Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề cương ôn tập lớp 10 tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.48 KB, 16 trang )

Câu 2: Nét chính về cuộc đời sự nghiệp văn chương của Nguyễn trãi
I. Cuộc đời:
Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai, người ở làng Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây. Là con của
Nguyễn Phi Khanh, cháu ngoại tướng công Trần Nguyên Đán. Đỗ Thái học sinh năm 1400. Năm 1407
giặc Minh xâm chiếm nước ta, cha bị giặc bắt đưa về Trung Quốc, Nguyễn Trãi bị giặc giam lỏng tại
thành Đông Quang.
- Nguyễn Trãi biệt Đông Quan, trốn vào Lam Sơn dâng "Bình Ngô sách" lên Lê Lợi, trở thành vị quân
sư "viết thư thảo hịch tài giỏi hơn hết một thời".
- Năm 1428, ông thay lời Lê Lợi thảo "Bình Ngô Đại Cáo" sau đó được cử làm Chánh chủ khảo
khoa thi tiến sĩ đầu tiên của triều Lê và viết chiếu cầu hiền. Chẳng bao lâu sau, ông bị bọn nịnh thần
chèn ép, gièm pha. Nguyễn Trãi xin về Côn Sơn. Năm 1440, ông lại được vua vời ra giúp nước.
- Năm 1442 xẩy ra vụ án Lệ Chi Viên, ông bị kết án "tru di tam tộc". Mãi đến năm 1464, vua Lê
Thánh Tông mới minh oan cho ông và truy tặng ông tước Tán trù bá.
II.Nguyễn Trãi: Sự Nghiệp Văn Học
Ngoài hai công trình nổi tiếng Bình Ngô Sách và Bình Ngô Đại Cáo giúp đưa Nguyễn Trãi lên vị trí
hàng đầu của các danh nhân Việt Nam ở thế kỷ thứ 15, ông còn để lại nhiều tác phẩm văn chương viết
bằng chữ Hán và chữ Nôm nhằm giúp nâng cao nếp sinh hoạt văn hóa của dân tộc ta. Đó chính là
những yếu tố căn bản để Cơ Quan Văn Hóa, Khoa Học, và Giáo Dục của Liên Hiệp Quốc công nhận
ông là Danh Nhân Văn Hóa Thế Giới.
Sau vụ Án Lệ Chi Viên, nhiều sáng tác của ông bị thất tán. Những tác phẩm hiện nay được ghi nhận
là : Quốc Âm Thi Tập, Ức Trai Thi Tập, Quân trung Từ Mệnh Tập, Dư Địa Chí, Lam Sơn Thực Lục,
Núi Chí Linh (phú), Lam Sơn Vĩnh Lăng Thần Đạo Bí, và Ngọc Đương Di Cảo.
Riêng bài “Bán Chiếu Gon”, có giả thuyết cho là không phải của ông vì trong những bài thơ của ông,
không có một bài nào khác có tính bỡn cợt như vậy. Hơn nữa, địa vị và phẩm cách của ông cũng không
cho phép ông làm như vậy. Bài thơ “Bán Chiếu Gon” có thể được thêu dệt cùng với chuyện rắn báo
oán nhằm giảm bớt đi lòng phẫn nộ của dân chúng trước cái chết bi thảm của một vị đại công thần và
một bậc tài hoa: Nguyễn Trãi và Thị Lộ.
Thi phẩm Gia Huấn Ca viết bằng quốc ngữ hồi đó (Nôm) là những bài thơ dạy dỗ con cháu trong nhà.
Theo cuốn Việt Nam Văn Học xuất bản năm 1960, ông Phạm Văn Diêu đã dựa vào những tài liệu của
hai nhà biên khảo Trần Văn Giáp và Phạm Trọng Điềm viết một bài “Dẫn” ghi đầy đủ về tập Thơ Quốc
Âm của Nguyễn Trãi. Trong bài Dẫn đó có một mục lục cá bài thơ Nôm của Nguyễn Trãi được chia ra


từng loại như sau:
1. Loại vô đề gồm 192 bài sắp thành 14 mục: Thủ Vĩ Ngâm, Ngôn Chí, Mạn Thuật, Trần Tình,
Thuật Hứng, Tự Thán, Tự Thuật, Tức Sự, Tự Giới, Bảo Kinh Cảnh Giới, Qui Côn Sơn, Trùng
Cửu Cảm Tác, Giới Sắc, và Huấn Nam Tử.
2. Loại Thời Lệnh nói về thời tiết gồm 21 bài chia ra làm 9 mục: Tảo Xuân Đắc Ý, Trừ Tịch, Vãn
Xuân, Xuân Hoa, Tuyệt Cú, Tích Cảnh Tuyệt Cú, Thủy Trung Nguyệt, và Thủy Thiên Nhất Sắc.
3. Loại Hoa Mộc nói về hao và cây gồm 33 bài chia ra làm 23 mục: Mai, Cúc, Hồng Cúc, Tùng,
Trúc, Đào, Mẫu Đơn, Thiên Tuế Thu, Ba Tiêu, Mộc Cận, Gía, Lảo Dung, Mộc Hoa, Mạt Lị, Liên
Hoa, Hòe, Cam, Trường Yên, và Dương.
1
4. Loại cầm thú nói về muông thú, gồm 7 bài chia ra: Lảo Hạc, Nhạn Trận, Điệp Trận, Miêu, Trư,
Thái Cầu, Nghễng, và Trung Ngưu.
Tóm lại thơ của Nguyễn Trãi trải rộng nhiều thể loại chứng tỏ tâm tư tình cảm của ông cảm ứng với
vạn vật. Đây là vài câu trích dẫn:
III. Tư tương rnhân nghĩa
Nhân nghĩa là tư tưởng của dân tộc được hình thành và phát triển xuyên suốt chiều dài lịch sử. Mục
đích của nhân nghĩa đã được khẳng định là “cốt để yên dân”, là bảo vệ hạnh phúc của nhân dân. Hạnh
phúc lớn nhất của dân là được sống trong môi trường hoà bình, yên ổn làm ăn, không lâm vào cảnh
chết chóc ,đau thương.
“Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trứơc lo trừ bạo”
Nhân nghĩa là tinh thần vì dân, là chính nghĩa của nhân dân, mang bản sắc dân tộc. Nhân nghĩa ở đây
không phải là lòng thương người một cách chung chung, mà nhân nghĩa là để an dân, trừ bạo ngược để
cứu nước,cứu dân. Muốn yên dân thì khi có giặc ngoại xâm trước tiên phải đứng lên chống giặc “trước
lo trừ bạo”.
Nhân nghĩa gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền đất nước, khẳng định chủ quyền quốc gia, tinh thần độc
lập dân tộc:
“ Nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã riêng
Phong tục Bắc Nam cũng khác”
là niềm tự hào dân tộc "…hào kiệt đời nào cũng có”, là truyền thống yêu chính trực, ghét gian tà, căm
thù sâu sắc bọn giặc cướp nước, bán nước:
“Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây vạ
Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống hầm tai vạ”
Nhân nghĩa còn là sự chia sẻ, cảm thông với nổi khổ của người dân mất nước:
“Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nổi rừng sâu nước độc
2
Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng”
Nhân nghĩa là cội nguồn của cuộc sống. Có nhân nghĩa thì thành công , không nhân nghĩa thì thất bại.
Bọn giặc Minh xâm lược đã:
“Dối trời, lừa dân đủ muôn nghìn kế
Gây binh, kết oán trãi hai mươi năm
Bại nhân nghĩa, nát cả đất trời”
Họ không có nhân nghĩa vì vậy cho nên phải chịu cảnh “ thây chết đầy đường” “máu trôi đỏ nước” “
nhơ để ngàn năm”
Nhân nghĩa làm nên sức mạnh, vì nhân nghĩa quân ta đã:
“Đánh một trận, sạch không kình ngạc,
Đánh hai trận, tan tác chim muông”
Quân ta chiến thắng vì đã:
“Đem đại nghĩa thắng hung tàn
Lấy chí nhân thay cường bạo”
Nhân nghĩa còn là tinh thần yêu chuộng hoà bình, công lý, tình nhân loại , là sự hiếu sinh, hiếu hoà, sự
độ lượng bao dung thể hiện tinh thần nhân đạo cao cả của dân tộc ta, đã mở đường hiếu sinh cho kẻ thù
khi chúng đã bị bại vong:
“Tướng giặc bị cầm tù như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng

Thần vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh
Mã Kỳ, Phương Chính cấp cho năm trăm chiếc thuyền,
ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc.
Vương Thông ,Mã Anh phát cho vài nghìn cổ ngựa,
về đến nước mà vẫn tim đập chân run.”
Họ đã tham sống sợ chết mà hoà hiếu thực lòng
Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức”
Cuộc kháng chiến chống quân Minh diễn ra lâu dài với muôn vàn khó khăn gian khổ nhưng thể hiện
tinh thần quật khởi của một dân tộc anh hùng.
Tư tưởng nhân nghĩa trong “ Bình Ngô đại cáo ” thể hiện tinh thần nhân bản và giá trị nhân văn sâu
sắc, là kim chỉ nam cho đường lối chính trị và quân sự của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Tư tưởng đó đã
giúp cho Lê Lợi giương cao ngọn cờ chính nghĩa, hiệu triệu quần chúng tham gia đánh đuổi giặc Minh.
Nó biến thành sức mạnh to lớn đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
3
IV. Tại sao nói đại cáo bình ngô là áng thiên cổ hùng văn
1. Giải thích: thế nào là" thiên cố hùng văn" ?
- Là áng văn hung ftráng cả nghìn đời còn lưu truyền
- Vì sao gọi như thế?
+ Nội dung thể hiện 1 tinh thần yêu nước mãnh liệt, tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, khsi thế hào hùng,
lòng căm thù giặc sôi sục. Bài cáo đã ghi lại một thời kì đau thương mà oanh liệt của nhân dân ta trogn
cuộc k/c chống Minh vôói những chiến thuật chiến lước hết sức đúng đắn và sáng tạo đã đem lạinhững
trận đánh long trời lở đất làm cho quân thù phải khiêp sợ, dẩy chúng đến sự thất bại toàn diện và nhục
nhã. Bài cáo còn viết với nghệ thuật xuất sắc: lời văn biền ngẫu hùng tráng, hơi văn cuồn cuộn như bão
dông, phép đối kết hợp với cấu trúc câu của loại phú cận thể tạo nên tiết tấu mạnh mẽ thể hiện dc tất cả
cảm xúc hào sảng bừng bừng trong huyết quản của tác giả ngay trong những ngày nghĩa quân LS thắng
trận giòn giã
+ Bài cáo mãi là âm vang hào hùng trên non sông đất Việt vì đã ghi lại dc ý chí, khát vọng chiến thắng,
hoà bình, độc lập của toan fdân , vì đãkhẳng định dc quyền tự chủ và ý chí chiên sđấu đến cùng để
giành lại quyên ftự chủ của dân tộc tr'c mọi kẻ thù. Bài cáo còn nêu cao tư tưởng nhân nghĩa để khẳng
định đạo lí ngàn đời của nhân dân VN. Sự bất hủ của bài cáo còn là do thiên tài nghệ thuật của NT

+ Sự tồn tại vượt time của bài cáo còncó sự góp phần của dịch giả. Bài dich chữ Nôm quả là 1 công
trình dịch thuật xuất sắc
2. Chứng minh
- BNĐCm, một bản hùng ca xuất sắc về nội dung và nghệ thuật:
+ Ca ngợi đất nước và dân tộc với lối văn trong sáng tràn đầy sức mạnh của lòng tin và long ftự hào
+Nỗi niềm trăn trỏ lo âu vận mệnh của đất nước>>tình yêu nước său sắc.
+Cảm xúc dạt dào kh icó cơ hội khởi nghĩa, khi tập hợp lực lượng nhân dân, khi lực lượng nghĩa quân
đã phát triển:
"Nhân dân bốn cõi phấp phới"
+ Chiến lược chiến thuật tài tình và tchiến thắng vang dội là trọng tâm làm nên cảm xúc vừa mãnh liệt
vừa trữ tình cho áng văn bất hủ này:
" thế trân chống mạnh "
" đem đại nghĩa "
+Kết thúc bài cáo là những lời ca trang trọng và tươi vui nhất là niêm fhạnh phúc dào dạt
3. Nhận xét chung :
Tư tưởng nhân nghĩa là nguồn gốc của giá trị văn chương, đây chính là cái bệ phóng để đưa tác phẩm
4
từ quá khứ vào tương lai. Nghệ thuật cấu trúc văn bản và dùng từ là dôi cánh để nang cao tác phẩm hơn
nữa.
Bài 6: Hồi trống cổ thành
I.Phân tíchHình ảnh Trương Phi(Trương Dực Đức):
* Hành động:
+ Nghe tin Quan Công đến: “… chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu, lên ngựa, dẫn một
nghìn quân, đi tắt ra của bắc…”
+ Khi gặp Quan Công: “… mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy
lại đâm Quan Công ”
=> Hành động dứt khoát, mạnh mẽ.
* Lời nói:
+ Xưng hô “mày”, “tao”, nói Quan Công bội nghĩa,…
+ Lí lẽ của Trương là: lẽ nào trung thần lại thờ hai chủ

+ Không nghe lời khuyên của bất cứ ai.
=> Ngôn ngữ bộc trực, nóng nảy.
* Ứng xử, thái độ:
+ Kiên quyết dang tay đánh trống thử thách tấm lòng trung nghĩa của Quan Công trong ba hồi trống.
+ Mọi chuyện sáng tỏ, hết nghi ngờ, nhận lỗi, thụp lạy Vân Trường.
* Tiểu kết: Hình tượng Trương Phi tuyệt đẹp: dũng cảm, cương trực, trong sáng vô ngần,….
II. Hình tượng nhân vật Quan Công (Vân Trường hay Quan Vũ):
* Hành động:
+ Một lòng tìm về đoàn tụ anh em;
+ Mừng rỡ sai Tôn Càn vào thành báo tin;
+ Gặp Trương Phi: giao long đao cho Châu Thương cầm;
+ Tránh né và không phản kích.
+ Chấp nhận lời thử thách, nhanh chóng chém tướng Tào là Sái Dương để minh oan cho bản thân.
* Thái độ, ngôn ngữ:
+ Ngạc nhiên trước hành động của Trương Phi;
+ Nhún nhường, thanh minh: “Hiền đệ; ta thế nào là bội nghĩa?; đừng nói vậy oan uổng quá!; ”
* Tiểu kết: Quan Công là người rất mực trung nghĩa. Tấm lòng Vân Trường luôn son sắt thủy chung
nhưng cũng rất bản lĩnh và kiêu hùng.
Tóm lại, tác giả miêu tả Trương Phi rất sống động: cương trực, thẳng thắn, quyết liệt, trong sáng và
5
trung nghĩa.
đó là một võ tướng: tuyệt nghĩa. Vượt qua nguy hiểm để đi tìm anh, quá ngũ quan trảm lục tướng.
II. Nghệ thuật: “Hồi trống Cổ Thành” hấp dẫn bởi tình huống và kịch tính.
Tình huống 1: Trương Phi ngỡ là Quan Công đến lừa bắt mình nộp Tào Tháo. Phi phải giết Quan
Công.
Tình huống 2: Sái Dương mang quân đến hỏi tội Quan Công… Phi ngỡ là âm mưu của Quan Công.
Tình huống 3: Trương Phi đánh ba hồi trồng thì Quan Công phải chém chết Tào. Đầu Sái Dương bị
Quan Công chém lăn dưới đất, Trương Phi vừa đánh xong một hồi trống. Mâu thuẫn được giải quyết,
Phi khóc, thụp lạy Vân Trường.
Nhân vật được miêu tả bằng hành động các tình tiết diễn biến nhanh, đẩy xung đột nên căng thẳng và

hấp dẫn.
IV. Ý nghĩa (âm vang) hồi trống Cổ Thành:
- Hồi trống biểu dương sức mạnh chiến thắng hồi trống thu quân, hồi trống ăn mừng, hồi trống đoàn tụ.
- Hồi trống Cổ Thành: hồi trống giải nghi với Trương Phi, minh oan cho Quan Vũ; biểu dương tinh
thần khí phách, hồi trống hội ngộ giữa các anh hùng
- Hồi trống tạo ra không khí hào hùng, hoành tráng và mạnh mẽ cho “màn kịch” Cổ Thành.
Tóm lại, “Tiếng trống Cổ Thành” vang lên là đầu giặc bị chém rụng xuống đất để người anh hùng
minh oan bằng tài năng. Đó là tiếng trống hội ngộ của tình nghĩa, của lòng trung thực, của khí phách
anh hùng. Cũng là tiếng trống thúc quân, tiếng trống thắng trận tưng bừng giòn giã.
Bài 8:
I- Giới thiệu về tác gia Nguyễn Du:
1 - Cuộc đời:
- Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên;
- Sinh ngày 23/11/1765 mất 18/9/1820.
- Quê:
+ Gốc làng Canh Hoạch - Sơn Nam;
+ Làng Tiên Điền - Nghi Xuân - Hà Tĩnh
- Xuất thân: trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và nhiều người sáng tác văn chương.
+ Cha và anh: đều giữ chức tước cao trong triều đình Lê-Trịnh.
+ Mẹ: Trần Thị Tần người Kinh Bắc (đây cũng chính là ngọn nguồn của vốn văn học dân gian ăn sâu
vào hồn thơ văn và tài thơ văn của ông)
- Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, xã hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, loạn lạc bốn
phương: khởi nghĩa nông dân, kiêu binh làm loạn, Tây Sơn thay đổi sơn hà, diệt Nguyễn, Trịnh, diệt
Xiêm, đuổi Thanh huy hoàng một thuở.
- Biến động của xã hội đưa Nguyễn Du từ chỗ là con em đại gia đình quý tộc phong kiến đến chỗ chấp
6
nhận cuộc sống của anh đồ nghèo.
- Ông chính là chứng nhân của lịch sử xã hội cụ thể:
+ Thời thơ ấu và thanh niên: sống sung túc và hào hoa ở Thăng Long trong nhà anh trai Nguyễn Khản
Năm 1783 Nguyễn Du thi hương đậu Tam trường và nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.

+ Mười năm gió bụi lang thang ở quê vợ, rồi quê hương trong nghèo túng.
+ Từng mưu đồ chống Tây Sơn thất bại, bị bắt rồi được tha, về ẩn dật ở quê nội.
+ Làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn (Tham tri bộ Lễ, Cai bạ Quảng Bình, Chánh sứ tuế cống nhà
Thanh), ốm, mất ở Huế ngày 10/8/1820 (năm Canh Thìn).
2- Con người - ảnh hưởng của quê hương, gia đình - những vùng văn hoá
- Quê cha Hà Tĩnh, núi Hồng, sông Lam anh kiệt, khổ nghèo.
- Quê mẹ Kinh bắc hào hoa, cái nôi của dân ca Quan họ.
- Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến lộng lẫy hào hoa.
- Quê vợ đồng lúa Thái Bình lam lũ.
- Gia đình quan lại có danh vọng lớn, học vấn cao nổi tiếng:
“ Bao giờ Ngàn Hồng hết cây
Sông Rum (Lam) hết nước, họ này hết quan”.
- Cuộc đời Nguyễn Du có nhiều mối u uẩn không nói ra được.
- Ông luôn cảm thấy bức bối, mất tự do vì sống trong xã hội quá gò bó.
- Nguyễn Du có cái nhìn hiện thực sâu sắc
- Một tấm lòng lo đời, thương người của Nguyễn Du, luôn đi bảo vệ công lí, bảo vệ cái đẹp.
II-Sự nghiệp sáng tác
1. Các sáng tác chính
Phong phú và đồ sộ gồm: văn thơ chữ Hán và chữ Nôm
a. Sáng tác bằng chữ Hán: 249 bài, ba tập
- Thanh Hiên thi tập (78 bài);
- Nam trung tạp ngâm (40 bài);
- Bắc hành tạp lục (131 bài).
b. Sáng tác bằng chữ Nôm:
*Truyện Kiều
- Nội dung
+ Vận mệnh con người trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo;
+ Khát vọng tình yêu đôi lứa;
+ Bản cáo trạng đanh thép của xã hội đã chà đạp lên quyền sống, tự do hạnh phúc của con người đặc
biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

7
+ Nguyễn Du đã tái hiện hiện thực sâu sắc của cuộc sống tạo nên gía trị nhân đạo tác phẩm.
+ Quan niệm nhân sinh: “chữ tài” gắn liền với chữ “mệnh“; chữ “tâm” gắn với chữ “tài”.
* Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh)
- Viết bằng thể thơ lục bát;
- Thể hiện tấm lòng nhân ái mênh mông của nhà nghệ sĩ hướng tới những linh hồn bơ vơ, không nơi
tựa nương, nhất là phụ nữ và trẻ em trong ngày lễ Vu lan (rằm tháng bảy) ở Việt Nam.
2. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du.
a. Nội dung:
- Chữ tình.
- Thể hiện tình cảm chân thành.
- Cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người - những con người nhỏ bé, những số
phận bất hạnh, những phụ nữ tài hoa bạc mệnh.
- Triết lí về số phận đàn bà hai lần vang lên sâu thẳm và bi thiết trong Truyện Kiều và Văn chiêu hồn.
- Khái quát bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà đạp quyền
sống con người.
- Là người đầu tiên đặt vấn đề về những người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh với tấm
lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc.
- Đề cao quyền sống con người, đồng cảm và ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do, khát vọng tự do và hạnh
phúc của con người (mối tình Kiều- Kim, về nhân vật Từ Hải).
b. Nghệ thuật:
- Học vấn uyên bác, thành công trong nhiều thể loại thơ ca: ngữ ngôn, thất ngôn, ca, hành.
- Thơ lục bát, song thất lục bát chữ Nôm lên đến tuyệt đỉnh thi ca cổ trung đại.
- Tinh hoa ngôn ngữ bình dân và bác học Việt đã kết tụ nơi thiên tài Nguyễn Du - nhà phân tích tâm lí
bậc nhất, bậc đại thành của thơ lục bát và song thất lục bát.
II. Trao duyên
a. Đoạn 1: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thuý Vân.
- Hai câu đầu:
“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”

-''Cậy'': nhờ vả, trông mong tin tưởng, gửi gắm niềmhi vọng thiết tha;
-''Chịu lời'': cầu em hãy lắng nghe mình, chấp nhận, chịu thiệt thòi;
-''Lạy'': trang nghiêm, hệ trọng
8
- “Thưa” : kính cẩn, trang trọng
=>Sự việc bất ngờ: Kiều đột ngột đề nghị Thuý Vân ngồi lên cho mình “lạy” rồi mới “thưa”. Kiều coi
Thuý Vân như ân nhân số một của mình, đưa Thuý Vân vào tình thế không thể từ chối, ràng buộc Thuý
Vân bằng cách đưa ra những mối quan hệ tình cảm “ vì cây dây leo”.
- 6 câu tiếp theo: Kiều đã giãi bày thật nhanh, ngọn ngành niềm tâm sự trong lòng (vì hoàn cảnh; vì gia
đình) để thuyết phục Thuý Vân. Kiều mong em hiểu và hi vọng Thuý Vân chung vai gánh vác.
+ Ngôn ngữ Nguyễn Du có sự kết hợp hài hoà giữa cách nói trang trọng, văn hoa và giản dị, nôm na
của cách nói dân gian.
+ Sử dụng các điển tích ''keo loan'',''tơ duyên'' đi với các thành ngữ ''tình máu mủ'',''lời non nước'', ''thịt
nát xương mòn'', ”ngậm cười chín suối…”
- Tâm trạng Kiều:
+ Biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản, sung sướng vì nỗi niềm được giải quyết
+ Mâu thuẫn bi kịch thực sự trong lòng kiều đến đây lại bùng lên mãnh liệt.
b. Đoạn 2: Kiều trao kỉ vật và dặn dò.
- Trao lại cho Thuý Vân những tín vật thiêng liêng, hẹn ước Kim - Kiều:
“… Chiếc thoa với bức tờ mây,
(…)
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa…”
=> Lời Kiều ở đây chứa chất bao đau đớn, giằng xé, chua chát:
“…Duyên này thì giữ vật này của chung”
- ''Của tin'' là vật làm tin giữa Kim và Kiều, trong của làm tin vô tri ấy có tâm hồn của Thuý Kiều.
- Kiều tiên đoán cảnh tượng oan nghiệt đau đớn, xót xa: ''người mệnh bạc'' người có số phận bạc bẽo
không may mắn, không thoát ra được như một định mệnh - chết oan, chết hận.
+ “Mai sau ….hiu hiu gió thì hay chi về” và khi ấy em hãy: “Rảy xin chén nước cho người thác oan”
- Kiều không thể quên được ân tình của mình. Nàng muốn trở về với tình yêu bằng linh hồn bất tử. =>
Khát vọng tình yêu và hạnh phúc không nguôi trong lòng Kiều.

=> Kiều trao kỉ vật cho em mà lòng Kiều thổn thức, não nề, nuối tiếc, đau xót. Tâm trạng đau đớn, vò
xé, đang nói chuyện với Thuý Vân nhưng dường như nàng đang thảm thiết với nỗi đau riêng trong tâm
hồn mình.
c. 8 câu cuối: lời độc thoại nội tâm của Kiều:
- Bây giờ: trâm gãy bình tan; phận bạc như vôi; hoa trôi, nước chảy lỡ làng,…
- Như từ cõi chết Kiều quay về thực tại tất cả đã dở dang, đổ vỡ,…
- Kiều nhận lõi lầm về mình, tự cho rằng mình là người phụ bạc. Đây là phẩm chất cao quý của Kiều.
- Nhịp thơ hai câu cuối: 3/3 và 2/2/2/2 như nhát cắt, tiếng nấc nghẹn ngào, đau đớn chia lìa.
9
=> Tình cảnh Thuý Kiều đau khổ đến cực độ, Kiều quên hẳn người đang đối thoại một mình, nói với
người yêu vắng mặt nhiều lời thống thiết nghẹn ngào. Hơn thế, Kiều vẫn sáng ngời nhân cách cao
thượng, vị tha, hi sinh cao quý.
c.Tổng kết
Nội dung
- Tác phẩm viết lên bằng khả năng thông cảm sâu sắc của người nghệ sĩ khi hoá thân thành người trong
cuộc để nói lên những tâm tư sâu kín, uẩn khuất nhất trong cõi lòng .
- Đoạn thơ bi thương nhưng không hề đen tối bởi cái bi thương toát ra phẩm chất cao đẹp của con
người, vang lên lời tố cáo tội ác xã hội bất công đã chồng chất khổ đau lên một kiếp người .
Nghệ thuật
- Miêu tả, phân tích tâm trạng phức tạp, mâu thuẫn chân thực, tinh tế, ngôn ngữ biến hoá linh hoạt .
- Sử dụng nhiều thành ngữ quen thuộc tạo nên tâm trạng đầy kịch tính
II.Nỗi thương mình
1. Cuộc sống lầu xanh của Thúy Kiều: Bốn câu thơ đầu
- Sử dụng từ ngữ ước lệ trong văn thơ cổ: Bươm lả ong lô, lá gió cành chim, ==> Hình ẩnẩn dụ -
tượng trưng ==>tả cảnh sống thực nhưng không gây cảm giác dung tục.
- Hình thức đối xứng, trong câu thơ: " Cuộc say đầy tháng/ Trận cười suốt đêm" ; " Sớm đưa Tống
Ngọc/Tối tìm Tràng Khanh" kết hợp với hình thức tách từ để tạo thành cụm từ mới: " Bướm lả ong
lơi" ===> Cách dùng từ sáng tạo của Nguyễn Du cụ thể hóa hình ảnh trong chốn lầu xanh dập dìu
khách làng chơi ===> Hoàn cảnh sống của Kiều chốn lầu xanh
2. Nỗi đau của Kiều ở chốn lầu xanh:

a/ Bối cảnh để Kiều tự bộc lộ tâm trạng:
- Không gian: Ở lầu xanh.
- Thời gian: Đêm đã tàn canh.
=> Sau lúc tỉnh rượu, Kiều mới giật mình nhận ra sự cô độc của mình => bản chất lương thiện sống lại.
- Giật mình:
Không phải là trạng thái sinh lý => của lương tâm => tự cảm thấy hổ thẹn, đau đớn.
* Nghệ thuật:
+ Cách ngắt nhịp 3/3 câu 1, 2/4/2 câu 2.
+ Điệp từ "mình" => thể hiện tâm trạng khắc khoải.
b/ Kiều tự so sánh 2 quãng đời của mình:
- Nghệ thuật:
+ Đối lập: khi sao > < giờ sao
mặc người > < riêng mình
+ So sánh: "tan tác như hoa"
+ Ẩn dụ: "phong gấm rũ là"
+ Điệp từ, câu hỏi cảm thán:
"Mặt sao, thân sao, khi sao, giờ sao "
+ Tách từ: "dày gió, dạn sương" - "bướm chán, ong chường"
=> Thực trạng phũ phàng đang đè nặng, bao trùm, chôn vùi quá khứ tươi đẹp của Kiều.
+ Cảnh thì đầy đủ: phong, hoa, tuyết, nguyệt.
+ Cuộc chơi phong phú: cầm, kỳ, thi, họa.
10
===>Đoạn thơ là một lời độc thoại nội tâm của Thúy Kiều: Xót thương cho thân phận của mình. Từ "
Xuân" không phải chỉ mùa xuân, tuổi trẻ mà để chỉ hạnh phúc lứa đôi. Trong cuộc sống lâu xanh Kiều
chỉ thấy nhục nhã, trơ lỳ, vô cảm
3. Hai câu thơ cuối:
- Từ vui gượng: Cố gắng vui, gượng vui ===> Câu thơ kết thể hiện toàn bộ tâm trang của T. Kiều
===> Tiếng nói chung của những con người bất hạnh bị đẩy vào hoàn cảnh bất hạnh, éo le
4. Kết
Qua đoạn trích, tác giả đã thể hiện được tâm hồn cao đẹp với bao khát vọng của Kiều. Từ đó, ta càng

thấy được bản chất tàn bạo của xã hội phong kiến đã đày đọa, làm tan vỡ biết bao hạnh phúc, ước mơ
của con người.Thúy Kiều rơi vào bi kịch trong cuộc đời, nhưng qua đây bộc lộ cái đẹp cao cả trong tâm
hồn nàng. Qua đó gợi cho học sinh thấy sự bạo tàn của xã hội phong kiến đã chà đạp con người, nhất là
người phụ nữ.
- Sử dụng nghệ thuật ước lệ nên thể hiện suy nghĩ của nhân vật không mang nét tầm thường, dung tục,
mà hết sức chân thực, xúc động.
Nỗi thương mình
1. Bố cục
- Chia thành 3 đoạn:
- Bốn câu đầu: Hoàn cảnh sống của Kiều
- Tám câu tiếp: Tâm trạng, nỗi niềm đau đớn của Thuý Kiều;
- Tám câu cuối: Khái quát nỗi niềm bằng cảnh vật (Có thể ghép 16 câu của đoạn 2,3 thành một đoạn).
2. Cảnh lầu xanh
- Biện pháp ước lệ tượng trưng quen thuộc trong văn thơ trung đại.
+ Hình ảnh ẩn dụ - tượng trưng, đẹp và cổ kính đã sáo mòn để thi vị hoá hiện thực.
+ Cảnh sống thực của Kiều - làm kĩ nữ ở lầu xanh vừa giữ được chân dung cao đẹp của nhân vật mà
ông hết lòng yêu quý.
- Cụm từ: “bướm lả ong lơi” sáng tạo.
+ Đối xứng nhỏ nhất
+ Tác dụng tăng và cụ thể hoá hơn nét nghĩa: bọn khách làng chơi ra vào dập dìu, nhộn nhịp.
- Nghệ thuật đối xứng: Cuộc say đầy tháng/ trận cười suốt đêm; Sớm đưa Tống Ngọc/ tối tìm Trường
Khanh,… => Tạo sức biểu cảm sâu sắc đằng sau ý thơ.
3. Nỗi lòng Thuý Kiều
- Lời kể, ngôi kể có sự chuyển đổi tự nhiên từ khách quan sang chủ quan - như là chính Kiều đang bày
tỏ nỗi lòng mình. Cách kể đó gây ấn tượng mạnh hơn.
- Nhịp thơ biến đổi, đang từ 2/2/2 hoặc 4/4 (toàn nhịp chẵn, đều đặn) chuyển sang: 3/3 nhịp lẻ): Khi
tỉnh rượu/ lúc tàn canh; hoặc 2/4/2 (chẵn không đều): Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
- Các điệp từ: mình (3 lần trong 1 câu), sao (4 lần trong 4 câu), khi…
- Câu hỏi tu từ kết hợp với câu cảm.
- Cụm từ:“bướm chán ong chường” (lại thêm một sáng tạo so với “bướm lả ong lơi”).

- Tiếp theo các đối xứng trong từng cụm từ, từng câu là phép đối ở các câu nối tiếp nhau: Khi sao,…
Giờ sao, … Mặt sao,…Thân sao,…
- Lời độc thoại nội tâm của nhân vật, trực tiếp phơi mở tâm trạng của nàng Kiều một cách cụ thể và
chân thực.
+ Đó là tâm trạng xót thương cho bản thân mình, số phận của mình.
+ Càng nghĩ đến quá khứ gần, đến cuộc sống êm đềm, phong lưu, nền nếp trước đây, càng ngơ ngác,
đau xót, không hiểu vì sao có thể thay đổi thân phận nhanh như vậy?
+ Đau xót, thương thân và bất lực;
+ Nhịp thơ nhanh hơn, gấp gáp, dồn dập hơn thể hiện tâm trạng sóng cồn liên miên không dứt, nhức
nhối trong trái tim người thiếu nữ bất hạnh.
=> Bướm lả ong lơi: tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân Kiều khi bị đẩy vào hoàn
11
cảnh sống nhơ nhớp.
=> Xuân: không chỉ mùa xuân tuổi trẻ, không chỉ vẻ đẹp, sức trẻ,… mà là hạnh phúc, niềm vui hưởng
hạnh phúc lứa đôi. Trong cuộc sống làm vợ khắp người ta, Kiều chỉ thấy nhục nhã, trơ lì và vô cảm.
- Hai câu thơ: “ Đòi phen…trăng thâu”
+ Tả cảnh thiên nhiên, tả Kiều cùng khách xem hoa, hóng gió trong đêm trăng, đêm tuyết,… thiên
nhiên đẹp một cách xa vời.
+ Gợi tả thời gian trôi chảy hết đêm qua đêm khác, gợi cuộc sống lặp lại, mỏi mòn, đặc biệt là nỗi cô
đơn của Thuý Kiều giữa lầu xanh, giữa bao khách làng chơi, giữa cuộc say, trận cười mà vẫn hoàn toàn
một mình, cô đơn, không ai chia sẻ.
+ Câu thơ “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu - Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”: đã khái quát được
tâm lí con người được biểu hiện trong thơ văn (tả cảnh ngụ tình).
- Hai câu: “Vui là vui gượng kẻo là - Ai tri ân đó mặn mà với ai” đã trở thành những câu thơ tuyệt bút
trong Truyện Kiều. Tiếng nói chung của những người có tâm, có tài, chẳng may số phận đưa đẩy vào
những hoàn cảnh trớ trêu, éo le, bất hạnh. III.Tổng kết
1. Nội dung:
- Tác giả miêu tả tâm trạng Kiều rất sâu sắc bằng tình cảm nhân đạo “thương thân xót phận” và ý thức
cao về nhân cách.
2. Nghệ thuật

- Đối xứng các cấp độ;
- Điệp từ, điệp ngữ;
- Tách từ ghép cụm từ mới, từ láy, ước lệ, câu hỏi tu từ, để nvật ngồi một mình độc thoại;
- Chuyển giọng - lời kể từ khách quan sang chủ quan, biến đổi nhịp thơ linh hoạt, sinh động.
IV .CHÍ KHÍ ANH HÙNG
1 Tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải
- “Trượng phu” (đại trượng phu) là từ chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm nghĩa khâm
phục, ca ngợi.
- “Động lòng bốn phương” là cụm từ ước lệ chỉ chí khí anh hùng (chí làm trai nam, bắc, đông, tây…)
tung hoành thiên hạ => Lí tưởng anh hùng thời trung đại, không ràng buộc vợ con, gia đình mà để ở
bốn phương trời, ở không gian rộng lớn, quyết mưu sự nghiệp phi thường.
+ Chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn lẫy lừng;
+ Rất mực tự tin vào tài năng, bản lĩnh của mình dứt khoát, kiên quyết nhưng không thô lỗ mà khá tâm
lí.
- Nhân vật Từ Hải được Nguyễn Du khắc hoạ bằng những hình tượng kì vĩ, lớn lao mang tầm vóc vũ
trụ như: “lòng bốn phương”; “mặt phi thường”; “chim bằng”;… => Lí tưởng về của Nguyễn Du về
nhân vật anh hùng.
2. Tâm trạng của Thuý Kiều trước sự quyết chí ra đi của Từ Hải
- Kiều không chỉ yêu mà còn khâm phục, kính trọng Từ Hải .
- Tình cảm gắn bó của Kiều với Từ Hải sau những tháng ngày chung sống và không muốn xa người
chồng yêu quý, không muốn sống cô đơn.
=> Từ Hải quả quyết khi thành công lớn sẽ “rước nàng” với nghi lễ cực kì sang trọng.
+ Niềm tin sắt đá vào tương lai, sự nghiệp, mục đích ra đi của chàng: làm cho rõ mặt phi thường, niềm
tin thành công, lí tưởng cao cả của anh hùng
- Cảm hứng vũ trụ, con người vũ trụ với kích thước phi thường, không gian bát ngát, ngợi ca, khâm
phục.
- Quyết lời dứt áo ra đi là thái độ và cử chỉ dứt khoát, không chần chừ, anh hùng lí tưởng của Nguyễn
Du.
=> Hình ảnh lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ đó cũng chính là niềm tin
niềm hi vọng của Kiều ở Từ Hải (người chồng thương yêu).

3.Tổng kết
Nội dung
12
- Ca ngợi vẻ của chí làm trai, chí tang bồng của “kẻ sĩ quân tử” bậc “đại trương phu”.
- Lí tưởng hoá người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ cứu giúp đời.
- Tấm chân tình của Từ Hải và Thuý Kiều dành trọn cho nhau bằng niềm tin tưởng tương lai.
Nghệ thuật
-Tính chất ước lệ tượng trưng theo lối văn học cổ trung đại rõ nét.
- Lời đối thoại trực tiếp bộc lộ tính cách tự tin đầy bản lĩnh.
BÀI 9: Văn bản văn học
I- Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học
- Có ba tiêu chí:
1. Văn bản văn học là những tác phẩm đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình
cảm và tư tưởng, thoả mạn nhu cầu them mĩ của con người.
2. Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng có tính them mĩ cao.
3. Văn bản văn học được xây dựng theo một phương thức riêng, đảm bảo những quy ước nghệ thuật
cho từng thể loại cụ thể.
II- Cấu trúc của văn bản văn học
1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa
+ Những từ láy liên tiếp: loắt choắt, thoăn thoắt, xinh xinh, nghênh nghênh với âm thanh của nó gợi lên
một cái gì nhanh nhẹn, tươi trẻ, hồn nhiên.
=> Chú ý đến ngữ âm song song với ngữ nghĩa của văn bản.
- Đọc văn bản, ta phải hiểu rõ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn, từ nghĩa đen đến
ngiã bóng. So sánh: ngôi sao - ngôi sao điện ảnh; con chó sói - lòng lang dạ sói; mùa xuân - tuổi xuân;

=> Tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần phải vượt qua để đi vào chiều sâu của văn bản.
2. Tầng hình tượng
- Xét VD: SGK
- Hình tượng được sáng tạo trong văn bản nhờ những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm
trạng (tuỳ quy mô văn bản: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài, và tuỳ thể loại: ỵư sự, trữ tình,

kịch, ) mà có sự khác nhau.
3. Tầng hàm nghĩa
- Đọc văn bản mà không hiểu hàm nghĩa khác nào ta biết tên, biết mặt một con người mà không hiểu
được phần sâu thẳm trong tâm hồn họ.
Bài 10: Nội dung và hình thức của văn bản văn học
I- Các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học
1. Một số khái niệm về nội dung thường gặp
a. Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong
văn bản.
VD: đề tài trong Tắt đèn là cuộc sống bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng
Tám năm 1945, trong những ngày sưu thuế.
b. Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều
sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.
VD: Chủ đề của Tắt đèn là sự mâu thuẫn giữa nông dân và bọn cường hào quan lại trong nông thôn
Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
c. Tư tưởng của văn bản là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi,
nhắn gửi, đối thoại với người đọc.
VD: trong Tắt đèn tư tưởng lên án những thế lực hắc ám hoành hành ở nông thôn Việt Nam thời Pháp
thuộc và sự trân trọng yêu thương người nông dân bị áp bức hiện lên rất rõ.
d. Cảm hứng nghệ thuật là nội dung tình cảm chủ đạo của văn bản.
VD: Cảm hứng trong Tắt đèn là lòng căm phẫn, là sự tố cáo bọn hào lí quan lại ở nông thôn cũng như
chính sách dã man của thực dân Pháp. Đồng thời ta thấy lòng gắn bó với nông thôn, yêu thương, trân
13
trọng những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân cở nhà văn Ngô Tất Tố.
2. Một số khái niệm được coi thuộc về mặt hình thức
a. Ngôn từ là yếu tố đầu tiên của văn bản văn học. Các chi tiết, các sự việc, các hình tượng, các nhân
vật, và các thành tố khác được tạo nên nhờ lớp ngôn từ.
VD: ngôn từ tài hoa của Nguyễn Tuân; ngôn từ trong sáng, tinh tế của Thạch Lam; ngôn từ chân chất,
đầy màu sắc Nam Bộ của Sơn Nam, Nghĩa là trong ngôn từ đã mang tính cá thể, bản sắc của tác giả.
b. Kết cấu là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có

ý nghĩa. Kết cấu phải thích hợp và hài hoà với nội dung văn bản.
VD: Kết cấu hoành tráng của sử thi; kết cấu đầy yếu tố bất ngờ của tuyện trinh thám; kết cấu rộng mở
theo dòng suy nghx của tuỳ bút, tạp văn,
c. Thể loại là những quy tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với nội dung văn bản: hoặc có chất
thơ, chất tiểu thuyết, chất kịch,
VD: thơ lục bát của Nguyễn Bính mang đậm chất dân gian; thơ lục bát của Huy Cận trong Lửa thiêng
trang nhã, cổ kính,…
II- Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học
- Văn bản văn học càn phải có sự thống nhất giữa nội dung và hình thức -thống nhất nội dung tư tưởng
cao đẹp và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.
BÀI 7 tình cảnh lẽ loi của người chinh phụ
3- Phân tích:
a. Tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi, khát khao hạnh phúc lứa đôi (8 câu đầu):
- Một mình ở nhà, lẻ loi ngoài hiên, đi đi lại lại;
- Quanh quẩn, quẩn quanh;
- Buông rèm., cuốn rèm bao nhiêu lần,…
=> Những động tác, hành động lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa, người chinh phụ cho ta thấy
tâm trạng cô đơn, lẻ loi của nàng. Nỗi lòng nàng không biết san sẻ cho ai!
- Điệp ngữ bắc cầu: “đèn biết chăng - đèn có biết” đã và sẽ là một biện pháp nghệ thuật phổ biến trong
đoạn trích và trong toàn khúc ngâm. (Có thể nói thêm hình ảnh của đoạn dưới non Yên, bằng trời- trời
thăm thẳm ) diễn tả tâm trạng buồn lê thê trong thời gian và không gian dường như không bao giờ dứt.
+“Đèn biết chăng - đèn có biết” còn là sự kết hợp việc sử dụng câu hỏi tu từ như lời than thở, nỗi khắc
khoải đợi chờ và hi vọng trong nàng day dứt không yên. Từ lời kể chuyển thành lời độc thoại nội tâm
da diết, tự dằn vặt, rất thương, rất ngậm ngùi.
- Hình ảnh “ngọn đèn, hoa đèn” cùng với hình ảnh cái bóng trên tường của chính mình gợi cho người
đọc nhớ đên hình ảnh ngọn đèn không tắt trong bài ca dao: “Đèn thương nhớ ai mà đèn không tắt? ”
=> Không gian quanh người chinh phụ mênh mông, khiến sự cô đơn càng đáng sợ.
b. Bút pháp tả cảnh ngụ tình (Tám câu tiếp theo):
- Dùng cảnh vật thiên nhiên, để miêu tả tâm trạng con người, dùng khách quan để tả chủ quan:
+ Tiếng gà “eo óc” báo hiệu canh năm, chứng tỏ người vợ trẻ xa chồng, đã thao thức suốt cả đêm.

+ Bóng cây hoè ngoài sân, trong vườn ngắn rồi dài, dài rồi lại ngắn: bước đi chậm chạp của thời gian,
một khắc, một giờ dài như một năm.
+ Cụ thể hoá mối sầu như niên: đằng đẵng, dằng dặc
+ Hành động: gảy, soi, đốt, gắn liền với các đồ vật như đàn, hương, gương - những thú vui tao nhã,
những thói quen trang điểm của người chinh phụ giờ đây thành miễn cưỡng, gượng gạo, chán chường.
(+) Đốt hương để tìm sự thanh thản mà hồn lại mê man, bấn loạn;
(+) Soi gương mà không cầm được nước mắt;
(+) Dây đàn, phín đàn chỉ nhắc cảnh chia li và nỗi chia lìa ám ảnh dây đứt, phím chùng…
- Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng mang tính ước lệ của thi pháp trữ tình trung đại bóng bảy, sang trọng và
cổ kính nhưng người đọc tâm trạng thật của người phụ nữ bồn, cô đơn, lẻ loi, nhớ thương, dằn vặt khi
chồng đi chinh chiến phương xa.
c. Nỗi nhớ chồng đi chinh chiến xa trường (Tám câu cuối):
- Gió đông: gió xuân tươi mát làm dịu đi cảnh vật và lòng người - người chinh phu vẫn xa xôi.
14
- Non Yên: địa danh người chồng chinh chiến.
=> Không gian xa cách muôn trùng giữa người chinh phu và người chinh phụ
- Tâm trạng người chinh phụ được miêu tả trực tiếp:
+ Nỗi nhớ triền miên trong thời gian ''đằng đẵng'' được cụ thể hoá bằng độ dài không gian ''đường
lên ''
+ Đất trời dường như bao la đến vô hạn: ''xa thẳm" không có đích, ''đau đáu'' trăn trở không sao gỡ ra
được.
=> Tâm trạng của ngừơi chinh phụ được miêu tả ngày càng sầu thảm, làm cho khung cảnh thêm hoang
vắng, quạnh hiu. Hình ảnh người chinh phụ chìm sâu trong cô đơn, vò võ, lẻ loi chiếc bóng thao thức
suốt 5 canh: nhớ nhung, sầu muộn, lo lắng, day dứt. Khao khát âm thanh mãnh liệt được hưởng hạnh
phúc ái ân đôi lứa, đoàn tụ gia đình của người chinh phụ.
III-Tổng kết
1. Nội dung
- Bằng sự đồng cảm và chia sẻ nỗi niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ, tác giả khẳng
định được giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc của khúc ngâm.
- Đồng thời gián tiếp phê phán chiến tranh phong kiến chia rẽ tình cảm gia đình, gây nên bao tấn bi

kịch tinh thần cho con người.
2. Nghệ thuật
- Miêu tả diễn biến tâm trạng đặc sắc
- Tiếng nói độc thoại dẫn lòng người vì giá trị nhân văn cao cả
- Xây dựng hình tượng nhân vật, cử chỉ hành động, qua các điệp ngữ điệp từ, ẩn dụ tượng trưng và cau
hỏi tu từ …
PHẦN II: TIẾNG VIỆT
Bài 1: Khái quát lịch sử tiếng việt
1. Nguồn gốc và quan hệ họ hàng tiếng Việt
- Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa: vùng đồng bằn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Quan hệ họ hàng tiếng Việt: tiếng Việt thuộc dòng Môn Khmer, họ Nam Á, quan hệ họ hàng gần gũi
với tiếng Mường, tiếng Khơ mer và các tiếng Ba na, tiếng Ca tu.
2. -Quan hệ họ hàng của TV
-TV quan hệ họ hàng với tiếng Môn – Khơme
-Bên cạnh đó là tiếng Mường, Bana
Việt Mường
Ngày Ngai
Mưa Mươ
Trong t long
3. Lịch sử phát triển của tiếng việt
1.Tiếng Việt trong thời kỳ dựng nước
a-Nguồn gốc tiếng việt
+TV có nguồn gốc bản địa
+TV được XĐ thuộc họ n2 Nam á
b-Quan hệ họ hàng của TV
-TV quan hệ họ hàng với tiếng Môn – Khơme
-Bên cạnh đó là tiếng Mường, Bana
Việt Mường
Ngày Ngai
Mưa Mươ

Trong t long
2-TV trong thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc
+Bên cạnh sự phát triển sâu rộng và lâu dài của tiếng Hán, tiếng Việt bị chèn ép nặng nề
+Đây cũng là tg TV đấu tranh để bảo tồn và phát triển.
15
TV vay mượn nhiều từ ngữ Hán: Việt hoá (về mặt âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng) tạo ra cách đọc
Hán Việt. Do đó có thể vay mượn trọn vẹn những từ ngữ Hán, Việt hoá âm đọc nhiều từ đổi sắc thái
tu từ khi dùng trong TV
3-TV dưới thời kỳ độc lập tự chủ
+Hệ thống chữ viết ghi âm TV ra đời sự đột phá của chữ Nôm .
+Chữ Nôm ngày càng KĐ ưu thế của mình
4-TV trong thời kỳ pháp thuộc
+Ngôn ngữ hành chính, ngoại giao, giáo dục là tiếng pháp – TV tiếp tục bị chèn ép
+TV phát triển dựa vào các hìnnh thức và các thể loại khác nhau báo chí, sách vở TV, văn xuôi nghị
luận, tiểu thuyết, kịch thơ mới, xuất hiện nhiều hệ thống thuật ngữ, vay mượn cả một số từ tiếng Pháp
5-TV từ sau CMT8 đến nay
-Tiến hành công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ KH và chuẩn hoá TV các ngành KH đã biên tập
những sách thuật ngữ khác nhau
+TV trở thành những quốc gia
Bài 2: Những yêu cầu sử dụng tiếng việt
16

×