Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

bài giảng bảo trì mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.68 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bài Giảng :
BẢO TRÌ MẠNG
Giảng Viên: Lê Văn Long
Email :
MẠNG LAN
VÀ BẢO TRÌ MẠNG LAN
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.1 Các cấu trúc topo của mạng LAN
+ Mạng hình sao (start topology)
- Ưu điểm:
. Nếu có một nút bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động
. Cấu trúc mạng đơn giản và thuật toán điều khiển ổn định
. Dễ dàng mở rộng mạng khi cần
- Khuyết điểm:
. Nếu trung tâm bị hỏng thì cả mạng không hoạt động
. Số lượng trạm phụ thuộc vào dung lượng trung tâm
. Yêu cầu dây nối từng trạm tới trung tâm, độ dài dây <100m
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.1 Các cấu trúc topo của mạng LAN
+ Mạng hình tuyến (bus topology)
- Ưu điểm:
. Yêu cầu ít dây cáp, giả thành rẻ
. Dễ lắp đặt và đi dây, độ dài dây có thể lên đến 500m
- Khuyết điểm:
. Dễ gây tắc nghẽn khi dữ liệu có lưu lượng lớn
. Nếu có sự hỏng hóc trên dường dây thì cả mạng ngưng
hoạt động
. Khó phát hiện được chỗ hỏng hóc
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN


1.1 Các cấu trúc topo của mạng LAN
+ Mạng hình vòng (ring topology)
- Ưu điểm:
. Dễ dàng mở rộng, thêm hay bớt các trạm
. Yêu cầu ít dây dẫn ít, mỗi trạm chỉ nối đến trạm tiếp theo
trong vòng
- Khuyết điểm:
. Đường dây phải khép kín, nếu đứt ở bất kỳ đoạn nào
hay trạm nào đều làm ngưng sự hoạt động của mạng
. Tốc độ chậm
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.1 Các cấu trúc topo của mạng LAN
+ Mạng kết hợp
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.2 Các phương thức thâm nhập đường
truyền
+ Giao thức CSMA/CD (Carrier Sense
Multiple Access with Collision Detection)
. Thường dùng trong các mạng hình tuyến khi các trạm chia
sẽ cùng một đường truyền chung
. Tại một thời điểm chỉ có một trạm được truyền dữ liệu.
Trước khi truyền nó sẽ kiểm tra xem đường truyền có rỗi
không (không có sóng mạng trên đó) rồi mới truyền
. Khi có 2 trạm cùng truyền đồng thời thì chúng phải có
cơ chế phát hiện xung đột, và thâm nhập mạng lại lần sau
. Vì phải luôn dò sóng mạng và xử lý tránh đụng độ nên làm
chậm tốc độ truyền dữ liệu trên mạng
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.2 Các phương thức thâm nhập đường
truyền

+ Giao thức truyền thẻ bài (Token passing)
. Duy trì một thẻ bài chạy liên tục theo vòng trên mạng
. Thẻ bài là một khung dữ liệu đặc biệt có các trường điều
khiển, địa chỉ trạm gửi và nhận, dữ liệu của trạm gửi
. Không xảy ra đụng độ dữ liệu
. Phải có cơ chế giải quyết khi mất thẻ bài hoặc là thẻ bài bận
luân chuyển liên tục trên mạng hoặc vòng bị đứt.
. Ứng dụng được trên cả mạng hình tuyến (Token Bus) và
mạng hình vòng (Token Ring)
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.3. Hệ thống cáp mạng dùng cho LAN
+ Cáp đồng trục
. Suy hao ít do có vỏ bọc và ít ảnh hưởng bởi môi trường cho
nên truyền được trong khoảng cách xa
. Có hai loại cáp là cáp ThickWire (dày 0.5 inch) và cáp
ThinWire (dày 0.25 inch)
. Thường xử dụng trong mạng hình tuyến, độ dài <500m
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.3. Hệ thống cáp mạng dùng cho LAN
+ Cáp xoắn đôi
. Có hai loại: là cáp có bọc kim loại STP (Shielded twisted pair
và không có bọc kim loại UTP (Unshielded twisted pair )
. Các loại cáp hiện có là: CAT1 và CAT2(<4Mbps),
CAT3(<16Mbps), CAT4(<20Mbps), CAT5(<100Mbps) và
CAT6(<300Mbps)
. Thường sử dụng trong mạng hình sao, độ dài dây <100m
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.3. Hệ thống cáp mạng dùng cho LAN
+ Cáp quang
. Có hai loại là đơn mode và đa mode

. Dải thông lớn cho phép truyền tín hiệu đi xa với độ suy hao
trên cáp rất thất
. Vì truyền tín hiệu quang nên không bị nhiễu bởi sóng điện
từ, khó bị phát hiện và thu trộm bởi các thiết bị điện tử khác
. Giá thành cao và vì kích thước sợi quang nhỏ nên khó đấu
nối, bảo trì.
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.4. Các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN
+ Card mạng NIC (Network Interface Card)
. Có hai loại là Card gắn trong (qua giao tiếp ISA, PCI) và
gắn ngoài (qua cổng COM, Parallel, USB, )
. Có một bộ thu (Receiver) và phát (Transmiter) tín hiệu
. Hổ trợ các loại giao tiếp RJ-45 (mạng hình sao), DB9 (mạng
vòng ring) và BNC (mạng hình tuyến)
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.4. Các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN
+ Repeater
. Nó không thay đổi tín hiệu mà chỉ loại bỏ sự méo, nhiễu,
khôi phục lại tín hiệu ban đầu
. Cho phép tín hiệu được truyền đi xa
. Nó chỉ hoạt đồng ở tầng 1 (Physical) của mô hình OSI nên
chỉ cho phép kết nối 2 mạng có cùng topo và đặc tính truy
cập mạng
. Chỉ cho phép sử dụng tối đa 4 Repeater khi muốn truyền tín
hiệu đi xa (tối đa 1000 m)
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.4. Các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN
+ Hub
. Dùng để nối các mạng hình sao, nó đóng vai trò trung tâm
. Nó nhận tín hiệu từ một cổng và phân truyền các cổng còn lại

mà không thay đổi tín hiệu. Do đó nó hoạt động giống như một
Repeater có nhiều cổng.
. Có hai loại Hub là Hub thụ động và Hub chủ động
. Nó chỉ cho phép nối các mạng có cùng đặc tính
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.4. Các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN
+ Bridge
. Hoạt động ở Tầng 2 (Datalink) của mô hình OSI
. Nó có chứa một danh sách các địa chỉ MAC ở mỗi mạng nối
vào cổng của chúng và sau đó phân biệt địa chỉ MAC của gói
tin mà truyền gói tin đến đúng mạng có chứa máy đích
. Có hai loại Hub là Hub vận chuyển và Hub biên dịch. Hub
biên dịch ngoại khả năng vận chuyển còn cho phép kết nối
hai mạng có topo và đặc tính truy nhập khác nhau
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.4. Các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN
+ Switch
. Cũng giống như Bridge, nó hoạt động ở Tầng 2 (Datalink)
của mô hình OSI nhưng có nhiều cồng hơn nên cho phép kết
nối nhiếu mạng hay máy tính đến nó hơn
. Có hai phương thức chuyển mạch là cut-through và store
and forward
. Thông thường thì Switch chỉ dùng để nối các mạng có cùng
đặc tính, nhưng nếu nó là Switch biên dịch thì có thể nối các
mạng khác đặc tính (nhưng thường thì dùng Router hay
Switch tầng 3).
I/ CƠ BẢN VỀ MẠNG LAN
1.4. Các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN
+ Router
. Router hoạt động ở tầng 3 (Network) của mô hình OSI, nó

cho phép kết nối nhiều mạng LAN hay WAN.
. Các Router được nối với nhau cho phép định tuyến các bản
tin nhận được qua mạng
. Có thể dựa vào nhiều thuật toán định tuyến khác nhau như
định tuyến tĩnh hay động. Các giao thức định tuyến động
thường dùng là RIP, OSPF, IGRP, BGP
. Có hai loại là Router phụ thuộc giao thức và Router không
phụ thuộc giao thức
II/ETHERNET VÀ TOKEN RING
2.1. Các loại mạng Ethernet
+ Mạng 10Base5:
. Là mạng hình tuyến
. Sử dụng cáp đồng trục thickwire, tranceiver và đầu nối DB9
. Tốc độ tối đa 10Mbps và độ dài lên đến 500m
II/ETHERNET VÀ TOKEN RING
2.3. Các loại mạng Ethernet
+ Mạng 10Base2:
. Là mạng hình tuyến
. Sử dụng cáp đồng trục thinwire, đầu nối BNC hình T
. Tốc độ tối đa 10Mbps và độ dài tối đa 200m
II/ETHERNET VÀ TOKEN RING
2.3. Các loại mạng Ethernet
+ Mạng 10BaseT:
. Dùng trong mạng hình sao
. Sử dụng cáp xoắn đôi, đầu nối RJ-45
. Tốc độ tối đa 10Mbps và độ dài tối đa 100m
II/ETHERNET VÀ TOKEN RING
2.3. Các loại mạng Ethernet
+ Mạng 100BaseT và 100BaseTX
. Sử dụng cáp xoắn đôi CAT5 trở lên, đầu nối RJ-45, cách nối

giống như với mạng 10BaseT
. Tốc độ tối đa 100Mbps và độ dài tối đa 100m
+ Mạng 100BaseF và 100BaseFX
. Sử dụng cáp quang
Đầu nối RJ-45
Đầu nối cáp quang
III/Các mô hình m ng LANạ
+ Mô hình phân cấp
. Dễ lắp đặt, giá thành thấp
. Dễ mở rộng và dễ cô lập lỗi
III/ MÔ HÌNH MẠNG LAN
3.1. Các mô hình mạng LAN
+ Mô hình an toàn – an ninh mạng
. Sử dụng mô hình tường lửa 3 tầng
. Có LAN cô lập vùng LAN công tác và bên ngoài
. Các Router có cài đặt bộ lọc gói hay firewall
III/ các mạng LAN mẫu
+ Mạng nhỏ cỡ vài máy
III/ MÔ HÌNH MẠNG LAN
3.3. Xét các mạng LAN mẫu
+ Mạng công ty cỡ vài chục máy

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×