV kết luận: Thấp. Pháp luật đang khuyến
khích mỗi người nên kết hôn ở độ tuổi cao
hơn. Nam từ 26 tuổi trở lên, nữ từ 22 tuổi trở
lên. Vì đó là lứa tuổi chúng ta khá trưởng
1. Tình yêu
2. Hôn nhân
a. Hôn nhân là gì?
- Khái niệm: Hôn nhân là
quan hệ giữa vợ và chồng
sau khi đã kết hôn.
- Phân biệt kết hôn và hôn
nhân:
+ Kết hôn: Xác lập quan hệ
vợ chồng
+ Hôn nhân: Quan hệ vợ
chồng sau khi kết hôn.
- Độ tuổi kết hôn:
+ Nam: 20 tuổi trởlên

+ Nữ: 18 tuổi trở lên
thành, ổn định về nhận thức cũng như về
quan niệm thẩm mỹ…
GV chuyển ý:
Vậy chế độ hô nhân ở nước ta hiện nay được
biểu hiện như thế nào? Chúng ta cùng tìm
hiểu sang mục b.
GV thuyết trình:
Các em biết rằng trong các chế độ xã hội
trước đây thì hôn nhân thường được xác lập
trên cơ sở lợi ích kinh tế, lợi ích giai cấp mà
hiếm khi được xác lập trên cơ sở tình yêu
GV: Chế độn hôn nhân ở nước ta hiện nay là
chế độ hôn nhân mới, tiến bộ với hai nội
dung cơ bản:
+ Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ
+ Hôn nhân 1vợ- 1chồng, vợ chồng bình
đẳng.
GV: Theo các em, hôn nhân tự nguyện và
tiến bộ là hôn nhân dựa trên cơ sở nào?
HS trả lời
GV kết luận: Cơ sở đó là tình yêu chân
chính( Khác với xã hội trước đây hôn nhân
dựa trên lợi ích kinh tế, lợi ích giai cấp)
GV: Tự nguyện trong hôn nhân thể hiện ở
những điểm nào?
HS trả lời
GV kết luận: Thể hiện ở tự do kết hôn theo
luật định.
Có ý kiến cho rằng: Tự do kết hôn là kết hôn

theo sở thích, muốn cưới ai thì cưới, không
cần tham khảo ý kiến của người khác.
Em có đồng ý không?
HS trả lời
GV: Tự do kết hôn nhưng không thể phủ
nhận vai trò khuyên nhủ, góp ý tích cực của
cha mẹ, người thân…
GV: Hôn nhân tiến bộ phải đảm bảo điều gì?
Nếu vợ chồng không có đăng ký kết hôn có
phải là tiến bộ hay không?
HS trả lời
b. Chế độ hôn nhân ở nước ta
hiện nay
- Hôn nhân tự nguyện và tiến
bộ:
+ Cơ sở: Tình yêu chân
chính
+ Tự nguyện: Tự do kết hôn
theo luật định
GV: Hôn nhân tiến bộ phải đảm bảo về mặt
pháp lý( Có đăng ký kết hôn)
GV: Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ còn thể
hiện ở việc đảm bảo quyền tự do ly hôn.
GV: Khi nào ly hôn được đặt ra? Vì sao ly
hôn lại được coi là tiến bộ?
HS trả lời
GV kết luận
- Khi tình yêu giữa vợ và chồng không còn
và mối quan hệ ngày càng căng thẳng không
thể điều hoà thì ly hôn là giải pháp tốt nhất.

- Ly hôn được coi là tiến bộ vì nó sẽ giải
phóng con người khỏi những rang buộc pháp
lý với người mà mình không còn hoặc không
thể yêu thương được nữa.
GV: Bên cạnh mặt tiến bộ thì ly hôn cũng có
mặt trái của nó.
Mặt trái ly hôn thể hiện như thế nào?
HS trả lời
GV kết luận
Ly hôn gây ra nhiều hậu quả xấu, không chỉ
đối với cha mẹ mà còn ảnh hưởng sâu sắc
đến con cái (thiếu thốn về vật chất, tổn
thương về tâm lý và mất niềm tin vào cuộc
sống )
GV: Đọc 4 câu thơ
“Con muốn cả đôi vòng tay cha
Con muốn cả đôi dòng sữa mẹ
Tình cảm ấy không thể nào chia sẻ
Như cánh võng đưa không thể một đầu dây ”
GV chuyển ý:
Nội dung thứ hai của chế độ hôn nhân ở
nước ta hiện nay là hôn nhân 1 vợ, 1 chồng
và vợ chồng bình đẳng.
GV: Ngày nay, hôn nhân tiến bộ phải là hôn
nhân 1 vợ, 1 chồng, pháp luật cấm những
người đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết
hôn.
GV: Có người cho rằng, bình đẳng trong
quan hệ vợ chồng là cào bằng, chia đôi. Em
+ Tiến bộ:

Đảm bảo về mặt pháp lý
Tự do ly hôn
- Hôn nhân 1 vợ, 1 chồng
+ Tình yêu chân chính
có đồng ý không?
HS trả lời
GV kết luận:
Không đúng, bình đẳng ở đây là vợ chồng có
nghĩa vụ, quyền lợi và quyền hạn ngang nhau
trong mọi mặt đời sống gia đình( So sánh với
phong kiến trước đây đàn ông nắm mọi
quyền hành trong gia đình)
* Hoạt động 2: Dùng phương pháp thuyết
trình và thảo luận nhóm để làm rõ khái niệm
gia đình, chức năng của gia đình, các mối
quan hệ gia đình và trách nhiệm của các
thành viên.
GV: Đại thi hào Gớt từng nói: “ Dù là vua
hay dân cày người nào tìm thấy sự bình yên
trong gia đình sẽ tránh được mọi tai ương
của số phận ”
Vậy gia đình là gì?
HS trả lời
GV kết luận
GV chuyển ý: Để làm rõ các chức năng của
gia đình, mối quan hệ và trách nhiệm của các
thành viên trong gia đình. Chúng ta tiến hành
thảo luận nhóm.
+ Chia lớp thành 4 nhóm
+ Phân công vị trí

+ Quy định thời gian: 3 phút
+ Giao câu hỏi thảo luận cho 4 nhóm.
Câu 1: Chức năng duy trì nòi giống thể hiện
như thể hiện như thế nào? Biểu hiện của
chức năng kinh tế của gia đình? Em đã làm
gì để giúp gia đình thực hiện tốt chức năng
kinh tế?
Câu 2: Biểu hiện của chức năng tổ chức đời
+ Bình đẳng trong quan hệ
vợ chồng
3. Gia đình, chức năng của
gia đình, các mối quan hệ gia
đình và trách nhiệm của các
thành viên
a. Gia đình là gì?
Là cộng đồng người chung
sống và gắn bó với nhau bởi
hai mối quan hệ cơ bản: quan
hệ hôn nhân và quan hệ
huyết thống.
sống gia đình và nuôi dưỡng, giáo dục con
cái?
Câu 3: Trong gia đình có những mối quan hệ
nào? Mối quan hệ nào quan trọng nhất? Vì
sao?
Câu 4: Em đã làm gì để trở thành người con
hiếu thảo và gióp phần xây dựng gia đình
hạnh phúc? Trách nhiệm của học sinh?
HS trao đổi, thảo luận và trả lời.
GV gọi HS đứng tại chỗ trả lời

GV: Nhận xét, bổ sung, két luận.
* Nhóm 1: Trả lời
GV bổ sung và kết luận:
Đây là chức năng quan trọng nhất của gia
đình. Nó góp phần tái sản xuất ra sức lao
động, gắn với sự tồn tại của xã hội.
GV: Theo em, một gia đình Việt Nam hiện
nay nên có mấy con? Vì sao?
HS trả lời
GV kết luận
GV: + Mỗi gia đình muốn tồn tại thì phải đáp
ứng tốt các nhu cầu về vật chất và tinh thần.
Muốn vậy, phải biết làm kinh tế với những
hình thức kinh doanh, dịch vụ phù hợp
+ Phải biết chi tiêu hợp lý
* Nhóm 2: Trả lời
GV: Bổ sung và kết luận
Để gia đình trở thành môi trường sống an
toàn, lành mạnh và dễ chịu thì phải tổ chức
đời sống gia đình một cách hợp lý, khoa học.
Cha ông ta có câu: “Đàn ông xây nhà, đàn bà
xây tổ ấm”
GV: Vậy người phụ nữ có vai trò như thế
nào trong gia đình?
HS trả lời
GV kết luận:
b. Chức năng của gia đình
* Chức năng duy trì nòi
giống
- Quan trọng nhất

- Gắn với sự sinh tồn của xã
hội.
* Chức năng kinh tế:
- Biết sản xuất kinh doanh,
dịch vụ phù hợp.
- Biết chi tiêu hợp lý.
* Chức năng tổ chức đời
sống gia đình:
Người phụ nữ có vai trò quan trọng trong
việc tổ chức, sắp xếp mọi công việc trong gia
đình. Như một triết gia đã nói: đào tạo một
người đàn ông chỉ được một người đàn ông.
Đào tạo một người phụ nữ được cả một gia
đình hạnh phúc.
GV: Gia đình còn là cơ sở, nền tảng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách của
con cái.
Theo em việc giáo dục trẻ em là việc của nhà
trường. Em nhận xét gì về ý kiến này?
HS: Trả lời.
GV: Bổ sung và kết luận.
Để giáo dục trẻ có một nhân cách hoàn thiện
cần có sự kết hợp đồng bộ, toàn diện giữa gia
đình, nhà trường và xã hội, trong đố gia đình
là nền tảng, là trường học đầu tiên trong cuộc
đời của mỗi người.
* Nhóm 3 trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.
Trong gia đình bình thường (không phải gia
đình đặc biệt) thì thường có 4 mối quan hệ:

1. Quan hệ vợ chồng: Là mối quan hệ cơ bản
nhất trong gia đình, vì nếu mối quan hệ này
có bền vững, hoà thuận thì các mối quan hệ
khác mới phát triển hài hoà.
- Vợ chồng: Phải thương yêu, chung thuỷ,
bình đẳng với nhau. Ca dao có câu: “Thuận
vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn”.
2. Quan hệ giữa cha mẹ và con cái:
GV: Cha mẹ phải có nghĩa vụ gì với cả con
cái? Con cái có nghĩa vụ gì với cha mẹ?
HS: Trả lời.
GV: Bổ sung, kết luận.
Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dưỡng giáo dục con
cái.
Con cái yêu thương phụng dưỡng cha mẹ.
3. Quan hệ giữa ông bà và các cháu:
GV: Ông bà phải làm gì trong gia đình?
Con cháu phải đối xử với ông bà như thế
* Chức năng nuôi dưỡng,
giáo dục con cái.
c. Các mối quan hệ trong gia
đình.
* Quan hệ giữa vợ và chồng:
- Dựa trên cơ sở tình yêu và
được pháp luật công nhận.
- Vợ chông chung thuỷ, yêu
thương, quý trọng, chăm sóc,
giúp đỡ nhau.
* Quan hệ giữa cha mẹ và
con cái.

- Cha mẹ: Nuôi dưỡng, giáo
dục con cái.
- Con cái yêu thương phụng
dưỡng cha mẹ.
* Quan hệ ông bà và các
cháu
nào?
HS: Trả lời.
GV: Kết luận.
4. Quan hệ giữa anh chị em ruột:
GV: Anh chị em luôn có quan hệ gắn bó. Vì
vậy, giữa anh chị em phải có ttrách nhiệm
thương yêu, tôn trọng, đùm bọc và biết bảo
ban, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong cuộc
sống.
GV: Em hãy đọc những câu ca dao, tục ngữ
nói về các mối quan hệ anh chị em trong gia
đình?
HS trả lời
GV: Bổ sung một số câu ca dao:
“ Chị ngã em nâng”
“ Anh em như thể tay chân
Rách, lành đùm bọc giở hay đỡ đành ”…
* Nhóm 4: Trả lời
GV: Bổ sung và kết luận
Tình yêu, hôn nhân và gia đình là những vấn
đề có liên quan chặt chẽ với nhau. Tình yêu
chân chính sẽ dẫn đến hôn nhân. Hôn nhân
sẽ tạo ra một gia đình. Gia đình không chỉ
đem lại những điều tốt đẹp cho mỗi thành

viên, mà cần tạo thành tế bào lành mạnh cho
xã hội…
- Ông bà: Gương mẫu
- Các cháu: Yêu thương, kính
trọng ông bà.
* Quan hệ giữa anh chị em
ruột:
- Phải yêu thương, đoàn kết,
giúp đỡ nhau
* Trách nhiệm của học sinh.
- Yêu quý kính trọng ông bà
cha mẹ.
- Anh chị em đoàn kết, yêu
thương.
- Chăm ngoan học giỏi.
- Chăm sóc ông bà cha mẹ.

4. Củng cố bài học:
GV củng cố toàn bài bằng sơ đồ:
5. Dặn dò
GV dặn HS về nhà học bài, trả lời các câu hỏi, chuẩn bị bài 13
6. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Tình yêu
Hôn nhân
Gia đình

Các mối quan hệ
gia đình
Chức năng gia đình
Duy
trì
nòi
giống
Kinh
tế
Tố
chức
đời
sống
gia
đình
Vợ
chồng
Ông
bà và
các
cháu
Nuôi
dưỡng
giáo
dục
con cái
Cha
mẹ và
con
cái

Anh,
chị
em
BCĐTTSP duyệt GVHD duyệt SVTH

Nguyễn Vân Anh Phạm Thị Mai Sa

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×