Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN : Dạy giải Toán có lời văn cho HS lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.19 KB, 18 trang )

Kinh nghiệm giảI toán có lời văn lớp 1
phần I : đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài
Toán học là môn học có vị trí vô cùng quan trọng. Đặc biệt trong
đời sống và khoa học kĩ thuật hiện đại. Nó góp phần đào tạo học sinh
trở thành con ngời phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo đáp ứng đ-
ợc mọi nhu cầu phát triển của khoa học công nghệ trong xã hội thời kì
đổi mới. Việc dạy học giải toán ở tiểu học. Nhằm giúp học sinh biết
cách vận dụng những kiến thức về toán, đợc rèn luyện kĩ năng thực
hành,với những yêu cầu đợc thể hiện một cách đa dạng, phong phú.
Nhờ việc dạy học giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển
năng lực t duy, rèn phơng pháp suy luận và những phẩm chất của con
ngời lao động mới.
Trong dạy học toán thì giải toán có lời văn là loại toán riêng biệt là
biểu hiện đặc trng của trí tuệ. Là mục tiêu của việc dạy học toán ở tiểu
học nói chung và giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng.Giải
toán có lời văn đối với học sinh lớp 1 là loại toán khó. Do đó việc dạy
loại toán này đạt kết quả cha cao vì :
- Giáo viên đã hớng dẫn học sinh giải toán nhng cha xác định đợc
chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu của sách giáo khoa. Giáo viên cha
chủ động, linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy. Khi dạy cha phân hoá
đối tợng học sinh.
- Giáo viên cha trú trọng đến việc hớng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán
hiểu nội dung bài toán và tóm tắt bài toán để tìm phơng pháp giải
(cách giải ) bài toán theo các bớc. Do đó việc rèn luyện t duy của học
sinh còn hạn chế.
- Học sinh đọc bài toán cha thông thạo, cha hiểu nội dung bài toán,
cha xác định đợc yêu cầu của bài toán: Bài toán cho biết gì ? bài toán
hỏi gì? Đa số học sinh cha biết trình bày bài giải. Nhận thức đợc tầm
quan trọng của việc dạy học giải toán ở tiểu học nhất là khối lớp 1.
Khối đầu cấp nên chúng tôi chọn đề tài: Giải toán có lời văn


lớp1
1
II. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu;
Nội dung môn toán ở tiểu học bao gồm 4 chủ đề kiến thức lớn.
Chúng tôi đi sâu vào trình bày phần: Giải toán có lời văn
Thời gian nghiên cứu: 1 năm ( Từ giữa học kì 2 năm học 2008 - 2009
đến giữa học kì 2 năm học 2009 - 2010 )
Đối tợng: Học sinh lớp 1B
Phần II: giảI quyết vấn đề
I. Điều tra thực trạng
1. Đặc điểm tình hình lớp 1B:
Năm học 2008 - 2009 lớp 1B có tổng số 25 học sinh. Trong đó có
10 học sinh nữ. Gia đình các em đều làm nghề nông nghiệp, sự quan
tâm kèm cặp còn hạn chế. Nhiều em hoàn cảnh gia đình khó khăn,
một số em bố mẹ đi làm ăn xa phải ở với ông bà nên việc học tập của
các em thực sự cha đợc quan tâm. Tuy điều kiện nh vậy song bản thân
cô giáo chủ nhiệm cùng tập thể lớp 1B luôn nỗ lực rèn luyện và phấn
đấu đạt nhiều thành tích trong các phong trào thi đua của nhà trờng.
2.Tình hình dạy học toán ở lớp:
Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa đối chiếu với việc giảng
dạy ở trên lớp, kết hợp trao đổi với đồng nghiệp lâu năm chúng tôi rút
ra nhận định chung nh sau:
Với dạng toán: Giải toán có lời văn lớp1 khi dạy giáo viên và học
sinh còn có một số tồn tại :
Giáo viên cha yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, xem bài toán cho
biết gì ? Bài toán hỏi gì?
Học sinh còn hổng kiến thức, giải toán có lời văn còn lơ mơ . Học
sinh cha biết điền phần bài toán cho biết vào tóm tắt của bài toán. Đặc
biệt nhiều em cha biết viết câu lời giải khi giải bài toán.
Trớc thực trạng đó, chúng tôi tiến hành khảo sát môn toán dạng bài :

Giải toán có lời văn lớp1. Sau đây là kết quả khảo sát môn toán giữa
học kỳ 2 năm học 2008 - 2009.
2
Nếu giải quyết đợc các vấn đề nêu ở trên kết quả dạy giải toán cho
học sinh lớp 1 sẽ tốt hơn rất nhiều. Sau bao trăn trở suy nghĩ cùng với
thực tế giảng dạy chúng tôi đã mạnh dạn đúc kết kinh nghiệm dạy giải
toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
II.Biện pháp thực hiện.
1. Nội dung nghiên cứu:
- Đối với học sinh lớp 1việc giải toán gồm;
- Giới thiệu bài toán đơn
- Giải bài toán đơn về phép cộng, phép trừ.Chủ yếu là bài toán thêm,
bớt một số đơn vị.
- Mới làm quen với môn toán, với các phép tính cộng, trừ lại tiếp xúc
với việc giải toán có lời văn, không khỏi có những bỡ ngỡ với học
sinh.
- Để giúp học sinh dần dần phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới
giúp học sinh yêu thích say mê giải toán. Chúng tôi đã lựa chọn đợc
một số biện pháp giảng dạy phù hợp với đối tợng học sinh.
- Trong thực tế dạy giải toán có lời văn , đối với học sinh lớp 1 còn
mới lạ . Do vậy chúng tôi đã nghiên cứu nội dung kiến thức bài dạy,
đồng thời vận dụng linh hoạt các phơng pháp giảng dạy đối với từng
dạng bài , từng đối tợng học sinh giúp các em hiểu bài nắm chắc các
bớc giải toán.
Điều chủ yếu của việc dạy học giải toán là giúp học sinh tự tìm hiểu
đợc mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài
toán mà thiết lập các phép tính số học tơng ứng, phù hợp. Để tiến hành
3
Lớp Sĩ
Số

Giỏi Khá T.bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 B 25 5 20 5 20 8 32 7 28
đợc điều đó việc dạy toán diễn ra theo 3 mức độ:
- Mức độ thứ nhất : Hoạt động chuẩn bị của giáo viên.
- Mức độ thứ hai : Hoạt động làm quen với việc giải toán.
- Mức độ ba : Hoạt động hình thành kĩ năng giải toán.
2. Các bớc tiến hành:
Để học sinh nắm vững đợc các bớc của quá trình giải toán. chúng tôi
đã tiến hành nh sau :
* Hoạt động của giáo viên.
Trớc mỗi giờ toán, chúng tôi thờng nghiên cứu kĩ bài dạy. Tìm xem
đồ dùng nào phù hợp với bài dạy nh : Nhóm đồ vật, mẫu hình, tranh
vẽ.
Mỗi học sinh có một bộ đồ dùng học toán theo yêu cầu của giáo
viên học sinh đợc rèn luyện các thao tác trên các nhóm đồ vật hoặc
mẫu hình.
Phần lớn các bài toán đều có chủ đề liên quan tới các đại lợng và
mối quan hệ giữa các đại lợng trong bài toán. Vì thế việc rèn luyện kĩ
năng thao tác qua việc học về phép đo đại lợng rất cần thiết cho việc
giải toán.
* Hoạt động làm quen với việc giải toán tiến hành theo 4 bớc.
- Tìm hiểu nội dung bài toán.
- Tìm cách giải bài toán.
- Thực hiện các bớc giải bài toán.
- Kiểm tra cách giải bài toán.
*Tìm hiểu nội dung bài toán:
Việc tìm hiểu nội dung bài toán ( đề toán ) thờng thông qua việc
đọc đề toán ( Dù bài toán cho dới dạng lời văn hoàn chỉnh, hoặc bằng
dạng tóm tắt sơ đồ). Học sinh cần phải đọc kĩ , hiểu rõ bài toán cho

biết cái gì , cho biết điều kiện gì ,bài toán hỏi gì ? Khi đọc bài toán
học sinh phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình
huống toán học. đợc diễn đạt theo ngôn ngữ thông thờng nh : đem
biếu bay đi, bị vỡ
Nếu trong bài toán có thuật ngữ nào học sinh cha hiểu rõ,chúng tôi
hớng dẫn học sinh hiểu từ đó và hiểu nội dung ý nghĩa của từ đó trong
bài toán đang làm. Sau đó học sinh thuật lại vắn tắt bằng lời mà không
4
cần đọc lại bài toán đó.
*Tìm tòi cách giải toán
Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các
giữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán, nhằm xác định mối quan hệ
giữa chúng và tìm đợc các phép tính số học thích hợp.
2.1 Bài toán đơn về thêm
* Hớng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán.
- Giáo viên cho học sinh xem tranh ( nếu có ) rồi đọc bài toán và trả
lời câu hỏi của bài toán.
Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ?
*Hớng dẫn học sinh tìm lời giải của bài toán.
* Hớng dẫn học sinh trình bày bài giải
- Viết câu lời giải. ( Dựa vào câu hỏi của bài toán)
- Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn)
- Viết đáp số.
*Hớng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán qua tranh vẽ, hoặc
mẫu vật thật. Liên hệ với thực tế cuộc sống. Sau đó viết phép tính và
kết quả đúng.
a. Bài toán mẫu.
Nhà An có 5 con gà. Mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả
mấy con gà ?
Với bài toán mẫu. Giáo viên hớng dẫn học sinh tỉ mỉ, rõ ràng rút ra

cách giải của bài toán.
- Học sinh xem tranh hoặc mẫu vật thật.
- Học sinh đọc đề toán:
- Phân tích đề toán.
? Bài toán cho biết gì ? (Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà)
? Bài toán hỏi gì ? ( Có tất cả mấy con gà ? )
Khi học sinh trả lời, giáo viên ghi lên bảng tóm tắt của bài toán .
Vài học sinh nhìn vào tóm tắt nêu nội dung bài toán.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh giải bài toán;
Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời:
? Bài toán này cho biết gì ? ( Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà )
?Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà ta làm thế nào ?( Ta phải
5
làm phép tính cộng. Lấy 5 cộng 4 bằng 9.) Tên đơn vị trong bài là gì ?
( con gà ). Nh vậy nhà An có mấy con gà ? ( 9 con gà ).
Cho vài học sinh nhắc lại .
Cho học sinh quan sát tranh vẽ hoặc mẫu vật để kiểm tra kết quả.
- Hớng dẫn học sinh trình bày bài giải của bài toán.
+ Viết chữ Bài giải ở giữa trang giấy
+ Viết câu lời giải. (Dựa vào câu hỏi của bài toán).
Khuyến khích học sinh tìm đợc nhiều câu lời giải khác nhau. Lựa
chọn câu lời giải thích hợp nhất. Học sinh có thể nêu các câu lời giải
nh : Nhà An có số gà là :, Số gà nhà An có là ; hoặc Nhà An có
tất cả số gà là : Câu lời giải thích hợp nhất; Nhà An có tất cả số gà
là :
+ Viết phép tính; 5 + 4 = 9 ( con gà ) . Giáo viên gợi ý ; 9 ở đây chỉ 9
con gà nên viết con gà trong dấu ngoặc đơn.
+ Viết đáp số 9 con gà . Giáo viên cho vài học sinh đọc lại bài giải.
*Hớng dẫn học sinh kiểm tra cách giải của bài toán . Học sinh nhìn
tranh hoặc mô hình vật thật để kiểm tra kết quả.

Giáo viên chỉ vào từng phần của bài giải nhấn mạnh các bớc khi giải
bài toán:
- Khi giải bài toán tiến hành theo 3 bớc ;
Bớc 1: Viết câu lời giải ( dựa vào câu hỏi của bài toán. )
Bớc 2: Viết phép tính. (Tên đơn vị cho vào dấu ngoặc đơn )
Bớc 3: Viết đáp số.
Giáo viên cho vài học sinh nhắc lại để khắc sâu nội dung bài.Giáo viên
nhấn mạnh: Đây là bài toán thuộc dạng toán đơn về thêm ta thực
hiện bằng phép tính cộng.
b. Bài luyện tập
Để học sinh giải thành thạo dạng toán này, giáo viên đa ra một số bài
tập giải toán có lời văn giúp học sinh tự tìm ra cách giải.
Bài 1: Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có
tất cả mấy bạn?
Bài 2: Đàn vịt có 5 con ở dới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất
cả mấy con ?
Đối với bài toán mẫu. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu kĩ bài toán và
6
khắc sâu cách giải. Nên khi đa ra bài luyện tập1 các em vận dụng vào
các bớc giải của bài toán và giải rất tốt. ở bài luyện tập 2 học sinh khá
giỏi sẽ tự giải đợc bài toán. Còn học sinh trung bình yếu còn vớng
mắc, giáo viên gợi mở để học sinh trả lời: Muốn biết đàn vịt có tất cả
mấy con ta phải làm nh thế nào? (lấy số vịt ở trên bờ cộng với số vịt ở
dới ao).Sau khi gợi mở nh vậy học sinh dễ dàng giải đợc bài toán.
Tiếp tục mở rộng óc t duy của học sinh qua hình thức luyện bài mở
rộng.
c. Bài tập mở rộng
Bài1: Đoạn thẳng AB dài 12cm.Đoạn thẳng BC dài 4 cm. Hỏi đoạn
thẳng AC dài bao nhiêu cm ?
Bài tập này nâng cao hơn một chút. Vì vậy các em phải đọc kĩ đề bài

, xem bài toán cho biết gì?( Đoạn thẳng AB dài 12 cm . đoạn thẳng BC
dài 4 cm ).
Bài toán hỏi gì? ( Đoạn thẳng AC dài bao nhiêu cm ?)
ở bài này nếu tóm tắt bằng lời học sinh sẽ khó hiểu hơn. Do vậy
giáo viên hớng dẫn học sinh phân tích và tóm tắt bài toán bằng sơ đồ
đoạn thẳng, thì học sinh khá giỏi nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng sẽ hiểu
bài toán và sẽ tự giải đợc bài toán, một số học sinh còn lại dới sự gợi
mở từng bớc của giáo viên. Học sinh nhìn vào sơ đồ doạn thẳng sẽ tự
giải đợc bài toán.
Tóm tắt
12 cm 4 cm
A B C
? cm
Giáo viên đặt câu hỏi gợi ý để học sinh tìm ra cách giải;
Nhìn vào tóm tắt sơ đồ đoạn thẳng. Muốn tính độ dài đoạn thẳng AC
ta làm nh thế nào?( Ta lấy độ dài đoạn thẳng AB cộng với độ dài đoạn
thẳng BC ) Lúc này học sinh sẽ tự giải đợc bài toán.
Bài giải
Đoạn thẳng AC dài là :
12 + 4 = 16 ( cm )
7
Đáp số 16 cm
ở bài này có các chữ số giống nhau. Ngoài việc giáo viên cho học
sinh đọc kĩ bài toán, phân tích bài toán xem bài toán cho biết gì ? Bài
toán hỏi gì ? Giáo viên cho học sinh nhận dạng toán:
Bài toán này cho biết mấy số ? ( 2 số là 20 và 10 )
Bài này thuộc dạng toán thêm hay bớt ?( dạng toán thêm )
Tên đơn vị cần tìm trong bài toán này là gì ? ( điểm 10 )
Bài toán yêu cầu tìm gì ? (An có tất cả bao nhiêu điểm 10?)
Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh trả lời và tìm ra cách giải.

Tháng trớc An có 20 điểm 10, tháng này An có 10 điểm 10. Muốn
biết An có tất cả bao nhiêu điểm 10 ta làm nh thế nào ?
(20 + 10 = 30)
Giáo viên cho học sinh hiểu 30 là 30 điểm 10 An đợc cả tháng trớc
và tháng này .
Giáo viên khuyến khích học sinh có thể tìm đợc nhiều câu lời giải
khác nhau , nhng lựa chọn câu lời giải phù hợp nhất.
Nh : An có tất cả số điểm 10 là : Hoặc Số điểm 10 An có là :
Bài giải
An có tất cả số điểm 10 là :
20 + 10 = 30 (điểm 10)
Đáp số 30 điểm 10
Với bài luyện tập học sinh tự giải dễ dàng. Nhng ở bài tập mở rộng
học sinh còn vớng mắc , giáo viên gợi ý học sinh tìm hiểu bài toán :
Những điều bài toán cho biết và những thông tin cần tìm. Sau khi gợi
mở học sinh sẽ dễ dàng giải đợc bài toán.
2.2 Bài toán đơn về bớt
Các bớc tiến hành tơng tự nh bài toán đơn về thêm. Các em đã nắm
đợc các bớc giải bài toán . Học sinh khá giỏi đã giải đợc thành thạo bài
toán đơn về thêm. Vì vậy khi giải bài toán đơn về bớt giáo viên yêu
cầu học sinh đọc kĩ bài toán, hiểu nội dung bài toán và nắm đợc các b-
ớc giải của bài toán.
* Hớng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán .
- Giáo viên cho học sinh xem tranh ( nếu có) rồi đọc bài toán và trả
lời câu hỏi của bài toán:
Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ?
8
*Hớng dẫn học sinh tìm cách giải của bài toán.
*Hớng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán qua tranh vẽ, hoặc
mẫu vật thật. Sau đó viết phép tính và kết quả đúng.

a. Bài toán mẫu:
Nhà An có 9 con gà. Mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy
con gà ?
*Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán.
- Học sinh quan sát tranh vẽ hoặc mô hình vật thật (nếu có).
- Học sinh đọc đề toán.
- Học sinh phân tích đề toán.
? Bài toán cho biết gì ? (Nhà An có 9 con gà. Mẹ đem bán 3 con gà).
? Bài toán hòi gì ? ( Nhà An còn lại mấy con gà ? )
Sau khi học sinh trả lời. Giáo viên ghi lên bảng tóm tắt bài toán ,
sau đó học sinh nhìn vào tóm tắt nêu bài toán .
Tóm tắt
Có : 9 con gà
Đã bán: 3 con gà
Còn lại con gà ?
* Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm ra cách giải của bài toán.
? Muốn biết nhà An còn lại mấy con gà ta làm nh thế nào ?
Hoặc Ta phải làm phép tính gì ? ( Ta phải làm phép tính trừ. Lấy
9 - 3 = 6)
? Nh vậy nhà An còn lại mấy con gà ? ( 6 con gà ).
* Học sinh tự trình bày bài giải: Khuyến khích học sinh tìm nhiều
câu lời giải khác nhau. Lựa chọn câu lời giải phù hợp nhất.
Nh : Nhà An còn lại số gà là: hoặc: Số gà còn lại là ;, Còn lại
số gà là :
Bài giải
Nhà An còn lại số gà là:
9 - 3 = 6 Con gà )
Đáp số 6 con gà
*Hớng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán;
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ (hoặc vật thật) nếu có để

kiểm tra kết quả. Việc kiểm tra này nhằm xem cách giải đúng hay sai
chỗ nào để sửa chữa, sau đó ghi cách giải đúng, ghi đáp số.
- Cuối cùng giáo viên phải yêu cầu học sinh nêu đợc : Khi giải bài
9
toán tiến hành theo 3 bớc ;
Bớc 1 : Viết câu lời giải ( Dựa vào câu hỏi của bài toán. )
Bớc 2 : Viết phép tính. (Tên đơn vị cho vào dấu ngoặc đơn )
Bớc 3 : Viết đáp số.
Giáo viên cho vài học sinh nhắc lại nhằm khắc sâu nội dung bài. Để
học sinh nắm chắc các bớc giải của bài toán và giải thành thạo dạng
toán này, giáo viên cho học sinh thực hành một số bài luyện tập để
củng cố.
b. Bài luyện tập
Bài 1 : Trên cành cây có 8 con chim đậu. Bay đi 3 con. Hỏi trên cành
cây còn lại mấy con chim ?
Bài 2 : lớp 1 A có 19 học sinh. Trong đó có 7 học sinh nữ. Hỏi lớp
1A có mấy học sinh nam ?
ở bài tập 1 học sinh đọc bài toán , tìm hiểu nội dung bài toán và
giải đợc dễ dàng. sang bài tập 2 học sinh khá giỏi hiểu nội dung bài
toán và giải đợc. Nhng học sinh trung bình, học sinh yếu còn lúng
túng cha hiểu nội dung bài toán giáo viên đặt câu hỏi gợi mở và tóm
tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng để học sinh hiểu nội dung bài toán.
Tóm tắt
? học sinh nam 7 học sinh nữ

19 học sinh

Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng giáo viên yêu cầu vài học sinh nêu bài
toán. Khi đã hiểu nội dung bài toán giáo viên gợi ý dể học sinh tìm
cách giải.

Lớp 1A có tất cả bao nhiêu học sinh ? ( 19 học sinh ). Trong đó có
bao nhiêu học sinh nữ ? ( 7 học sinh ). Muốn biết lớp 1A có mấy học
sinh nam ta làm nh thế nào ? ( Lấy tổng số học sinh của lớp trừ đi số
học sinh nữ ). Nhờ vậy tất cả học sinh đều giải đợc bài toán dễ dàng.
c. Bài tập mở rộng
Để phát triển t duy và nâng cao khả năng giải toán cho học sinh giáo
viên đa ra một số bài tập mở rộng:
10
Bài 1 :
Năm nay mẹ 30 tuổi, mẹ hơn con 10 tuổi .Hỏi năm nay con bao
nhiêu tuổi ?
Bài 2 :
An hái đợc 20 bông hoa. An hái nhiều hơn Tâm 1chục bông hoa .
Hỏi Tâm hái đợc mấy bông hoa ?
ở bài tập 1 và 2 có chữ nhiều hơn, học sinh thờng nhầm lẫn. Khi
giải làm phép tính cộng. Vì vậy ở bài tập 1 giáo viên cho học sinh
hiểu trong thực tế bao giờ tuổi mẹ cũng hơn tuổi con. Có nghĩa là :
Lúc nào tuổi con cũng kém tuổi mẹ.
Năm nay mẹ 30 tuổi, mẹ hơn con 10 tuổi , có nghĩa là : Con kém
mẹ 10 tuổi. Nhờ vậy học sinh khá giỏi hiểu nội dung bài toán và giải
đợc bài toán một cách dễ dàng.
ở bài tập 2 nhiều học sinh cha hiểu rõ nội dung bài toán. Vì vậy
giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh hiểu nội dung bài toán nh :
An hái nhiều hơnTâm 1 chục bông hoa , có nghĩa là : Tâm hái ít
hơn An 1 chục bông hoa. Sau đó giáo viên hớng dẫn học sinh đổi : 1
chục bông hoa = 10 bông hoa. Lúc này học sinh giải bài toán dễ dàng
hơn và chính xác hơn.
ở một số bài toán có chữ nhiều hơn hoặc có chữ kémhọc sinh
thờng nhầm lẫn .
Ví dụ1:

Anh năm nay 9 tuổi. Anh nhiều hơn em 5 tuổi. Hỏi em mấy tuổi ?
Bài toán này là bài toán nâng cao. Nếu học sinh không phân tích kĩ
bài toán , học sinh máy móc làm phép cộng vì thấy nhiều hơn.
Chúng tôi giúp các em phân tích bài toán xem bài toán cho biết gì ?
( Năm nay anh 9 tuổi, anh hơn em 5 tuổi ). Bài toán hỏi gì ? ( Em mấy
tuổi? ). Sau đó Giáo viên tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Tóm tắt
9 tuổi
Tuổi anh:
5 tuổi

11
Tuổi em:
? tuổi
Nhìn vào bảng tóm tắt học sinh khá giỏi sẽ hiểu nội dung bài toán
và giải đợc bài toán. Còn học sinh trung bình, yếu giáo viên cho liên
hệ qua thực tế cuộc sống nh : Bao giờ tuổi em cũng kém tuổi anh. Bài
toán cho biết : Anh hơn em 5 tuổi có nghĩa là : Em kém anh 5 tuổi.
Đến đây học sinh sẽ hiểu và giải bài toán một cách dễ dàng :
9 - 5 = 4 (tuổi ). Sau đó so sánh tuổi anh với tuổi em xem đã hợp lý ch-
a ?
Nhờ phần kiểm tra học sinh ít nhầm lẫn trong dạng toán này.
Ví dụ2:
Năm nay em 3 tuổi. Em kém anh 5 tuổi. Hỏi anh mấy tuổi ?
Từ ví dụ 1 học sinh đã hiểu và giải đợc bài toán. ở ví dụ 2 giáo
viên cũng tiến hành các bớc tơng tự nh ở ví dụ 1. Giáo viên gợi mở
giúp học sinh phân tích và hiểu nội dung bài toán. Qua tóm tắt bằng sơ
đồ đoạn thẳng giáo viên nhấn mạnh : Năm nay em 3 tuổi. Em kém
anh 5 tuổi.Có nghĩa là : Em 3 tuổi , anh hơn em 5 tuổi .Trong thực tế
lúc nào tuổi anh cũng hơn tuổi em. Nhờ gợi mở và phân tích bài toán

bằng sơ đồ đoạn thẳng, học sinh hiểu và giải bài toán một cách dễ
dàng :
5 + 4 = 9 (tuổi ).
Giáo viên nhấn mạnh : Có trờng hợp trong bài toán có từ nhiều hơn
khi giải toán làm phép tính trừ. Trong bài toán có từ kém khi giải
toán làm phép tính cộng. ( nh 2 ví dụ trên ).Đây là dạng toán nâng cao
(dành cho học sinh khá giỏi). Giáo viên mở rộng kiến thức vào buổi
học thứ 2. Vì vậy muốn giải đợc bài toán đúng giáo viên phải yêu cầu
học sinh đọc kĩ đề, phân tích và hiểu các ngôn ngữ trong bài toán, có
liên hệ với thực tế để học sinh nắm đợc các dạng toán. Nhờ đó mà tất
cả học sinh khá giỏi đều giải đợc bài toán.
III. Kết quả
Sau khi dạy thực nghiệm theo phơng pháp đổi mới học sinh đợc
luyện tập nhiều qua các dạng toán nên các em nắm vững các bớc giải
toán.
12
- Qua bảng tóm tắt bằng lời và sơ đồ đoạn thẳng. Học sinh hiểu bài
toán. Từ đó giúp học sinh hình thành đợc phép tính thích hợp.
- Học sinh hiểu đợc ý nghĩa của bài toán
- Học sinh biết giải bài toán theo các bớc và trình bày bài giải khoa
học.
* Sau đây là đề khảo sát dạy thực nghiệm lớp 1B:
Đề bài:
Bài 1:
Lan gấp đợc 20 cái thuyền , Hà gấp đợc 10 cái thuyền . Hỏi cả hai
bạn gấp đợc bao nhiêu cái thuyền ?
Bài 2:
Nhà Lan có 16 con gà. Trong đó có 5 con gà trống. Hỏi nhà Lan
có mấy con gà mái ?
Biểu điểm : câu 1 (5đ) , câu 2 (5đ)

* Khảo sát cuối học kì 2 năm học 2008- 2009, kết quả đạt đợc nh sau
:
Từ bảng tổng hợp trên ta thấy chất lợng học sinh khá giỏi cuối học
kì 2 cao hơn hẳn so với giữa học kì 2. ở cuối học kì 2 không còn học
sinh yếu. Hầu hết các em nhìn vào bài toán nêu đợc tóm tắt, nhìn vào
tóm tắt hiểu nội dung bài toán. Biết trình bày bài giải, các em t duy đ-
13
Lớp Sĩ
Số
Giỏi Khá T.bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 B 25 10 40 9 36 6 24 0 0
ợc nhiều câu lời giải khác nhau. Các em nắm chắc đợc kiến thức cơ
bản của từng dạng toán . Đặc biệt nắm đợc các bớc khi giải toán.
Trớc kết quả đạt đợc của năm học 2008 - 2009. Chúng tôi tiếp tục
áp dụng kinh nghiệm vào năm học 2009 - 2010 và dạy thử nghiệm học
sinh lớp 1B . Số lợng học sinh tăng hơn rất nhiều so với năm học trớc.
Tổng số 32 học sinh , trong đó có 14 học sinh nữ . Trình độ nhận thức
của các em không đồng đều. Nhiều em cha trú trọng đến việc học
toán. Với những khó khăn trên chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và áp
dụng kinh nghiệm của năm học trớc vào giảng dạy thực nghiệm lớp
1B. Sau một thời gian ngắn két quả khảo sát giữa học kì 2 năm học
2009 - 2010 đạt đợc nh sau:
* Sau đây là đề khảo sát dạy thực nghiệm lớp 1B:
Đề bài:
Bài 1:
Lớp 1A có 12 bạn trai và 6 bạn gái. Hỏi lớp 1A có tất cả bao nhiêu
bạn ?
Bài 2:
Thùng thứ nhất đựng 20 gói bánh, Thùng thứ hai đựng 30 gói bánh.

Hỏi cả hai thùng đợng đợc bao nhiêu gói bánh ?
Biểu điểm : câu 1 (5đ) , câu 2 (5đ)
* Khảo sát Giữa học kì 2 năm học 2009- 2010, kết quả đạt đợc nh
sau :

Nhìn vào bảng tổng hợp trên ta thấy chất lợng học sinh
14
Lớp

Số
Giỏi Khá T.bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
1B 32 14 44 13 40 5 16 0 0
khá giỏi giữa học kì 2 năm học 2009 - 2010 cao hơn hẳn so với cuối
học kì 2 năm học 2008 - 2009. ở giữa học kì 2 năm học 2009 - 2010
không còn học sinh yếu.Học sinh khá giỏi tăng lên . Học sinh trung
bình giảm. Hầu hết các em nhìn vào bài toán nêu đợc tóm tắt, nhìn vào
tóm tắt hiểu nội dung bài toán. Biết trình bày bài giải, các em t duy đ-
ợc nhiều câu lời giải khác nhau. Các em nắm chắc đợc kiến thức cơ
bản của từng dạng toán . Đặc biệt nắm đợc các bớc khi giải toán.

*Những điểm còn hạn chế:
Bên cạnh kết quả đã đạt đợc khi dạy giải toán có lời văn còn có một
số hạn chế sau :
- Một số học sinh ý thức học cha cao, cha chú ý trong việc học toán.
- Một số gia đình các em còn khó khăn cha quan tâm đến việc học tập
của các em, có em còn thiếu đồ dùng học tập.
- Giáo viên cha sáng tạo trong việc đổi mới phơng pháp dạy học, còn
phụ thuộc nhiều vào sách giáo khoa và sách hớng dẫn của giáo viên.
Phần III. Kết luận và kiến nghị

1. Bài học kinh nghiệm:
Để học sinh làm tốt các bài toán về :Giải toán có lời vănGiáoviên
cần:
- Rèn kĩ năng đọc và phân tích đề toán để nắm chắc dạng toán.
- Nhìn vào bảng tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng, hiểu đợc nội
dung bài toán . Nắm chắc các bớc khi giải toán.
- Lấy học sinh làm trung tâm , tổ chức học sinh độc lập, sáng tạo.Dạy
Phân hoá đối tợng học sinh, dạy mở rộng và nâng cao kiến thức ở buổi
học thứ hai.
- Dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Động viên khuyến khích học sinh
tìm đợc nhiều câu lời giải ngắn gọn, có sáng tạo.
- Giáo viên thờng xuyên trao đổi đồng nghiệp tìm ra phơng pháp tối u
nhất. Giáo viên luôn sáng tạo trong việc đổi mới phơng pháp dạy học,
- Phối kết hợp với gia đình, nhà trờng để học sinh có phơng pháp học
tốt nhất. Đạt đợc kết quả cao nhất.
2 . ý kiến đề xuất
15
* Đối với nhà trờng:
- Nhà trờng (tổ chuyên môn) thờng xuyên tổ chức chuyên đề nhằm đổi
mới và thống nhất phơng pháp giảng dạy, áp dụng kinh nghiệm sáng
kiến để giờ học đạt hiệu quả.
- Nhà trờng có kế hoạch phù đạo cho học sinh yếu để các em tiến bộ
và theo kịp các bạn.
* Đối với các cấp quản lí giáo dục:
Cần đầu t quan tâm hơn nữa đến trang thiết bị dạy học, tài liệu tham
khảo các môn học nói chung và môn toán nói riêng để giờ học sinh
động , nâng cao hiệu quả dạy học.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà chúng tôi đã áp dụng trong việc
dạy; Giải toán có lời văn lớp1. Qua thực tế giảng dạy trên lớp và
dạy thử nghiệm một số tiết chuyên đề của nhà trờng. Từ đó đã giúp

chúng tôi rất nhiều trong giảng dạy và đúc kết đợc một số kinh nghiệm
. Kết quả áp dụng kinh nghiệm sáng kiến đạt đợc tơng đối mĩ mãn.
Mặc dù đã cố gắng xong không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp tham khảo đóng góp ý kiến, giúp
đỡ để kinh nghiệm của chúng tôi đợc hoàn thiện hơn nữa . Xin chân
thành cảm ơn.

16
Mục lục
phần I : đặt vấn đề Trang 1
I. lý do chọn đề tài 1
II. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 2
Phần II: giảI quyết vấn đề 2
I. Điều tra thực trạng 2
II.Biện pháp thực hiện. 3
1 . Nội dung nghiên cứu 3
2. Các bớc tiến hành 4
2.1 Bài toán đơn về thêm 5
2.2 Bài toán đơn về bớt 8
III . Kết quả 13

Phần III: Kết luận và kiến nghị 15

17
18

×