Nghiên cứu dịch vụ Web và ứng dụng thực tiễn Nhóm 10 – DH9TH
1
NGHIÊN CỨU DỊCH VỤ WEB VÀ ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
Nhóm 10:
Nguyễn Thị Diễm DTH082037
Danh Điệu DTH082039
Mai Thị Phương Hiếu DTH082045
Nguyễn Bình Nam DTH082050
Trần Thanh Bình DTH082066
Tóm tắt
Đề tài này trình bày một cách khái quát về dịch vụ Web và các ứng dụng của nó. Thông qua
đó ta sẽ thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của Web Service trong thời đại công nghệ hiện
nay.Với sự phát triển và lớn mạnh của Internet, dịch vụ Web thật sự là một công nghệ đáng được
quan tâm để giảm chi phí và độ phức tạp trong tích hợp và phát triển hệ thống. Đề tài này còn trình
bày một ứng dụng đơn giản của dịch vụ Web bằng ngôn ngữ MS.Net thông qua việc đổi tiền tệ và
xem mã bưu chính – mã vùng.
1. Giới thiệu
1.1 Lý do chọn đề tài
Khi website ra đời nó lập tức thay đổi cách con người giao tiếp và tiếp nhận kiến thức. Ban
đầu, website chỉ là các trang HTML cơ bản. Sau đó, ASP, JSP, PHP và những công nghệ khác đã
làm biến đổi hoàn toàn các ứng dụng mạng. Với xu thế thương mại hóa điện tử trong kinh doanh
hiện nay, website dường như đã trở thành công cụ quảng bá thương hiệu uy tín nhất. Các tài nguyên
internet được xây dựng bằng nhiều công nghệ và ngôn ngữ khác nhau dẫn đến vấn đề là tài nguyên
ngày càng nhiều nhưng không đồng bộ, các hệ thống không thể truy xuất hoặc cập nhật lẫn nhau.
Các ứng dụng desktop không có khả năng khai thác dữ liệu trực tiếp từ các website, website được
viết bằng ngôn ngữ này cũng gặp khó khăn khi khai thác dữ liệu từ website được viết bằng ngôn ngữ
khác. Từ đây sẽ nảy sinh một yêu cầu là cần có một tài nguyên thống nhất để tất cả mọi hệ thống có
thể sử dụng ở mọi lúc mọi nơi. Để giải quyết yêu cầu trên, các nhà khoa học đã xây dựng
webservice.
Chính vì vậy mà nhóm đã chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu dịch vụ web và ứng dụng thực
tiễn” để ta thấy được tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của nó trong thời đại công nghệ hiện nay.
1.2 Dịch vụ Web
1.2.1 Khái quát:
Thuật ngữ dịch vụ Web (Web Service) mô tả một cách thức chuẩn để tích hợp các ứng dụng
dựa trên nền tảng Web, sử dụng các chuẩn mở XML (Extensible Markup Language), SOAP (Simple
Object Access Protocol), WSDL (Web Services Description Language) và UDDI (Universal
Description Discovery and Integration) thông qua giao thức Internet.
SOAP là một đặc tả kỹ thuật về cách thức đọc và định dạng tài liệu XML giữa dịch vụ yêu
cầu và dịch vụ cung cấp trong kiến trúc Web Service. Nó cung cấp một khung ứng dụng thông điệp
không phụ thuộc vào hệ điều hành, ngôn ngữ lập trình hay nền tính toán.
WSDL là một ngôn ngữ dựa trên XML dùng để mô tả giao diện của Web Service. Nó cung
cấp một cách thức chuẩn để mô tả các kiểu dữ liệu được truyền trong các thông điệp thông qua Web
Nghiên cứu dịch vụ Web và ứng dụng thực tiễn Nhóm 10 – DH9TH
2
Service, các hoạt động được thực hiện trên các thông điệp và ánh xạ các hoạt động này đến giao thức
vận chuyển.
Một công nghệ chính nữa của Web Service đó là UDDI, nó cung cấp một khung ứng dụng về
các ngiệp vụ để xuất bản một Web Service, khám phá các Web Service hiện hữu và xây dựng các
đăng ký dịch vụ chung.
Được sử dụng chủ yếu như một phương tiện để cho các doanh nghiệp giao tiếp với nhau và
với khách hàng, Web Service cho phép các tổ chức giao tiếp dữ liệu mà không cần am hiểu về các hệ
thống công nghệ thông tin khác.
1.2.2 Các thành phần của Dịch vụ Web
XML - eXtensible Markup Language
Là một chuẩn mở do W3C đưa ra cho cách thức mô tả dữ liệu, nó được sử dụng để định
nghĩa các thành phần dữ liệu trên trang web và cho những tài liệu B2B. Về hình thức, XML hoàn
toàn có cấu trúc thẻ giống như ngôn ngữ HTML nhưng HTML định nghĩa thành phần được hiển thị
như thế nào thì XML lại định nghĩa những thành phần đó chứa cái gì. Với XML, các thẻ có thể được
lập trình viên tự tạo ra trên mỗi trang web và được chọn là định dạng thông điệp chuẩn bởi tính phổ
biến và hiệu quả mã nguồn mở.
Do dịch vụ Web là sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau nên nó sử dụng các tính năng
và đặc trưng của các thành phần đó để giao tiếp. XML là công cụ chính để giải quyết vấn đề này và
là kiến trúc nền tảng cho việc xây dựng một dịch vụ Web, tất cả dữ liệu sẽ được chuyển sang định
dạng thẻ XML. Khi đó, các thông tin mã hóa sẽ hoàn toàn phù hợp với các thông tin theo chuẩn của
SOAP hoặc XML-RPC và có thể tương tác với nhau trong một thể thống nhất.
WSDL - Web Service Description Language
WSDL định nghĩa cách mô tả dịch vụ Web theo cú pháp tổng quát của XML, bao gồm các
thông tin:
- Tên dịch vụ
- Giao thức và kiểu mã hóa sẽ được sử dụng khi gọi các hàm của dịch vụ Web
- Loại thông tin: thao tác, tham số, những kiểu dữ liệu (có thể là giao diện của dịch vụ Web
cộng với tên cho giao diện này).
Một WSDL hợp lệ gồm hai phần: phần giao diện (mô tả giao diện và phương thức kết nối) và
phần thi hành mô tả thông tin truy xuất CSDL. Cả hai phần này sẽ được lưu trong 2 tập tin XML
tương ứng là tập tin giao diện dịch vụ và tập tin thi hành dịch vụ. Giao diện của một dịch vụ Web
được miêu tả trong phần này đưa ra cách thức làm thế nào để giao tiếp qua dịch vụ Web. Tên, giao
thức liên kết và định dạng thông điệp yêu cầu để tương tác với dịch vụ Web được đưa vào thư mục
của WSDL.
WSDL thường được sử dụng kết hợp với XML schema và SOAP để cung cấp dịch vụ Web
qua Internet. Một client khi kết nối tới dịch vụ Web có thể đọc WSDL để xác định những chức năng
sẵn có trên server. Sau đó, client có thể sử dụng SOAP để lấy ra chức năng chính xác có trong
WSDL.
UDDI - Universal Description, Discovery, and Integration
Để có thể sử dụng các dịch vụ, trước tiên client phải tìm dịch vụ, ghi nhận thông tin về cách
sử dụng và biết được đối tượng nào cung cấp dịch vụ. UDDI định nghĩa một số thành phần cho biết
Nghiên cứu dịch vụ Web và ứng dụng thực tiễn Nhóm 10 – DH9TH
3
các thông tin này, cho phép các client truy tìm và nhận những thông tin được yêu cầu khi sử dụng
dịch vụ Web.
- Cấu trúc UDDI:
+ Trang trắng - White pages: chứa thông tin liên hệ và các định dạng chính yếu của dịch vụ
Web, chẳng hạn tên giao dịch, địa chỉ, thông tin nhận dạng… Những thông tin này cho phép các đối
tượng khác xác định được dịch vụ.
+ Trang vàng - Yellow pages: chứa thông tin mô tả dịch vụ Web theo những loại khác nhau.
Những thông tin này cho phép các đối tượng thấy được dịch vụ Web theo từng loại với nó.
+ Trang xanh - Green pages: chứa thông tin kỹ thuật mô tả các hành vi và các chức năng của
dịch vụ Web.
+ Loại dịch vụ - tModel: chứa các thông tin về loại dịch vụ được sử dụng.
Những thông tin về dịch vụ Web được sử dụng và công bố lên mạng sử dụng giao thức này.
Nó sẽ kích hoạt các ứng dụng để tìm kiếm thông tin của dịch vụ Web khác nhằm xác định
xem dịch vụ nào sẽ cần đến nó.
SOAP - Simple Object Access Protocol
Chúng ta đã hiểu cơ bản dịch vụ Web như thế nào nhưng vẫn còn một vấn đề khá quan trọng.
Đó là làm thế nào để truy xuất dịch vụ khi đã tìm thấy? Câu trả lời là các dịch vụ Web có thể truy
xuất bằng một giao thức là Simple Object Access Protocol – SOAP. Nói cách khác chúng ta có thể
truy xuất đến UDDI registry bằng các lệnh gọi hoàn toàn theo định dạng của SOAP.
SOAP là một giao thức giao tiếp có cấu trúc như XML. Nó được xem là cấu trúc xương sống
của các ứng dụng phân tán được xây dựng từ nhiều ngôn ngữ và các hệ điều hành khác nhau. SOAP
là giao thức thay đổi các thông điệp dựa trên XML qua mạng máy tính, thông thường sử dụng giao
thức HTTP.
Một client sẽ gửi thông điệp yêu cầu tới server và ngay lập tức server sẽ gửi những thông
điệp trả lời tới client. Cả SMTP và HTTP đều là những giao thức ở lớp ứng dụng của SOAP nhưng
HTTP được sử dụng và chấp nhận rộng rãi hơn bởi ngày nay nó có thể làm việc rất tốt với cơ sở hạ
tầng Internet.
1.2.3 Đặc điểm
Web Service cho phép client và server tương tác được với nhau ngay cả trong môi trường
khácnhau.
Phần lớn kĩ thuật của Web Service được xây dựng dựa trên mã nguồn mở và được phát triển
từ các chuẩn đã được công nhận (XML).
Một dịch vụ web bao gồm nhiều module và có thể công bố lên mạng Internet. Là sự kết hợp
của việc phát triển theo hướng từng thành phần với những lĩnh vực cụ thể và cơ sở hạ tầng Web, đưa
ra những lợi ích cho cả doanh nghiệp, khách hàng, những nhà cung cấp khác và cả những cá nhân
thông qua mạng Internet.
Một ứng dụng khi được triển khai sẽ hoạt động theo mô hình client-server. Nó có thể được
triển khai bởi một phần mềm ứng dụng từ phía server (PHP, Oracle Application server,
Microsoft.NET).
Muốn thực hiện được kết nối, webservice và web sử dụng chung một protocol được gọi là
SOAP, sử dụng dạng XML để gửi lời gọi và phản hồi giữa các client và server. Các message luôn
được gửi thông qua giao thức HTTP hoặc HTTPS ở cổng 80, nghĩa là nó không có bất kì vấn đề nào
trong việc kết nối với các server từ xa. Vì vậy, sự giao tiếp giữa các server diễn ra dưới dạng XML
hoàn toàn dễ dàng.
Tóm lại : Dịch vụ web là một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ khả năng tương tác giữa
các ứng dụng trên các máy tính khác nhau thông qua mạng internet, giao diện chung và sự gắn kết
Nghiên cứu dịch vụ Web và ứng dụng thực tiễn Nhóm 10 – DH9TH
4
của nó được mô tả bằng XML. Dịch vụ web là tài nguyên phần mềm thực hiện các chức năng và đưa
ra các thông tin người dùng yêu cầu. Một dịch vụ Web được tạo nên bằng cách lấy các chức năng và
đóng gói chúng sao cho các ứng dụng khác dễ dàng nhìn thấy và có thể truy cập đến những dịch vụ
mà nó thực hiện, đồng thời có thể yêu cầu thông tin từ dịch vụ web khác.
Mô hình Web Service
2. Những nghiên cứu lý thiết và thực nghiệm
Bất kỳ ứng dụng nào cũng có thể có một dịch vụ web thành phần.
Dịch vụ web có thể được tạo ra bất kể ngôn ngữ lập trình nào.
Ngày nay dịch vụ web đang rất phát triển, những lĩnh vực trong cuộc sống có thể áp dụng và tích
hợp dịch vụ Web là khá rộng lớn như:
- Dịch vụ chọn lọc và phân loại tin tức (hệ thống thư viện có kết nối đến web portal để tìm
kiếm các thông tin cần thiết; hay lấy thông tin từ youtube, facebook hiển thị trên site của mình …)
- Ứng dụng cho các dịch vụ du lịch (cung cấp giá vé, thông tin về địa điểm…), các đại lý bán
hàng qua mạng, thông tin thương mại như giá cả, tỷ giá hối đoái, đấu giá qua mạng…
- Dịch vụ giao dịch trực tuyến (cho cả B2B và B2C) như đặt vé máy bay, thông tin thuê xe,
mua bán hàng online, dịch vụ ATM, paypal…
- Dịch vụ chat trên web, các công cụ tìm kiếm…
Ứng dụng đổi tiền tệ và tìm mã bưu chính – mã vùng
(sử dụng công cụ Visual Studio 2005 với ngôn ngữ ASP.NET)
Webconvert
Việc quy đổi từ tiền Việt sang USD, EUR và ngược lại sẽ không hề đơn giản nếu như đó là
một số tiền lớn và không phải tiền chẵn. Trong trao đổi tiền tệ thì việc tính toán đòi hỏi phải thật
chính xác và nhanh chóng, bạn sẽ làm gì khi đang giao dịch trực tuyến, bạn phải chuyển tiền ra nước
ngoài với số lượng lớn ? Thông thường bạn sẽ dùng máy tính, điện thoại, hoặc một thiết bị hỗ trợ
nào đó để trợ giúp cho việc tính toán chuyển đổi nhưng lại có một vấn đề là bạn không biết số tiền
quy đổi hiện tại từ VNĐ sang USD và EUR là bao
nhiêu. Nhưng với ứng dụng webconvert bạn sẽ dễ
dàng chuyển đổi tiền tệ mà không cần phải mất
nhiều thời gian. Cũng tương tự như vậy, khi bạn
cần chuyển một một món hàng từ tỉnh này qua
tỉnh khác hay cần xem mã vùng thì webconvert sẽ
giải quyết được một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
Các chức năng cơ bản:
- Quy đổi tiền tệ :
+ Với giá trị quy đổi từ VNĐ sang USD, EURO
tự động cập nhật theo ngày khiến việc chuyển đổi
dễ dàng và chính xác hơn
+ Ô giá trị quy đổi : tại đây bạn sẽ nhập vào số tiền cần quy đổi
+ Các nút chuyển đổi :
Nghiên cứu dịch vụ Web và ứng dụng thực tiễn Nhóm 10 – DH9TH
5
o VND to USD : quy đổi từ VND sang USD
o VND to EUR : quy đổi từ VND sang EUR
o USD to VND : quy đổi từ USD sang VND
o EUR to VND : quy đổi từ EURO sang VND
+ Ô kết quả : Tại đây sẽ hiển thị kết quả của việc chuyển đổi
- Xem mã bưu chính – mã vùng điện thoại:
Mã bưu chính là một tập hợp các chữ số dùng để thể hiện một địa chỉ hoặc một cụm địa chỉ
theo những nguyên tắc xác định nhằm giúp cho việc khai thác, chia chọn, phân phát thư từ, bưu gửi
được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. Do đó, việc sử dụng mã bưu chính khi gửi thư, bưu gửi sẽ
giúp thuận tiện hơn và tiết kiệm được thời gian.
+ Tại mục chọn tỉnh ta sẽ chọn tỉnh cần xem và click vào nút OK thì kết quả sẽ hiện ra.
Ưu điểm của ứng dụng
Bạn không cần phải tốn nhiều thời gian để thực hiện việc tìm kiếm và chuyển đổi chỉ cần có
trình duyệt web ; Có thể truy cập cùng lúc nhiều người ; Ứng dụng nhỏ gọn, trực quan dễ tương tác.
3. Đánh giá kết quả
Về mặt lý thuyết : đề tài nghiên cứu được khái niệm, ứng dụng của dịch vụ web và thấy được
tầm ảnh hưởng và sự phát triển của dịch vụ web trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay.
Về mặt thực nghiệm : đề tài này hiện thực hóa một ứng dụng webconvert với các chức năng
cơ bản của một chương trình chuyển đổi tiền tệ…
Tuy nhiên ứng dụng vẫn còn nhiều hạn chế như về mặt giao diện chưa được cuốn hút, các
vấn đề về bảo mật, mã hóa vẫn chưa hoàn thiện, ứng dụng chỉ ở mức nhỏ gọn cơ bản, chưa tự cập
nhật online được tiền tệ mà phải làm thủ công. Đề tài nghiên cứu vẫn chưa sâu và có những bước
tiến mới, chỉ nghiên cứu trong một phạm vi giới hạn nhất định.
4. Kết luận
Với đề tài này thì giúp ta hiểu hơn về dịch vụ web và tầm quan trọng của nó đối với các ứng
dụng web. Hướng phát triển của đề tài nhằm hoàn thiện hơn về các mặt còn thiếu như giao diện thu
hút người dùng, khả năng mã hóa bảo mật cao, mở rộng phạm vi ứng dụng như quy đổi được tất cả
các loại tiền tệ ; tìm được tất cả mã tỉnh, thành phố, quận, huyện và thị xã ở Việt Nam…ví dụ :
5508
Huyện Thốt Nốt TP.Cần Thơ.
Như vậy, với một dịch vụ Web, việc giao tiếp và truyền nhận dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu
quả hơn, đồng thời đem lại chi phí thấp hơn và tăng cường những khả năng giao tiếp thời gian thực,
kết nối với mọi người trên khắp thế giới. Bản chất của nền tảng công nghệ này là kiến trúc hướng
dịch vụ và sự phát triển của dịch vụ Web có tương lai rất khả quan.
5. Tham khảo
[1] Tuyển tập báo cáo “Hội nghị Sinh viên Ngiên cứu Khoa học” lần thứ 6, Đại học Đà Nẵng, 2008
[2]
[3]
[4]
[5] -su-dung-webservice-trong-asp.net