Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu phát triển loại hình quán cà phê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh tại TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.67 KB, 14 trang )


ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH




MÔN HỌC: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH
QUÁN CÀ PHÊ KẾT HỢP CÂU LẠC BỘ
TIẾNG ANH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH


Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn
Phương Nam
Nhóm NCTT SỐ 1 thực hiện: ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG (NT)
NGUYỄN LÂM SƠN
NGUYỄN VIẾT PHẨM
HUỲNH THỊ MINH NHẬT
HỒ ANH MINH
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
HUỲNH THANH BÌNH
HUỲNH LÊ HẠNH ĐÀN
ĐOÀN THỊ NGỌC HÂN






[
TP.HCM 05/2012
]

2




CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở hình thành đề tài:

Trong tình hình hội nhập kinh tế và văn hóa như hiện nay, “ những ai, những cộng đồng
nào, quốc gia nào muốn phát triển nhanh, muốn mở rộng quan hệ quốc tế, muốn mở cửa, muốn
tiếp nhận thành tựu về mọi mặt của nhân loại, không thể không biết tiếng Anh, và không thể
không có chiến lược học ngôn ngữ này một cách cẩn trọng”… Ở Việt Nam cũng vậy, ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường, mọi học sinh, sinh viên cũng nhận thức được tầm quan trọng của
việc học tiếng Anh vì đó là cơ hội và là yêu cầu bắt buộc để ra trường. Cụ thể ở một số trường
đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay sinh viên phải đối mặt trực tiếp với yêu cầu nhất định về
trình độ tiếng Anh nếu muốn tốt nghiệp và tìm được một công việc tốt.
Trong khi đó tại TP HCM hiện nay lại có quá ít không gian để sinh viên được luyện tập,
học hỏi tiếng Anh trực tiếp, ở trường thì thời khóa biểu không đủ thời lượng, đến các trung tâm
Anh ngữ thì ngại về chi phí, đông người Chính vì những lý do đó mà phần lớn sinh viên Việt
Nam học tốt ngữ pháp tiếng Anh nhưng lại rất lúng túng, tự ti với khả năng nghe, nói, giao tiếp
trực tiếp. Xuất phát từ nhu cầu học tiếng Anh, nhiều hình thức học tập khác nhau đã ra đời như:
học ở các trung tâm tiếng Anh, ra công viên nói chuyện với người nước ngoài, thực hành ở các
câu lạc bộ tiếng Anh nhưng thời lượng và không gian để sinh hoạt còn nhiều hạn chế.
Từ những hạn chế và nhu cầu như trên, nhóm NCTT SỐ 1 đưa ra ý tưởng phát triển mô

hình kết hợp giữa việc uống cà phê, giải trí, kết bạn và học tiếng Anh. M ô hình quán cà phê này
đã ra đời tại TPHCM nhưng chưa phát triển rộng, trong khi đó quán cà phê ở TP HCM thì rất
nhiều, nhóm cho rằng tại sao chúng ta không phát triển rộng để khai thác nhu cầu của lượng
khách hàng tiềm năng này. Quán như một ngôi nhà chung cho tất cả mọi người đặc biệt là những
người yêu thích và muốn học tiếng Anh. Vào thời gian rảnh rỗi, ngoài việc được thưởng thức cà
phê trong một không gian ấm cúng, gần gũi, mọi người còn có thể trau dồi thêm vốn ngoại ngữ
cho mình, lại có thể kết thêm nhiều bạn mới và luyện tập sự tự tin trong giao tiếp cho mình. Mục
đích của các quán là làm cho việc học tiếng Anh trở nên tự nhiên như là uống cà phê nói chuyện
hàng ngày, mỗi ngày nhâm nhi một chút ắt sẽ tiến bộ.
Nắm bắt và thỏa mãn được nhu cầu này sẽ mang lại lợi nhuận và lợi thế khá cao cho những
người dẫn đầu. Đứng trước tiềm năng đó, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển loại
hình quán cà phê kết hợp với câu lạc bộ Tiếng Anh tại TP HCM” nhằm giúp mô hình kinh doanh
đầy thú vị này ngày càng được nhân rộng và hoàn chỉnh hơn để có thể mang lại thật nhiều tri
thức, thật nhiều cơ hội mới cho người Việt Nam nói chung và người dân sống ở thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng.
3



1.2. Lợi ích – giá trị của đề tài:
Nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta có thể nắm bắt được nhu cầu của nhóm khách hàng
mục tiêu, cụ thể là những thanh niên có thu nhập trung bình (sinh viên và những người đã đi
làm) về việc tìm đến các quán cà phê sau giờ làm việc hay học tập căng thẳng để giải trí, làm
quen kết bạn vừa giúp cải thiện và nâng cao trình độ tiếng Anh.
Kết quả của nghiên cứu này giúp chúng ta biết được nên hay không nên phát triển mô hình
này, những nhu cầu nào của quán mà khách hàng yêu cầu Từ đó chúng ta đưa ra các quyết
định đầu tư hợp lý, quyết định xây dựng, hoàn thiện dịch vụ như thế nào để thỏa mãn khách
hàng mục tiêu và giúp chúng ta đạt được thành công khi kinh doanh loại hình quán cà phê kết
hợp với CLB Tiếng Anh tại thị trường Tp.HCM hiện nay và trong tương lai.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

Xác định cụ thể bao nhiêu phần trăm khách hàng có nhu cầu và động cơ tìm đến các quán cà
phê tiếng Anh, loại hình dịch vụ nào trong quán thu hút khách hàng nhất, yêu cầu gì về sản phẩm
mà khách hàng đề cao chúng ta sẽ quyết định danh mục sản phẩm phục vụ trong đó có sản phẩm
mục tiêu, dựa trên thu nhập của khách hàng và khả năng sẵn sàng chi trả để xây dựng bảng giá
phù hợp cho các sản phẩm, dịch vụ đó.
Thông qua các yếu tố trên để xác định lượng khách hàng trung thành cũng như các sản phẩm,
dịch vụ kèm theo. Nói cách khác mục tiêu cần nghiên cứu của nhóm là đi tìm kiếm nhu cầu
khách hàng để đưa ra quyết định cho việc phát triển mô hình quán cà phê kết hợp CLB tiếng
Anh.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về nhu cầu, động cơ và mức độ thỏa mãn của khách hàng
về loại hình cà phê có CLB tiếng Anh, từ đó biết được tại sao họ chọn loại hình cà phê này và
chọn quán này hay quán khác, họ chú ý đến những điều gì để thiết kế mô hình phù hợp và có
hướng đi chiến lược cho mình.
Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên và người đi làm có nhu cầu giải trí và cải thiện, nâng cao trình
độ tiếng Anh trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Thuận lợi và khó khăn và khi nghiên cứu:
Thuận lợi:
Đề tài này hấp dẫn với đại đa số các thành viên của nhóm NCTT1 và thu hút nhiều sự quan
tâm của các đối tượng được khảo sát nên trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập
được nhiều ý kiến đóng góp hay, cụ thể, thiết thực, nhằm đưa ra hướng giải quyết nhu cầu hiện
tại của các đối tượng được khảo sát về một quán cà phê kết hợp CLB Tiếng Anh lý tưởng.
Khó khăn:
4

 Số lượng thành viên đội ngũ nghiên cứu ít
 Địa bàn điều tra khá rộng so với nhóm
 Thời gian tương đối eo hẹp
CHƯƠNG 2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong việc thảo luận thiết kế
bảng câu hỏi và khảo sát thực tế, thu thập dữ liệu xử lý và ra kết quả nghiên cứu.
Chọn mẫu: Kích thước mẫu: 135 người
Bảng câu hỏi được thiết kế theo 5 bước sau:
1) Xác định những dữ liệu cần thu thập
2) Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn nội dung câu hỏi
3) Quyết dạng câu hỏi và câu trả lời
4) Xác định cấu trúc bảng câu hỏi
5) Phỏng vấn thử một số đối tượng  Chỉnh sửa những sai sót  Quyết định bảng
câu hỏi chính thức.
2.2. Cách thức tiến hành và quản lý việc nghiên cứu
Các đối tượng điều tra được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất.
Các thành viên trong nhóm sẽ thực hiện điều tra 15 đối tượng/1thành viên dựa trên bảng câu
hỏi thống nhất. Nhóm có 9 thành viên, số lượng người được điều tra là 135 người. Kết quả: thu
được 120 bảng hỏi đạt yêu cầu trả lời đủ thông tin/ 135 bảng câu hỏi được phát ra.
Các thành viên trong nhóm nghiên cứu được phân bổ ở từng địa điểm khác nhau, và tuyệt
đối không có quen biết với các đáp viên. Kết quả khảo sát được tổng hợp lại và xử lý bằng
phần mềm SPSS 11.5.
2.3. Phương pháp lấy mẫu
Nhóm quyết định chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất đó là chọn mẫu thuận tiện
(convenience sampling) cho người điều tra để thực hành trong đề tài này.
Đây là phương pháp lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối
tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Chẳng hạn
nhân viên điều tra có thể chặn bất cứ người nào mà họ gặp ở trung tâm thương mại, đường
phố, cửa hàng, để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý
thì họ chuyển sang đối tượng khác. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu
khám phá, để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng
5


câu hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà
không muốn mất nhiều thời gian và chi phí.
Quá trình tổ chức điều tra chọn mẫu thường gồm 6 bước sau:
- Xác định tổng thể chung (ta phải xác định rõ tổng thể chung, bởi vì ta sẽ chọn mẫu
từ đó) là sinh viên và người đã đi làm tại Tp HCM
- Xác định khung chọn mẫu hay danh sách chọn mẫu là 135 đáp viên
- Xác định quy mô mẫu (sample size) là 135
- Xác định các chỉ thị để nhận diện được đơn vị mẫu trong thực tế.
- Kiểm tra quá trình chọn mẫu.
2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi điều tra.
Cách tiếp xúc: Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi.
Về nội dung: Liên quan trực tiếp đến nhu cầu thông tin để thực hiện mục tiêu của cuộc
nghiên cứu là xác định cụ thể nhu cầu, động cơ khách hàng tìm đến các quán cà phê có CLB
tiếng Anh của các đối tượng được điều tra.
Về hình thức:
- Sử dụng câu hỏi đóng.
- Từ ngữ đơn giản đơn nghĩa.
- Về thứ tự câu hỏi: được sắp xếp khoa học, tạo sự thuận tiện cho người điều tra
trong quá trình xử lý dữ liệu.
Ưu điểm:
- Giúp đáp viên có thể lựa chọn nhanh chóng
- Tốt để đánh giá trực tiếp suy nghĩ của đáp viên
- Dễ dàng để thu thập dữ liệu định lượng khối lượng lớn
- Giảm thiểu tác động của yếu tố chủ quan trong quá trình thu thập thông tin
- Tốt để thu thập dữ liệu có thể so sánh và phân loại theo mức độ quan trọng tương
đối.
Hạn chế:
- Không phù hợp để thu thập thông tin chính xác từ những đáp viên mù chữ.
- Có khả năng không điền hết bản điều tra, bỏ trống vài mục hỏi

- Thường không phải tất cả những người nhận bản câu hỏi để trả lời và trả lại cho
nhà nghiên cứu.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu bằng máy tính thông qua phần mềm SPSS. 135 Bảng
câu hỏi thu thập từ cuộc khảo sát thực tế được kiểm tra và loại bỏ các bảng không đạt yêu cầu,
6

sau đó mã hóa, nhập liệu, làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS. Số liệu được phân tích
thông qua thông kê mô tả, xác định tần suất và đi tìm mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong.


CHƯƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Bảng câu hỏi

 Kích thước mẫu: 135 bảng hỏi được điều tra
 Trong đó thu về : 120 bảng hỏi hợp lệ
 Phạm vi nghiên cứu: thành phố Hồ Chí Minh
Sau đây là bảng câu hỏi mà nhóm đã sử dụng để tiến hành khảo sát:
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào Anh/ Chị,
Chúng tôi là sinh viên Khoa Quản trị Kinh doanh Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Chúng tôi đang thực tập môn nghiên cứu thị trường với đề tài “Khả năng phát triển của mô hình
Quán cà phê kết hợp Câu lạc bộ Tiếng Anh tại thành phố Hồ Chí Minh”. Mọi thông tin từ kết quả
cuộc khảo sát này chỉ phục vụ cho việc thực hành môn học.
Do đó chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các Anh/ Chị bằng việc tham gia trả lời câu
hỏi dưới đây:

1.


Anh/ Ch
ị có th
ư
ờng đi uống c
à phê (ho
ặc các loại đồ uống khác) tại quán c
à phê
không?
□ Có
□ Không
2.

Anh/ Ch
ị th
ư
ờng đi uống tại quán c
à phê thu
ộc mô h
ình nào?

□ Cà phê cóc
□ Cà phê sách
□ Cà phê sân vườn
□ Cà phê nhạc sống
□ Cà phê kết hợp câu lạc bộ anh văn
□ Cà phê cao cấp (coffee bean, Terrace, Gloria’s Jean Coffee )
□ Khác, Nêu rõ
3.

Lý do Anh/ Ch

ị đi uống c
à phê là gì

□ Để giải trí
□ Để thưởng thức cà phê
□ Để gặp gỡ bạn bè
□ Để tham gia câu lạc bộ anh văn
□ Lý do khác (Vui lòng ghi rõ)……………………………
4.

S
ố lần trung b
ình anh ch
ị đi uống c
à phê trong 1 tu
ần l
à bao nhiêu?

7

□ < 1 l
ần/ tuần

□ 1 – 3 lần/ tuần
□ 3 – 6 lần/ tuần
□ > 6 lần/ tuần
5.

Anh/ C
h

ị có biết mô h
ình quán cà phê k
ết hợp câu lạc bộ anh văn không?

□ Có
□ Không
6.

S
ố l
ư
ợng khách đến quán c
à phê k
ết hợp tham gia câu lạc bộ Tiếng Anh văn m
à
Anh/ Chị biết:
□ < 25 thành viên
□ 25 – 50 thành viên
□ 50 – 75 thành viên
□ > 75 thành viên
□ Không biết rõ số lượng

7.

Anh ch
ị hay cho biết mức độ h
ài lòng c
ủa m
ình khi tham gia cà phê k
ết hợp câu

lạc bộ tiếng Anh?
7.1

S
ản phẩm c
à phê

 Chất lượng cà phê tốt
 Khẩu vị cà phê ngon
 M ức độ an toàn – vệ sinh tốt
7.2

Giá c


 Tính phù hợp
 Tính cạnh tranh cao
 Tính linh hoạt
 Chính sách thanh toán linh hoạt
7.3

Đ
ịa điểm

 Cơ sở vật chất tốt
 Không gian của địa điểm ấn tượng
 Sự thoải mái
 M ức độ tiện nghi của nọi thất cao
 Vị trí thuận tiện của địa điểm
7.4


Th
ời gian chờ phục vụ

□ Nhanh
□ Bình thường
□ Chậm

7.5

Y
ếu tố con ng
ư
ời v
à
d
ịch vụ khách h
àng

 Điều hành câu lạc bộ rất giỏi tiếng Anh
 Phong cách phục vụ nhanh gọn
 Thái độ phục vụ tốt
 Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng
 Dịch vụ hoặc các sản phẩm khác kèm theo đa dạng (như trà, báo, chơi cờ, vé
số,…)
8.

Đ
ặc điểm n
ào c

ủa café kế
t h
ợp Câu lạc bộ Tiếng Anh m
à anh/ ch
ị mong muốn
nổi bật hơn với loại hình café khác
8.1

S
ản phẩm c
à phê

 Chất lượng cà phê tốt
8



Kh
ẩu vị c
à phê ngon

 M ức độ an toàn – vệ sinh tốt
8.2

Giá c


 Tính phù hợp
 Tính cạnh tranh cao
 Tính linh hoạt

 Chính sách thanh toán linh hoạt
8.3

Đ
ịa điểm

 Cơ sở vật chất tốt
 Không gian của địa điểm ấn tượng
 Sự thoải mái
 M ức độ tiện nghi của nội thất cao
 Vị trí thuận tiện của địa điểm
8.4

Th
ời gian chờ phục vụ

 Nhanh
 Bình thường
 Chậm
8.5

Y
ếu tố con ng
ư
ời v
à d
ịch vụ khách h
àng

 Điều hành câu lạc bộ rất giỏi tiếng Anh

 Phong cách phục vụ nhanh gọn
 Thái độ phục vụ tốt
 Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng
 Dịch vụ hoặc các sản phẩm khác kèm theo đa dạng (như trà, báo, chơi cờ, vé
số,…)
9.

Anh/ch
ị vui l
òng cho bi
ết tr
ình
đ
ộ học vấn

 THPT
 Trung cấp
 Cao đẳng
 Đại học
 Sau đại học
`
10.

Thu nh
ập trung b
ình hàng tháng c
ủa anh/chị

 <5 triệu
 5 đến 10 triệu

 Trên 10 triệu
11.

Anh ch
ị sẳn s
àng b
ỏ ra bao nhi
êu ti
ến 1 lần để tham gia mô h
ình quán café k
ết hợp
câu lạc bộ Tiếng Anh này
 <50 000 đ/lần
 Từ 50 000 đ/lần đến 100 000 đ/lần
 Trên 100 000 đ/lần



Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Anh/Chị!
9

.



3.2. Kết quả nghiên cứu, phân tích và đề xuất
3.2.1 Nhận xét, đánh giá chung về các kết quả tổng quan mẫu
Theo kết quả khảo sát cho thấy, đối tượng khách hàng quan tâm đến mô hình cà phê kết hợp
câu lạc bộ tiếng Anh nhiều nhất là nhóm có trình độ học vấn đại học (55%), thu nhập trung
bình thường từ 5 triệu đến 10 triệu đ/tháng (43.3%), và nhóm có thu nhập trung bình dưới 5

triệu cũng chiếm tỉ trọng khá cao (41.7%) và chính vì vậy mà họ chỉ sẵn sàng bỏ ra dưới 50
ngàn đồng cho 1 lần đi đến quán cà phê có kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh (66.7%).Từ kết quả
nghiên cứu cho thấy nếu muốn phát triển mô hình cà phê kết hợp với câu lạc bộ tiếng Anh thì
nhóm khách hàng mà ta hướng đến là người có trình độ đại học. Nên thiết kế giá thức ăn, nước
uống, các dịch vụ khác dưới 50 ngàn/lần/người là hợp lý (dĩ nhiên đã bao gồm lợi nhuận).
Trinh do hoc van
Sau dai hoc
Dai hoc
cao dang
trung cap
THPT

Biểu đồ biểu thị: Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát
Số tiền anh/chị có thể sẵn sàng bỏ ra cho 1 lần đi đến quán cà phê kết hợp CLB tiếng Anh
được mô tả theo bảng sau:

Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid


ới 50,000
đồng/lần
80

66.7


66.7

66.7



50
-
100.000
34

28.3

28.3

95.0

10













3.2.2 Tổng quan thị trường các dạng quán cà phê hiện tại
Dựa theo kết quả phân tích SPSS, có đươc một số kết quả như sau:
 Khả năng mọi người thường xuyên đến quán cà phê: chiếm tỷ lệ lớn nhất
 Loại hình quán cà phê mọi người thường đến là cà phê sách, chiếm 27,5%
 Lý do đến quán cà phê thường là gặp gỡ bạn bè 45%
 Số lần đến quán cà phê trung bình 1-3lần/tuần
 Đa số người tham gia khảo sát biết được loại hình quán cà phê kết hợp với câu lạc bộ tiếng
Anh so với lượng người không biết
 Sự hài lòng cũng như mong muốn của phần lớn khách hàng đối với quán cà phê kết hợp
với câu lạc bộ tiếng Anh
o Khẩu vị cà phê ngon
o Giá cả phù hợp
o Địa điểm thoải mái
o Thái độ phục vụ tốt
 Phần lớn khách hàng biết đến với những quán cà phê có kết hợp với câu lạc bộ tiếng Anh
đều có trình độ đại học, thu nhập từ 5 triệu đến 10 triệu đồng 1 tháng

Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid

C
à phê cóc

27

22.5


22.5

22.5



C
à phê sá
ch

33

27.5

27.5

50.0



C
à phê sâ
n
vườn
27

22.5

22.5


72.5

đ
ồng/lần



tren 100.000
đồng/lần
6

5.0

5.0

100.0



Total

120

100.0

100.0



11




C
à phê nh
ạc
sống
6

5.0

5.0

77.5



C
à phê k
ế hợp
CLB tiếng Anh
11

9.2

9.2

86.7




C
à phê cao c

p

14

11.7

11.7

98.3



Khá
c

2

1.7

1.7

100.0



Total


120

100.0

100.0




Bảng mô tả Loại hình quán cà phê khách hàng thường đến




3.2.3 Khả năng phát triển mô hình dựa trên các kết quả nghiên cứu
Frequency Percent

Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid



91

75.8

75.8


75.8



Không

29

24.2

24.2

100.0



Total

120

100.0

100.0


Bảng mô tả khảo sát: Bạn biết hay không biết mô hình quán cà phê kết hợp CLB tiếng Anh
Dựa trên các kết quả nghiên cứu ta thấy rằng đa số người được khảo sát khi được hỏi là
“bạn biết hay không biết mô hình quán cà phê kết hợp CLB tiếng Anh”, đa số cho rằng họ biết
mô hình quán cà phê này nhưng chưa trực tiếp đến quán, họ chưa đến quán không phải vì họ

không có nhu cầu uống cà phê (hay các thức uống khác, cũng không phải họ không muốn học
tiếng Anh mà vì họ ngại, vì quán không phổ biến, xa xôi, họ cũng không biết có tin được kết
quả học tập như vậy không.
Chúng ta cần mang lại niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng theo bảng sau với việc nâng
cao các chỉ số hài lòng là có thể khai thác được lượng khách hàng tìm năng này
Frequency Percent

Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid

Đi
ều h
ành

CL
B
giỏi tiếng Anh
34

28.3

28.3

28.3




P
hong c
á
ch ph

c
vụ nhanh gọn
37

30.8

30.8

59.2



Th
ái

đ


ph

c v


tốt
31


25.8

25.8

85.0



Gi
ải

quy
ế
t t

t
các vấn đề của
khách hàng
10

8.3

8.3

93.3

12




Đ
a d

ng s

n
phẩm và dịch vụ
8

6.7

6.7

100.0



Total

120

100.0

100.0



Bảng mô tả khảo sát
Mong muốn của khách hàng khi đến quán cà phê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh

Với những kết quả khảo sát thu được, nhóm nghiên cứu cho rằng mô hình quán cà phê kết hợp
với câu lạc bộ tiếng anh có khả năng phát triển được.




3.2.4 Kết luận của đề tài và các phương hướng:
3.2.4.1 Kết luận của đề tài
Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài chúng ta kết luận rằng đây là mô hình kinh doanh
khả thi để đầu tư phát triển. Việc nắm bắt và tạo ra nhu cầu mới về việc học tiếng Anh trong
khi uống cà phê cần nhân rộng để nhiều người có nhu cầu dễ tiếp cận, để việc học tiếng Anh
không còn quá khô cứng, sách vở mà nhẹ nhàng góp nhặt từ những câu chuyện trong lúc uống
cà phê.
3.2.4. Các phương hướng phát triển của đề tài
Thị trường cà phê trong nước được phát triển đa dạng hóa sản phẩm và các dịch vụ đi kèm
thông qua các kênh bán hàng tiêu dùng như siêu thị cửa hàng, các quán cà phê Nằm trong số
đó là loại hình quán kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh – một loại hình khá mới và đầy tiềm năng,
tuy mang lại lợi ích thiết thực cho cả người mua và người bán nhưng loại hình này vẫn còn
khá mới lạ đối với nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu được nghiên cứu. Thế nên phải sử
dụng các phương thức quảng bá thật ấn tượng nhằm giới thiệu và thu hút khách đến với loại
hình dịch vụ này.
Khi đã có đầu ra, có lượng khách hàng thường xuyên ổn định thì cần chú trọng mở rộng các
chi nhánh và địa bàn hoạt động đến các tỉnh thành khắp cả nước, có như thế mới có thể phát
huy những ưu thế vốn có của mình để cạnh tranh với các thể loại quán cà phê khác. Bên cạnh
đó cũng không ngừng nâng cao tay nghề pha chế, đào tạo kĩ năng phục vụ khách hàng chuyên
nghiệp cho nhân viên để giữ chân khách hàng.






13












CHƯƠNG 4.
KẾT LUẬN

Tuy những lợi thế cạnh tranh của loại hình cà phê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh so với các
loại hình cà phê khác trên thị trường là khá rõ nhưng khi nền kinh tế ngày càng phát triển,
ngày càng có nhiều quán cà phê mới xuất hiện và xây dựng được nhiều thế mạnh mà quán cà
phê này không có được cũng nhiều nên việc tìm kiếm và giữ chân khách hàng là điều kiện để
tồn tại và nhân rộng mô hình quán.
Nhóm khách hàng mục tiêu của nhóm đề tài chỉ là sinh viên và người đi làm có nhu cầu giải
trí và cải thiện, nâng cao trình độ Tiếng Anh nhưng trên thực tế thì loại hình cà phê kết hợp
CLB Tiếng Anh này cũng đã thu hút được một số lượng đối tượng khác khá phong phú tham
gia ủng hộ như các công dân trẻ nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam, học sinh hay học viên
của các trung tâm anh ngữ, việt kiều,… các đối tượng này cũng sẽ là khách hàng tiềm năng mà
loại hình kinh doanh này cần khai thác.
Để có thể duy trì được vị trí và phát huy tối đa lợi thế của mình, các quán cà kết hợp với
CLB Tiếng Anh cần phải đáp ứng kịp các nhu cầu mà người tiêu dùng đang chú ý hay tìm

kiếm thông qua các kết quả và những đề xuất mà nhóm NCTT1 của chúng tôi đã tổng kết nêu
ra ở trên. Kết quả nghiên cứu của nhóm có thể xem là một tài liệu tham khảo giúp cho mọi
người có được cái nhìn khái quát hơn về việc kinh doanh loại hình cà phê kết hợp CLB Tiếng
Anh tại Tp HCM hiện nay.



14













DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. CLB: Câu lạc bộ
2. TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách Giáo trình NCTT của thầy Nguyễn Đình Thọ Và Cô Nguyễn
Thị Mai Trang NXB Lao động năm 2011
2. Link download và hướng dẫn sử dụng phần mềm spss 11.5

/>Hoang-Trong-PPNCKD#axzz1ug1oqMgL


×