Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Mục lục
1.1.Tổng quan hệ thống MT & TBNV 5
!"#
$%&
$%'&
()* +!),!-./0
1.2. Bo mạch chính (Main Board) 9
1
() !1
234(5
67)4/)8
7)49): /;
#7)4/<
&=>?@A (:>?
07)4B
C( D3$E6
1.3.Bộ Vi Xử Lý 15
)F, (5
(!)3)G@ HIJ.=!#
D#
D#
D==#
6(&
D===&
#D=E&
1.4.Bộ nhớ 18
6)8K%:0
6)8K>:C
1.5.Các thiết bị lưu trữ 19
L-M<C
2M
1.6. Thiết bị ngoại vi 21
#(!) 3!/N)O)/ 3
#A)P
#()!
#(!) 3!/NH9!)/ 3
1.7. CARD mở rộng 23
&E ;(;
&?;(;
&(; D3,6
&6:!Q;B*)6
!"#$%&''
1.8.Tháo lắp máy <nh 25
0)
07 +! )* G#
0R4S)#
1.9.Thiết lập thông ?n trong CMOS 27
C(*) GT/U&
C(!)!@A!(:>?&
C7) /!(:>?0
1 | P a g e
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
C%V%KW=>?0
C%:==>?
()*+,-./#!"0123.!405/6,7
1.10.Định dạng cấp thấp (Low Level Format) 38
1.11.Phân chia và định dạng đĩa cứng bằng phần mềm PQ MAGIC 39
, )U )F@X-MYC
Z 8 !) G[: 61
7)B -@A!)!*)\ [:%Z=(6
7)B -6
)!*)\ [:%Z=(6
6:A)])A@ G.[:%Z=(6
(!)!@8 -M@A)F@X6
()^-M6
,)F@X)-M<6
2N);,)F@X6
6'_)F@X6
)- *P)!)`8)a; )+!)F@X6
#)b) )F@X@cH_6
&$)O)F@X, !)A)!)F@X;)9!6
0()+- -N);,))F@X6
C) 3!Od),!-))F@X6
1.12.Tổ chức lưu trữ thông ?n trên đĩa cứng 43
(*)B -66
Ue%66
)`bQ66
6EX)<!GD@A!)`b66
8(0#9":#2;' 8
1.13.Tổng quan hệ điều hành Windows 45
1.14.Cài đặt hệ điều hành Windows 45
6(/`8)f/N6
6(d)^A -a!)G- g)A)V ;'6#
6 3!])A -a!8 V ;'h !c-M(WK>:6&
1.15.Tìm hiểu hệ điều hành Windows XP 51
(/U- g*) +!iV ;
U- g*) +!
U?!U- g*) +)G!)Q
U- g*) +*:
6(!:!(#
:!QDGP)!)`j;!iV ;0
[UJ)k<lW@ :0
()Q)FU)<lW *Wh!C
()`T!])UJ-M!iV ;lW *:!#1
1.16.Cài đặt trình điều khiển thiết bị 62
#@gA -a!!])- g*) +!) 3!/N#
#(/`8T/U.!])A -a!!])- g*) +!) 3!/N#
#(A -a!!])- g*) +)!) 3!/N#
#(A -a!EZ%(;#
#(A -a!;(;#
#(A -a!!])- g*) +) #
1.17.Cài đặt phần mềm ứng dụng 67
&(A -a!)`T!]): m>n#&
&(A -a!@AI;be!)oD3@ G!&
1.18. Sao lưu và phục hồi dữ liệu 76
2 | P a g e
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
0(!) 3!/N`&#
0(DGP)`&#
0?`!V ;&#
0?`&#
07)p )b;o G&&
06?`q)b) ;o G@8 $!Z)!&&
06Z 8 !) G&&
067)B -Z)!H&&
06?I;bZ)!H!i!-T&&
066?`-M)a)F@X&0
06)b) -M@A)F@X&C
06#?)r!c!-M<-M<*)01
<=>?/6!"?9 7
1.19. Bảo trì phần cứng 82
C2 g* G!A!/U!]S)0
Csik@gp !`j0
Csik@g- G0
C!) 3!/N/U!]0
CU;`T)k<-N)*t0
C( U )*) !)-M!Q `06
C=!@06
CGQ-H.-M<=!@e!06
C()0
C6D0
C,@X-G)-M0
C#()Q)FU)0#
1.20. Bảo trì phần mềm 87
1()!)<!)<!)pD!i-M<0&
1(*) G i-3-M0&
1:!!K;:K0&
1!K;00
16)`bQK!W !0C
1e%e %D/C
@#=' !"//A/B
1.21. Tổng quan về Virus máy <nh 95
7) GC
)F, E C
)F, !)-Q !`uF) v@Ap !`j),!-C
)F, !))`T)w-Q !`uF) vC
)F, !)<-)), C
(!i^ *).@ C
1.22.Các hình thức phá hoại của Virus 96
()])!)<)), .lE C#
()])!)<)), .elE C&
1.23.Phòng chống Virus máy <nh 97
?dk!) 3!.)`T!]))x)Q@ C&
())x@A)Q@ C0
CD'E#FG!"//H/I/BB
1.24. Các lỗi thường gặp trên máy <nh 99
6(@9-g@g!OD*)B -CC
6e !e;CC
6(yDe =CC
6?y=CC
66V ;$ !=11
3 | P a g e
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
6(@9-g@g!])<;b11
6:S)*)p)A )kg<;b11
6(!])<;b*)p),!-11
6(@9-g@g/11
6[,!/*)p11
6[,!/)`*)p),!-1
66)!) GdQ!cF!)))!1
66:!D3/ ;A @A!)A/D3/ 41
66:!Dg/ ;A )a!,!D3/ 4 i!b1
66:!D3/ 4@AD3!)A!D3/ ;A 1
6)!) GdQ!c!)pD!iA)])1
6:A)]);c, B!-kDi1
6 G!)N!-kDi@A) G!)N !Q-.(51
6:A)]);c, B!-kDiq) G!)N ;`uK%:1
66:A)])) G!)N;x!)p/z )`1
6:S)/N4!!!])*)B -1
6#7) *)B -A)])) G!)p/z {; (;=!!{1
6&G!)Q*)p)O; G-`u-M<1
60'9!) G!)p/{$>K>:%?=(l?s?|:%R|W{1
6C7)p*)B --`u!c-M<q*)B -!c-Mg!)])G!)Q@}) +@A!H9!-`u-M
()`*)p!H9!-`u-MP*))`-MWq|1
6#(@9-g i-3/A)P16
6# G!)N!)p/z ~•7/;7/;!€16
6#:),!-)`A)])) G!)N•z 116
6&(@9-g i-3A)])16
60(@9-g@g 16
1.25.Các lỗi thường gặp trên thiết bị ngoại vi 105
:A)]): !1
Z 8 !) G1
$iJ),!-1#
:!QdQ@gA)])10
: 1C
Z 8 !) G1C
)F, 1
:!Q)\)_!)`jaB
4 | P a g e
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Chươ 1. Tổng quan hệ thống MT& TBNV
1.1. Tổng quan hệ thống MT & TBNV
1.1.1. Tổng quan
Một hệ thống máy tính là sự kết hợp của ba khối cơ bản: Khối nhập dữ liệu, khối
xử lý và lưu trữ dữ liệu, khối xuất thông tin. Tùy thuộc vào công việc của từng khối mà
chúng được tạo thành từ các thiết bị với những đặc tính kỹ thuật riêng.
- Các thiết bị xử lý, lưu trữ nằm bên trong hộp máy đảm nhận công việc xử lý và
lưu trữ dữ liệu (bộ xử lý, bo mạch chủ, bộ nhớ, thiết bị lưu trữ, ).
- Các thiết bị nhập xuất nằm ngoài vỏ hộp máy thực hiện các công việc nhập dữ
liệu và xuất thông tin (bàn phím, chuột, màn hình, máy in . . .).
• Các thiết bị nhập xuất phổ biến :
- Cổng giao tiếp : Cổng giao tiếp là các cổng sử dụng cho việc giao tiếp giữa máy
tính và các thiết bị ngoại vi như cổng kết nối bàn phím, chuột, cổng kết nối màn hình,
máy in,
- Các thiết bị nhập phổ biến : Thiết bị nhập là các thiết bị tạo tín hiệu ở đầu vào của
hệ thống máy tính, nó được dùng để nhập dữ liệu vào máy tính. Các thiết bị nhập
thường được sử dụng như bàn phím, chuột, máy quét ảnh,
- Các thiết bị xuất phổ biến : Thiết bị xuất là các thiết bị dùng để hiện thị các thông
tin và kết quả xử lý trong quá trình làm việc. Các thiết bị xuất thường được sử dụng như
màn hình, máy in, loa,
• Các thiết bị bên trong case :
- Bộ nguồn (Power Supply Unit – PUS) : Bộ nguồn là thiết bị dùng để biến đổi
dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều, cung cấp nguồn năng lượng cho các
thiết bị trong hệ thống máy tính
- Bản board, là mạch điện tử lớn và nó là thành phần quan trọng nhất bên trong
mạch chính (Mainboard) : Bản mạch chính còn được gọi là Mainboard hoặc System
máy tính. Bản mạch chính được dùng để kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp các thiết bị của
máy tính lại thành một hệ thống.
- Các thiết bị lưu trữ (Storage devices) : Các thiết bị lưu trữ bao gồm bộ nhớ
(RAM, ROM) và các thiết bị khác như đĩa từ (đĩa mềm, đĩa cứng), đĩa quang (đĩa CD-
ROM/CDR/DVD/…),… thiết bị nhớ di động (Flash disk)
- Card mở rộng : Card mở rộng là một bản mạch tích hợp được dùng để liên kết
các thiết bị ngoại vi vào bản mạch chính thông qua cổng giao tiếp của Card. Ví dụ:
VGA Card, Sound Card, Modem,…
1.1.2. Hộp máy (case)
Hộp máy còn được gọi là Case, thường được làm bằng kim loại và dùng để chứa
hầu hết các thiết bị bên trong máy tính như: Bộ nguồn, bản mạch chính, các ổ đĩa, card
mở rộng Tuỳ thuộc vào bộ nguồn được gắn vào Case mà người ta thường chia Case
thành 2 loại là Case AT và Case ATX.
Hộp máy thường có nhiều kiểu dáng khác nhau như kiểu đứng, kiểu nằm, kiểu lớn,
nhỏ,…
5 | P a g e
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Các công tắc và đèn tín hiệu trên hộp máy :
- Công tắc nguồn (Power switch): Thông thường nó là công tắc lớn nhất trên Case,
được dùng để khởi động máy. Đối với case AT thì công tắc nguồn được kết nối trực tiếp
vào bộ nguồn, với Case ATX thì công tắc nguồn được nối vào Mainboard.
- Nút khởi động lại (Reset button): Nút khởi động lại thường nút này được thiết kế
nằm bên cạnh nút công tắc nguồn và được dùng để khởi động lại máy tính.
- Đèn báo nguồn (Power led): Đèn này được kết nối vào Mainboard, khi bật công
tắc máy thì đèn sẽ báo hiệu là máy đã được khởi động.
- Đèn HDD (HDD led hay IDEl led): Được kết nối vào Mainboard để báo hiệu khi
ổ cứng được truy xuất.
1.1.3. Bộ nguồn (Power supply unit – pus)
Bộ nguồn là thiết bị có chức năng biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện
một chiều để cung cấp nguồn năng lượng cho các thiết bị trong hệ thống máy tính. Bộ
nguồn thường có công suất từ 250W đến 600W. Tùy vào tổng công suất tiêu thụ của các
thiết bị trong hệ thống mà ta có thể lựa chọn bộ nguồn có công suất phù hợp. Dựa vào
nguyên lý hoạt động và cách thiết kế mà bộ nguồn có các tên gọi khác nhau như nguồn
AT, nguồn ATX. Các nguồn ATX được chia làm hai phiên bản là ATX 1.3 và ATX 2.x.
6 | P a g e
Các kiểu case
Các kiểu PSU hiện nay
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
1.1.3.1. Nguồn AT
Bộ nguồn AT nối với Mainboard bằng một đầu nối kép, mỗi đầu có 6 sợi dây. Bên
cạnh đó nó còn có nhiều đầu nối 4 dây với 2 kích cỡ khác nhau: Cỡ lớn dùng để cấp
nguồn cho HDD, CD_ROM,…, cỡ nhỏ dùng để cấp nguồn cho FDD. Loại nguồn này
có dây nguồn được nối trực tiếp vào công tắc trên Case cho nên sau khi Shutdown máy
thì phải tắt công tắc nguồn trên Case.
Đầu nối cấp điện cho Mainboard :
Đầu nối cấp điện cho Mainboard của nguồn AT
Lưu ý: Khi kết nối vào Mainboard thì cho các đầu dây màu đen ở hai đầu nối
hướng vào nhau.
Hai loại đầu nối này cùng sử dụng chung một hiệu điện thế như nhau:
+ Dây số 1 (màu vàng) có điện thế xuất ra: +12V
+ Dây số 2 (màu đen) có điện thế xuất ra: Gnd
+ Dây số 3 (màu đen) có điện thế xuất ra: Gnd
+ Dây số 4 (màu đỏ) có điện thế xuất ra: +5V
1.1.3.2. Nguồn ATX
Nguồn ATX phiên bản 1.3 (ATX 1.3) được dùng cho máy Pentium III và máy
Pentium IV đời đầu. Về nguyên tắc hoạt động cũng như thiết kế mạch, nguồn ATX 1.3
không khác nguồn AT nhiều nhưng vì phát triển sau nên nguồn ATX có nhiều ưu điểm
hơn. Loại nguồn này có công tắc điện được kết nối trực tiếp vào Mainboard, do đó
Shutdown máy sẽ có Chip trên Mainboard điều khiển tắt nguồn, người dùng không phải
tắt công tắc nguồn trên case như nguồn AT.
- Đầu nối cấp điện cho Mainboard: Khác với nguồn AT, loại nguồn này chỉ có một
đầu kết nối duy nhất gồm 20 hoặc 24 chân. Đối với nguồn ATX 2.x đời mới có loại còn
7 | P a g e
Đầu nối cấp điện cho FDD và HDD
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
có bổ xung nguồn cắm cho chuẩn SATA. Hình vẽ sau mô tả cấu tạo của nguồn 20
chân :
- Đầu nối cấp điện cho HDD và FD: Hai loại đầu nối này cũng giống với các đầu
nối tương ứng sử dụng trên bộ nguồn AT.
- Đầu nối của nguồn ATX cấp điện cho CPU :Các loại đầu cắm nguồn thông
dụng :
1.1.3.3. Cách kiểm tra hoạt động của bộ nguồn
Chuẩn bị đồng hồ vạn năng và chỉnh thông số như hình :
Tiến hành đo các nguồn 12v, 5v, 3.3v như sau :
8 | P a g e
Đầu nối nguồn cấp điện cho Mainboard
đo 3.3 v
đo 12v đo 5v
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Khi kiểm tra bộ nguồn, người ta thường dùng các thiết bị chuyên dụng hoặc đồng
hồ vạn năng để kiểm tra, nhưng không phải lúc nào cũng có sẵn các thiết bị đó. Để
thuận tiện cho việc kiểm tra trong những lúc không có các thiết bị chuyên dụng, ta có
thể áp dụng cách kiểm tra như sau:
Sử dụng một đây dẫn điện, một đầu nối vào chân thứ 14 (dây có màu xanh lá), đầu
còn lại nối vào một trong các dây: 3, 5, 7, 13, 15, 16, 17 (các dây có màu đen). Sau đó
cấp điện cho bộ nguồn, nếu quạt nguồn quay chứng tỏ bộ nguồn vẫn hoạt động .
1.2. Bo mạch chính (Main Board)
Bản mạch chính là một bản mạch lớn nằm trong vỏ hộp máy được tích hợp rất
nhiều thiết bị điện tử, là thành phần chủ yếu của máy tính, có chức năng liên kết các
thiết bị lại với nhau. Vì thế, bản mạch chính của máy tính được ví như hệ thần kinh của
con người.
Trên thực tế có nhiều loại bản mạch chính và công nghệ sản xuất cũng ngày càng
được nâng cao hơn, tuy nhiên nguyên tắc hoạt động cũng như nguyên lý chế tạo vẫn
thường được áp dụng theo chuẩn chung nhất. Trên bản mạch chính gồm có các thành
phần chủ yếu như Bus, Chipset, Đế cắm CPU, khe cắm bộ nhớ, khe cắm cấp nguồn cho
Mainboard, các ổ đĩa, các cổng giao tiếp,
9 | P a g e
Cách kiểm tra bộ
nguồn
Bản mạch chính
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
1.2.1. Bus
Bus là đường dẫn chung được thiết lập giữa hai hay nhiều thành phần của máy tính
nhằm truyền tín hiệu giữa các thiết bị này cho nhau. Các loại Bus trong máy bao gồm:
- Bus bộ xử lý: Là đường truyền giữa CPU và ChipSet.
- Bus bộ nhớ: Là đường truyền dữ liệu giữa CPU và bộ nhớ chính (RAM).
- Bus địa chỉ: Là một phần của bus bộ xử lý và bus bộ nhớ được sử dụng để cho
biết địa chỉ nào trong bus hệ thống hay trong bộ nhớ sẽ được dùng tới.
- Bus I/O: Cho phép CPU liên lạc với các thiết bị ngoại vi.
1.2.2. Chipset
Chipset là thành phần được gắn cố định trên Mainboard, làm nhiệm vụ điều khiển
tín hiệu truyền giữa CPU, bộ nhớ hệ thống và bus. Chipset được chia thành 2 phần là
Chipset cầu bắc (Chipset chính) và Chipset cầu nam (Chipset phụ).
10 | P a g e
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
- Chipset cầu bắc: Có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điểu khiển việc trao đổi
thông tin giữa CPU, RAM, Cache, khe cắm AGP (nếu có) và Bus. Chipset cầu bắc có
thể coi như trái tim của con người. Khi làm việc, Chipset cầu bắc thường toả ra một
nhiệt lượng rất lớn nên nó được gắn một tấm tản nhiệt nhằm làm giảm nhanh nhiệt
lượng toả ra.
- Chipset cầu nam: Thực hiện việc điều khiển giữa IDE, Sound Card, LAN Card,
USB, BIOS. Trên Chipset này thường được ghi các thông tin liên quan đến chipset và
bo mạch chủ như tên hãng sản xuất, tốc độ của Chipset, Bus,…
1.2.3. Đế cắm CPU
Đế cắm CPU thường được thiết kế ở trung tâm của bản mạch chính, dùng để kết
nối CPU vào bản mạch chính. Đế cắm CPU thường có hai dạng: Đế cắm (Socket) và
khe cắm (Slot). Đế cắm CPU được thiết kế đặc trưng cho từng thế hệ máy:
Đế cắm CPU_386
Đế cắm CPU_486: Socket 1, 2, 3, 6
Đế cắm CPU_Pentium: Socket 4, 5, 7, 8
Đế cắm CPU_Celeron và Pentium III: Socket 370
Đế cắm CPU_Pentium IV: Socket 423, 478, 775 (socket T)
Khe cắm CPU_ Pentium II, Celeron và Pentium III: Slot 1
Khe cắm CPU_AMD-K7: Slot A
1.2.4. Khe cắm bộ nhớ
Hầu hết các máy tính hiện nay đều sử dụng bộ nhớ RAM theo dạng thanh dó đó
các khe cắm bộ nhớ cũng được thiết kế phù hợp với chúng. Khe cắm bộ nhớ có ba loại:
SIMM RAM, DIMM RAM và RIM RAM.
11 | P a g e
Khe cắm DDRAM
Đế
cắm
Khe
cắm
Các loại đế cắm và khe cắm CPU
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
- Khe cắm DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM) có 184 chân, dùng để cắm
DDR RAM cho các Mainboard Pentium IV. Loại khe cắm này có tần số truyền cao từ
200MHz đến 400MHz.
- Loại này tương tự khe cắm DDR SDRAM nhưng có tới 240 chân, dùng cho các
DDRAM2 (DDRAM thế hệ sau).
Khe cắm RIM RAM :Loại khe cắm này được thiết kế cho Mainboard sử dụng bộ
vi xử lý của hãng AMD. RAM RIM chỉ có 16 bít dữ liệu, do đó khi sử dụng cho CPU
64 bít dữ liệu, muốn đạt tốc độ của CPU cần phải cắm vào main 4 thành RAM RIM.
1.2.5. Khe cắm cấp nguồn cho Mainboard
Đây là khe cắm dùng để kết nối bộ nguồn vào Mainboard, nhằm cung cấp nguồn
năng lượng cho các thiết bị trên Mainboard. Khe này thường có màu trắng và có số chân
tương ứng với từng loại bộ nguồn. Vì vậy, khi kết nối bộ nguồn cần phải quan sát xem
khe cắm trên Mainboard tương ứng với loại bộ nguồn nào.
1.2.6. Khe cắm cable ổ cứng
Trên Mainboard thông thường có 2 khe cắm cable ổ cứng được ký hiệu là IDE1 và
IDE2 hoặc IDE0 và IDE1 (còn có tên gọi khác là ATA). Khe cắm IDE có 40 chân dùng
Cable ổ cứng hoặc ổ CD_ROM,… Ngoài ra, trên các Mainboard đời mới còn sử dụng
thêm khe cắm SATA (7 chân) và khe cắm SCSI.
1.2.7. BIOS và pin CMOS
BIOS (Basic Input Output System) được thiết kế sẵn trên Mainboard, cung cấp một
tập hợp các lệnh sơ cấp nhằm điều khiển các hoạt động cơ bản của máy tính như:
- Kiểm tra việc khởi động của VGA card, bộ nhớ, mainboard, bộ điều khiển đĩa,
bàn phím,…
- Tìm và nạp hệ điều hành.
- Cung cấp chương trình cài đặt cấu hình máy.
12 | P a g e
Khe cắm DDR2
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Chương trình trong BIOS được nhà sản xuất thiết lập sẵn, người dùng không thể
thay đổi được nội dung của nó. Nhưng có thể thiết lập một số tuỳ chọn có sẵn.
Pin CMOS (Complementary Metal Oxide Semiconductor:
Trên Mainboard thường có một pin dùng để cung cấp nguồn năng lượng nhằm duy
trì sự hoạt động cho CMOS kể cả khi máy không hoạt động. Pin này được gọi là Pin
CMOS.
1.2.8. Khe cắm mở rộng
Khe cắm mở rộng dùng để cắm các Card mở rộng như: VGA Card, Sound Card,
LAN Card, Modem trong,… Khe cắm mở rộng là phần chiếm nhiều diện tích nhất trên
Mainboard. Các khe cắm mở rộng phải được thiết kế phù hợp với các loại card mở rộng
nên các khe cắm này được thiết kế theo nhiều chuẩn khác nhau. Nhờ các khe cắm mở
rộng mà có thể bổ sung nhiều tính năng mới cho máy tính thông qua các card mở rộng.
Khe cắm mở rộng gồm có:
- Khe cắm ISA (8 bit hoặc 16 bit)
- Khe cắm Extended ISA (EISA)
- Khe cắm VESA Local Bus (VL_Bus)
- Khe cắm PCI (Peripheral Component Interconect)
- Khe cắm AGP (Accelerated Graphic Port)
13 | P a g e
Khe cắm ISA 8 bit Khe cắm ISA 16 bit
Các loại khe cắm PCI
Khe cắm AGP
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
1.2.9. Cổng giao tiếp TBNV
Các cổng giao tiếp thường được thiết kế hướng về phía sau của vỏ hộp máy nhằm
thuận tiện cho việc kết nối và đảm bảo tính mỹ quan của hệ thống.
Các loại cổng giao tiếp bàn phím thông dụng hiện nay:
Cổng DIN có đầu cắm dạng tròn to, ở phía trong có 5 chân cắm nhỏ, dùng để kết
nối bàn phím (thường dùng với Mainboard sử dụng bộ nguồn AT)
Cổng PS/2 (Mini DIN) có đầu cắm dạng tròn, ở phía trong có 6 chân cắm nhỏ,
thường dùng để kết nối bàn phím với Mainboard ATX hoặc kết nối chuột.
Cổng song song và cổng nối tiếp
Cổng song song có thể truyền 8 bit tại một thời điểm, đầu cắm cái có 25 chân,
dùng để kết nối máy in vào máy tính. Cổng này còn có tên gọi khác là LPT1 (Hiện nay
các máy in sử dụng cổng USB nên cổng LPT1 ít được sử dụng).
Cổng nối tiếp còn được gọi là cổng RS-232, đầu cắm đực thường có 9 hoặc 25
chân. Loại cổng này chỉ truyền dữ liệu theo từng bit một với tốc độ 115Kbps (hiện nay
rất ít được dùng).
14 | P a g e
Cổng USB
Cổng song song và cổng nối tiếp
DIN 5 chân PS/2
Các cổng giao tiếp
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Cổng USB(Universal Seria Bus) là loại cổng giao tiếp được phát hành vào năm
1996, nó được áp dụng công nghệ Bus mới cho phép kết nối nóng và tự nhận diện thiết
bị khi được kết nối vào hệ thống. Hiện nay loại cổng này có các chuẩn là 1.0, 1.1 và 2.0
với băng thông tương ứng là 1.5Mbps, 12Mbps và 480Mbps. Cổng USB có 4 chân:
Chân số 1 (VBUS) có điện thế +5V, chân số 2 là Data-, chân số 3 là Data+, chân số 4 là
chân Gnd.
1.3. Bộ Vi Xử Lý
Bộ vi xử lý hay còn gọi là CPU (Center Proccesor Unit) là mạch tích hợp rất nhiều
Transitor, chịu trách nhiệm xử lý và điều hành mọi hoạt động của máy tính. Tốc độ của
CPU quyết định tốc độ của máy tính, khi người ta nói đến tốc độ của máy tính chính là
nói đến tốc độ của CPU. Tốc độ của CPU được tính bằng MHz
Hiện nay CPU đang được phát triển theo xu hướng tốc độ cao, kích thước nhỏ gọn.
Intel là một hãng sản xuất CPU hàng đầu thế giới, sau đó là AMD và một số hãng khác
như Cyrix, Nexgen, Motorola,…
1.3.1. Phân loại CPU
Có nhiều cách để phân loại CPU, có thể dựa vào tốc độ, điện thế, hãng sản xuất, bộ
nhớ cache,… Sau đây chúng ta sẽ phân loại CPU theo một số tiêu chí khác nhau.
Phân loại theo tốc độ
Tốc độ của CPU là tần số mà tại đó nó thực thi các chỉ lệnh. Tần số này sử dụng
đơn vị đo là MegaHec (MHz) hoặc GigaHec (GHz). Theo sự phân loại này thì CPU có
2 loại tốc độ:
Tốc độ trong: Là tốc độ thực của CPU, thông thường tốc độ trong lớn hơn gấp
nhiều lần tốc độ ngoài. Khi nói đến tốc độ của CPU người ta thường hiểu là tốc độ
trong.
Tốc độ ngoài: Là tốc độ hỗ trợ của Mainboard đối với CPU, tốc độ này phụ thuộc
vào sự thiết lập Jumper trên Mainboard.
Jumper là một miếng Plastic, phía trong có chất dẫn điện dùng để cắm vào những
mạch hở tạo thành những mạch kín trên Mainboard, nó còn được sử dụng để thiết lập sử
hoạt động cho các ổ đĩa giao diện IDE.
Phân loại theo bộ nhớ Cache
Mỗi CPU có 2 loại bộ nhớ Cache là Cache L1 (Level 1) và Cache L2 (Level 2).
Cache L1 là nơi dùng để lưu trữ dữ liệu trước khi CPU xử lý, nó được tích hợp ngay
trong CPU. Cache L2 là nơi dùng để lưu trữ dữ liệu sau khi CPU đã xử lý xong, cache
L2 được đóng gói chung với CPU nhưng nó không được tích hợp vào nhân CPU, đối
với các hệ thống cũ thì cache L2 được tích hợp trên Mainboard.
Hiện nay ở một số Mainboard đời mới còn xuất hiện Cache L3, được thiết kế trên
Mainboard nằm ở vị trí giữa CPU và RAM nhằm tối ưu hoá tốc độ giữa hai thiết bị này.
15 | P a g e
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Phân loại theo điện thế
Điện thế của CPU được Mainboard cấp. Các thế hệ CPU cũ thường sử dụng điện
thế khoảng +5V nhưng đối với CPU thế hệ mới chỉ sử dụng điện thế khoảng +2V hoặc
nhỏ hơn. Chính vì lý do trên mà thông thường một Mainboard không thể hỗ trợ nhiều
CPU.
Để giải quyết vấn đề trên, một số Mainboard có thiết bị điều chỉnh có khả năng
thay đổi điện thế để sử dụng được nhiều loại CPU.
1.3.2. Các thế hệ Bộ vi xử lý của Intel.
1.3.2.1. Pentium
Bộ vi xử lý Pentium của Intel ra đời vào năm 1993, có tốc độ từ 60MHz đến
200MHz. Thế hệ Pentium đầu tiên có 237 chân sử dụng socket 4 có hiệu điện thế +5V
hoạt động ở tần số 60MHz đến 66MHz. Thế hệ Pentium thứ hai có 296 chân sử dụng
socket 5 và socket 7 có hiệu điện thế +3,3V hoạt động ở tần số 75MHz hoặc 200MHz.
Thế hệ Pentium thứ ba (MMX) ra đời năm 1997 sử dụng socket 7 có hiệu điện thế
+2,8V hoạt động ở tần số 166MHz hoặc 233MHz.
1.3.2.2. Pentium Pro
Bộ vi xử lý Pentium Pro được giới thiệu vào năm 1995, hình chữ nhật, có 387 chân
sử dụng socket 8, điện thế +3V. Loại CPU này chủ yếu được thiết kế nhằm phục vụ cho
các máy chủ (Server) sử dụng hệ điều hành 32 bit, ở hệ điều hành 16 bit thì loại này
hoạt động chậm hơn Pentium.
1.3.2.3. Pentium II
Pentium II được giới thiệu vào năm 1997 có tốc độ từ 233MHz đến 450MHz, sử
dụng hiệu điện thế từ 2V đến 2,8V.
16 | P a g e
Bộ vi xử lý Pentium II
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
1.3.2.4. Celeron
Celeron được hãng Intel phát triển nhằm mục đích giảm giá thành nhưng vẫn đáp
ứng được nhu cầu của một số người dùng không cần các chức năng xử lý đồ hoạ mạnh.
1.3.2.5. Pentium III
Bộ xử lý Pentium III được phát hành năm 1999 sử dụng slot SEC và socket 370, có
tốc độ 500MHz -1.2GHz. Sử dụng công nghệ Tualatin nên kích thước được thu gọn, tốc
độ nhanh hơn và giá thành lại giảm hơn nhiều so với thế hệ Pentium II trước đó.
1.3.2.6. Pentium IV
Bộ vi xử lý Pentium IV được giới thiệu vào năm 2002 sử dụng socket 423, socket
478 và socket 775 (dùng cho CPU Pentium IV không chân). Pentium IV sử dụng công
nghệ HT (Hyperthreading – Siêu phân luồng) cho phép xử lý song song và có thể tăng
tốc độ lên đến 130% so với CPU không sử dụng công nghệ HT, đặc biệt của công nghệ
HT là hỗ trợ mạnh mẽ về lĩnh vực thiết kế đồ hoạ.
Pentium 4 hyper-threading (HT) :
17 | P a g e
Bộ vi xử lý Celeron
Dùng khe cắm Dùng đế cắm
Bộ vi xử lý Pentium IV
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Hyper threading cho phép CPU mô phỏng thành 2 bộ vi xử lý lập luận cùng chia
tài nguyên của CPU vật lý duy nhất. Với công nghệ này, một CPU có thể hỗ trợ đa xử
lý, nghĩa là cùng một lúc các tiến trình sẽ được thực thi một cách song song, không cần
sự can thiệp của mainboard, giúp CPU hoạt động đồng thời với hai luồng độc lập mà
không phải chuyển đổi qua lại lẫn nhau. Theo tính toán, HT cho phép Cpu chạy nhanh
hơn 30 % so với khi không có nó. Khác với trước đây, muốn thực hiện đa xử lý ta phải
cần tối thiểu 2 cpu, một phần mềm sẽ chia nhỏ dữ liệu cần xử lý và các CPU vật lý sẽ
thi hành công việc của mình một cách độc lập với nhau. Đối với những ứng dụng nhỏ
thì HT không mạng lại điều gì lớn lao,nhưng đối với lĩnh vực đồ hoạ biên tập phim,
thiết kế chi tiết máy phức tạp…thì công nghệ này mạng nhiều lợi ích.
1.4. Bộ nhớ
1.4.1. Bộ nhớ RAM
RAM (Random Access Memory) là bộ nhớ chính của máy tính, có chức năng lưu
trữ thông tin trong quá trình máy tính hoạt động. Khi mất điện thì mọi thông tin trong
RAM đều bị xóa. RAM được phân thành 2 loại như sau:
- RAM SIMM (Single Inline Memory Module) là loại RAM có một hàng chân, khi
gắn vào Mainboard thì ta phải nghiêng một góc 45
o
và sau đó đẩy nó lên một góc 90
o
so
với Mainboard. RAM SIM có 2 loại:
+ Loại 30 chân, có dung lượng 1MB đến 16MB.
+ Loại 72 chân, có dung lượng 1MB đến 32MB.
RAM DIMM
RAM DIMM (Dual Inline Memory Module) là loại RAM có hai hàng chân, trước
khi gắn RAM vào Mainboard ta phải mở hai chốt nhựa ở hai đầu khe cắm, sau đó đặt
thanh RAM vào đúng chiều và ấn đều xuống. Ram DIMM có các loại sau:
18 | P a g e
RAM SIMM và cách lắp ráp
RAM DIMM và cách lắp ráp
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
SDRAM: Là loại RAM có 168 chân, bus 66MHz đến 133MHz, dung lượng
64MB đến 512MB.
DDRAM (DDR SDRAM): Là loại RAM có 184 chân, bus 200MHz đến
400MHz, dung lượng 128MB trở lên, dùng cho thế hệ máy Pemtium IV
DDRAM2 (DDR2 SDRAM): Có 240 chân, là loại bộ nhớ có dung lượng lớn, tốc
độ cao; chỉ sử dụng cho các máy có Chipset Intel 850 trở về sau.
1.4.2. Bộ nhớ ROM
Bộ nhớ ROM (Read Only Memory) là loại chip nhớ dùng để lưu dữ liệu cố định
cho phép truy xuất nhanh chóng, dễ dàng. Bộ nhớ ROM rất đắt tiền nên nó chỉ được sử
dụng cho những mục đích nhất định. Trong máy tính ROM dùng để lưu BIOS.
1.5. Các thiết bị lưu trữ
1.5.1. Ổ đĩa cứng
Ổ đĩa cứng được cấu tạo gồm nhiều đĩa từ xếp chồng lên nhau, cùng được gắn chặt
vào một trục quay có tốc độ từ 2000 đến 10000 vòng trong một phút. Khi đĩa quay sẽ có
1 hoặc nhiều đầu từ bay “là là” trên bề mặt các lá đĩa để đọc/ghi thông tin lên đĩa.
19 | P a g e
DDRAM
DDRAM 2
Bộ nhớ ROM
Ổ đĩa cứng Cấu tạo ổ cứng
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Các thành phần chính của ổ đĩa cứng
- Vỏ bọc: Được làm bằng nhôm chịu áp lực cao hoặc bằng Plastic cứng để bảo vệ
ổ đĩa.
- Đĩa từ: Làm bằng nhôm hoặc thủy tinh, được phủ một lớp từ và lớp bảo vệ ở cả
hai mặt.
- Đầu đọc ghi (đầu từ): Mỗi đĩa dùng riêng một đầu đọc ghi. Các đầu đọc ghi có
trục điều chỉnh để có thể đọc được tất cả các vị trí trên bề mặt đĩa.
- Mạch điều khiển: Là bản mạch được lắp vào khung ổ đĩa có chức năng truyền
tải các tín hiệu điều khiển và dữ liệu nhằm làm cho các đĩa từ có thể đọc ghi
được các thông tin.
- Cổng giao tiếp: dùng để kết nối ổ cứng với Mainboard và bộ nguồn
Các loại giao tiếp của ổ đĩa cứng
- Giao tiếp IDE (Intelligent Device Electronics): Là loại giao tiếp thông dụng
hiện nay, dùng để truyền dữ liệu từ ổ cứng vào máy và ngược lại. Giao tiếp IDE
thường có 40 chân, sử dụng dây cáp 40 hoặc 80 sợi để nối vào Mainboard.
- Giao tiếp SATA (Seria ATA): Là loại giao tiếp mới chỉ có 7 chân, sử dụng cable
7 sợi để nối với Mainboard. Loại giao tiếp này có thể truyền với tốc độ
150Mbps đến 600Mbps. Để sử dụng được các ổ đĩa có giao tiếp SATA thì trên
Mainboard phải có khe cắm SATA, nếu không có bạn cần phải cắm thêm Card
hỗ trợ giao tiếp SATA vào khe cắm PCI.
- Giao tiếp SCSI (Small Computer System Interface): Thiết bị SCSI có thể gắn
trong hoặc gắn ngoài. Loại gắn trong 8 bit sử dụng cáp SCSI loại A có 50 chân
tương tự như cáp của ổ đĩa IDE, loại 16 bit sử dụng cáp loại P, có 68 sợi nhỏ và
đầu cắm loại DB. Ngoài ra, còn có đầu cắm 80 chân dùng cho loại SCSI cao
cấp. Đầu cắm SCSI gắn ngoài sử dụng đầu cắm Centronics 50 chân, giống đầu
cắm của máy in song song. Bên cạnh đó còn có một số đầu cắm khác 25, 50,
68, 80 chân.
Ngoài ra trên bản mạch điều khiển của ổ đĩa cứng còn có thêm khe cắm để cấp
nguồn điện cho ổ đĩa và một khe đùng để thiết lập sự hoạt động (Setjum) cho ổ đĩa.
Dây cáp kết nối ổ đĩa cứng vào Mainboard.
20 | P a g e
Đầu nối SATA và Đầu nối IDE
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
- Cáp SATA có 7 sợi nhỏ và hai đầu nối
- Cáp IDE (ATA) thường có 40 hoặc 80 sợi và có 2 hoặc 3 đầu nối, một đầu kết
nối vào Mainboard, các đầu còn lại dùng để nối vào ổ cứng hoặc ổ CD_ROM.
Lưu ý khi kết nối, nên kết nối đầu có màu khác với hai đầu còn lại vào
Mainboard.
Cách thiết lập sự hoạt động (Setjum) cho ổ đĩa cứng.
Trên Mainboard có 2 khe để kết nối cable ổ cứng là IDE1 và IDE2 hoặc IDE0 và
IDE1, các thiết bị kết nối vào khe IDE thứ nhất sẽ được ưu tiên hơn các thiết bị kết nối
vào khe IDE thứ hai.
Khi có 2 thiết bị cứng được gắn vào một sợi cable IDE thì một thiết bị phải được
thiết lập là Master (chủ), thiết bị còn lại là Slave (khách).
Phía sau mỗi ổ đĩa được thiết kế 1 vị trí để thiết lập Jumper cho ổ đĩa và trên bề
mặt của ổ đĩa thường có bảng hướng dẫn cách Setjum cho ổ đĩa đó. Căn cứ vào bảng
hướng dẫn này để thiết lập cho ổ đĩa là Master hay Slave.
Ý nghĩa của các mục trong bảng hướng dẫn:
- Master or Single Drive: Thiết lập Master hoặc chỉ sử dụng một ổ đĩa.
- Drive is Slave: Thiết lập Slave cho ổ đĩa
- Master With a Non ATA Compatible slave: Thiết lập Master với ổ đĩa thứ hai
không tương thích chuẩn ATA.
- Enable Cable Select: Lựa chọn Master hay Slave cho cable nối
1.5.2. Đĩa quang
Các thiết bị lưu trữ quang học không được lắp cố định trong máy, các thiết bị này
có dung lượng lớn. Ví dụ như đĩa CD, VCD, DVD,
Thông thường đĩa CD có dung lượng khoảng 760 Mb. Muốn đọc thông tin từ đĩa
CD máy tính cần có ổ đĩa CD ROM (được lắp sẵn trong máy), muốn ghi thông tin lên
đĩa CD cần có ổ CD Writer. Cách thiết lập Jumper để gắn ổ đĩa CD vào cáp dữ liệu cắm
lên máy tính cũng tương tự như ổ đĩa cứng.
1.6. Thiết bị ngoại vi
1.6.1. Các thiết bị nhập phổ biến
1.6.1.1. Bàn phím
Bàn phím (Keyboard) là thiết bị nhập chuẩn có nhiệm vụ chuyển đổi những tín
hiệu gõ phím thành ký tự hoặc số.
a) Các loại bàn phím
- Bàn phím PC và XT, có 83 phím
- Bàn phím AT, có 84 phím
21 | P a g e
Chuột
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
- Bàn phím tăng cường, có 101 phím
- Bàn phím tăng cường windows 95, có 104 phím
- Bàn phím Multimedia (có thêm một số chức năng Multimedia)
Bàn phím thường được sắp xếp theo các nhóm phím như sau:
- Các phím ký tự (gồm các phím chữ từ A, B, C, …Z)
- Các phím số (gồm các phím số và các phép toán)
- Các phím điều khiển (gồm các phím Ctrl, Shift, Alt, Tab, …)
- Các phím chức năng (gồm các phím từ F1 đến F12).
b) Các loại giao tiếp bàn phím
- Đầu kết nối cổng DIN
- Đầu kết nối cổng PS/2
- Đầu kết nối cổng USB
1.6.1.2. Chuột
Chuột (Mouse) là thiết bị dùng để biến đổi các động tác di chuyển của bàn tay
thành sự di chuyển của con trỏ trên màn hình.
a) Các bộ phận chính của chuột
- Bi xoay tiếp xúc với mặt bàn
- Trục lăn của bi xoay phát tín hiệu truyền vào hệ thống
- Các phím dùng để lựa chọn ( có 2 hoặc 3 phím)
- Cáp nối vào hệ thống
- Đầu kết nối chuột vào hệ thống
b) Các loại giao tiếp chuột
- Đầu kết nối cổng COM
- Đầu kết nối cổng PS/2
- Đầu kết nối cổng USB
1.6.2. Các thiết bị xuất phổ biến
- Màn hình : Màn hình là thiết bị xuất chuẩn dùng để hiển thị thông tin dưới dạng
hình ảnh, là kết quả của quá trình xử lý thông tin do máy tính thực hiện.
22 | P a g e
DIN PS/2 (Mini
DIN)
USB
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
- Máy in : Máy in cũng là thiết bị xuất chuẩn nhưng nó xuất thông tin dưới dạng ký
tự được hiển thị lên giấy.
- Ngoài các thiết bị nhập xuất được giới thiệu ở trên, còn có nhiều thiết bị nhập
xuất khác như: Loa, Máy quét ảnh, Máy cắt chữ, Máy ảnh kỹ thuật số, …
1.7. CARD mở rộng
Card mở rộng là một vỉ mạch được tích hợp nhiều thiết bị điện tử và được thiết kế
theo tính năng riêng của nó. Ví dụ, VGA Card dùng để hiển thị hình ảnh, Sound Card
dùng để phát âm thanh,…
Card mở rộng có nhiệm vụ truyền tải thông tin liên lạc giữa hệ thống bên trong với
các thiết bị ngoại vi, nhằm mở rộng tính năng làm việc của máy tính.
1.7.1. Video Card
Video card là thiết bị dùng để giao tiếp giữa máy tính với màn hình thông qua cổng
giao tiếp. Video card thường có các chuẩn sau:
Chuẩn Hercule (đơn sắc): Có độ phân giải 720 x 348, hiện thị được 1 màu.
Chuẩn CGA (Color Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 200 pixel (điểm
ảnh), hiển thị được 4 đến 16 màu.
Chuẩn EGA (Enhanced Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 350 pixel, hiển
thị được 16 đến 64 màu.
Chuẩn VGA (Video Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 480 pixel, hiển thị
được 64 đến 256 màu.
Chuẩn SVGA (Supper Video Graphic Adapter): Có độ phân giải từ 800 x 600 đến
1280 x 1024 pixel, hiển thị được từ 16 bit đến 32 bit màu.
1.7.2. Sound Card
23 | P a g e
Loa (Speaker) Máy quét ảnh (Scaner) Webcam
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Sound Card còn được gọi là Card âm thanh dùng để truyền âm thanh từ máy tính
đến loa. Hiện nay hầu hết các PC đều có hỗ trợ âm thanh trên một card riêng hoặc được
tích hợp trên Mainboard (On board). Trên card âm thanh thường có các cổng sau:
- Line In: Dùng cho các hoạt động thu âm thanh
- Line Out: Dùng để gửi tín hiệu ra loa
- Microphone: Dùng để thu âm thanh từ ngoài vào
- Games: Dùng để gắn các thiết bị chơi games như Joctrick, …
1.7.3. Card giao tiếp mạng
Card giao tiếp mạng (NIC/Adapter) là thiết bị cung cấp cổng giao tiếp giữa máy và
dây cáp mạng cho phép kết nối máy tính vào hệ thống mạng.
Card mạng có chức năng là đóng gói dữ liệu, gửi nhận dữ liệu và điều khiển luồng
dữ liệu.
1.7.4. Một số card mở rộng khác
Ngoài các card mở rộng đã giới thiệu ở trên thì còn có một số card mở rộng khác.
Ví dụ. Tivi Card dùng dùng để thu sóng vô tuyến, Card Frient dùng để kết nối một máy
tính hai màn hình và cho phép hai người cùng làm việc trong cùng một thời điểm,
modem Internal, …
24 | P a g e
Card giao tiếp mạng
Modem Internal Card Tivi Card SCSI
Card SCSI
Bài giảng Bảo trì Hệ thống Biên soạn : Phạm Trung Minh
Chương 2. Tháo lắp máy tính và thiết lập thông số Cmos
1.8. Tháo lắp máy tính
Mọi máy tính đều phải trải qua công đoạn lắp ráp, nâng cấp và bảo trì. Khi lắp ráp
mới hay cần nâng cấp hoặc bảo trì đều liên quan đến việc tháo và lắp các thiết bị. Để
đảm bảo tính logic và an toàn cho các thiết bị cần phải tuân thủ thực hiện các bước theo
quy trình sau:
1.8.1. Tháo máy
(1) Trước hết phải tắt máy và tháo các dây nguồn điện để an toàn cho máy và
người thực hiện.
(2) Chuẩn bị vị trí và dụng cụ để thao tác: Phải chuẩn bị một nơi bằng phẳng,
thoáng sạch và đủ ánh sáng. Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết và tài liệu hướng
dẫn trước khi thực hiện tháo máy.
(3) Tháo các thiết bị ngoại vi: Tháo các thiết bị ngoại vi và các dây nối thiết bị
ngoại vi ra khỏi máy
(4) Tháo vỏ hộp máy: Mở nắp hộp máy bằng cách tháo các ốc ở phía sau, một số
hộp máy không có ốc thay vào đó là những thanh chốt hoặc những thanh trượt đươc
thiết kế trên nắp hộp máy. Chú ý là chỉ tháo những ốc liên quan đến hộp máy chứ không
tháo các ốc vặn bộ nguồn.
(5) Tháo Card mở rộng: Sau khi đã tháo nắp hộp máy thì bước tiếp theo là tháo các
card mở rộng bắng cách gỡ các ốc giữ card ra rồi rút card lên theo chiều thẳng đứng.
Cần chú ý xem card nào gắn vào khe nào để khi lắp lại không bị sai vì các thông tin của
card cắm vào khe đó đã được BIOS xác nhận nếu không thì BIOS phải xác nhận lại, có
khi gây ra lỗi.
(6) Tháo bộ nguồn: Gỡ các đầu cắm nguồn ra khỏi các thiết bị như ổ đĩa cứng, đĩa
mềm, … và đầu cắm từ nguồn vào Mainboard sau đó vặn các ốc từ nguồn vào case ra
và cuối cùng đem nguồn ra khỏi hộp máy. Trước khi tháo nguồn nếu là case dạng đứng
thì nên đặt case nằm ngang xuống tránh trường hợp nguồn rơi làm hư hỏng các thiết bị
khác ở phía trong hộp máy.
(7) Tháo các ổ đĩa: Gỡ các dây cáp nối từ ổ đĩa đến Mainboard rồi vặn các ốc vít từ
ổ đĩa vào case sau đó mới lấy ổ đĩa ra khỏi thùng máy.
(8) Tháo Mainboard ra khỏi hộp máy: Mainboard được gắn vào case bằng các ốc
vít và các nút đệm nhựa, do đó ta phải lấy các ốc vít và các nút đệm nhựa ra mới có thể
lấy được Mainboard ra khỏi hộp máy.
(9) Tháo RAM:
Bộ nhớ RAM được gắn vào Mainboard bằng hai chốt ở hai đầu khe cắm. Đối với
SIMRAM thì kéo các chốt ra để thanh RAM tự bật ra một góc 45
o
so với Mainboard và
sau đó lấy ra khỏi khe cắm. Đối với DIMRAM thì nó được giữ bởi hai chốt nhựa hai
đầu, dùng tay ấn hai chốt nhựa xuống và thanh RAM sẽ tự bật lên khỏi khe cắm.
25 | P a g e