VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
BÀI 21
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG
ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954-1965)
I-TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠI NE VƠ NĂM
1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG
1. Đặc điểm tình hình hai miền Nam – Bắc sau hiệp định Giơnevơ
1.1. Miền Bắc
-Thực hiện Hiệp định Giơne vơ, ngày 10-10-1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội .
-Ngày 01-01-1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra mắt nhân dân
Thủ đô Hà Nội.
-Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phòng), miền Bắc nước
ta hoàn toàn giải phóng.
1.2. Miền Nam
-Chúng ta thực hiện nghiêm chỉnh việc đình chiến, tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực.
-Ngày 14 tháng 5 năm 1956, Chính phủ Pháp thông báo sẽ rút hết quân viễn chinh ở miền Nam
về nước, trút bỏ trách nhiệm thi hành nhiều điều khoản còn lại của hiệp định, trong đó có việc tổ chức
hiệp thương tổng tuyển cử ở hai miền Nam -Bắc Việt Nam
-Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Mĩ liền thay thế Pháp, dựng lên chính quyền
Ngô Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưu chi cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam thành
thưộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
=> Miền Nam rơi vào tay đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai.
2. Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ
Những âm mưu của Mĩ – Diệm ở miền Nam đã đưa đất nước đứng trước nguy cơ bị chia cắt lâu
dài; miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng, miền Nam rơi vào tay đế quốc Mĩ. Trước tình thế đó, Đảng ta
đã đề ra hai nhiệm vụ cách mạng khác nhau cho hai miền:
Miền Bắc: chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm hoàn thành cải cách ruộng
đất, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế… xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa cách
mạng của cả nước và hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước ở miền Nam.
Miền Nam: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chống lại chủ nghĩa thực dân kiểu
mới của Mĩ, tiến đến giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Hai nhiệm vụ trên tuy khác nhau, nhưng đều nhằm mục đích chung là đánh đổ đế quốc Mĩ và tay
sai của chúng để đi đến thống nhất đất nước. Trong đó, miền Bắc giữ vai trò là hậu phương, đảm bảo
cho sự thắng lợi của toàn cuộc cách mạng; miền Nam là tiền tuyến trực tiếp đương đầu với đế quốc Mĩ
và tay sai.
Câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương như thế nào ?
Câu 2: Nhiệm vụ cách mạng ở hai miền Nam - Bắc sau Hiệp định Giơne vơ.
II-MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO
QUAN HỆ SẢN XUẤT (1954 - 1960)
1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế (1954 - 1957)
a-Hoàn thành cải cách ruộng đất
-Sau khi miền Bắc được độc lập, Đảng và Chính phủ quyết định “Đẩy mạnh phát động quần
chúng thực hiện cải cách ruộng đất”.
-Trong 2 năm (1954-1956), miền Bắc tiến hành 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất
-Kết quả: qua 5 đợt cải cách (1 đợt tiến hành trong kháng chiến), ta đã tịch thu, trưng thu, trưng
mua 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ các loại từ tay giai cấp địa chủ chiếm giữ
chia cho 2 triệu hộ nông dân .
-Sai lầm, khuyết điểm: đấu tồ tràn lan, thô bạo, qui nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên
thành địa chủ .Sai lầm đó được đảng và Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa chữa .Công tác sửa sai đã
dần dần củng cố được lòng tin của nhân dân, cán bộ đối với Đảng, làm ổn định hành chính trị, giữ vững
được trật tự, trị an, củng cố khối đoàn kết toàn dân.
b-Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
Là nhiệm vụ tất yếu của thời kì đầu sau chiến tranh. Công cuộc khôi phục kinh tế được triển
khai trong tất cả các ngành.
- Nông nghiệp: Nông dân ra sức khai khẩn đất hoang, sắm thêm nông cụ, tăng thêm đàn trâu
bò. Nhiều công trình thuỷ nông được xây dựng. … Đến cuối năm 1957, miền Bắc sản xuất gần 4 triệu
tấn lương thực. Nạn đói kinh niên ở miền Bắc được đẩy lùi.
- Công nghiệp: nhanh chóng khôi phục và mở rộng các nhà máy, xí nghiệp bị phá hỏng, xây
dựng thêm nhiều nhà máy mới. Đến cuối năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà
nước quản lí.
- Thủ công nghiệp, thương nghiệp: nhanh chóng được phục hồi bảo đảm cung cấp nhiều mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân .
- Giao thông vận tải: khôi phục được 700 km đường sắt, làm mới hàng nghìn km đường ô tô,
xây dựng và mở rộng thêm nhiều bến cảng. Dường hàng không dân dụng được mở rộng.
- Văn hoá, giáo dục, y tế được đẩy mạnh. Hơn một triệu người được xoá mù chữ. Hệ thống giáo
dục phổ thông theo hệ 10 năm được khẳng định. Một số trường đại học được thành lập.Việc chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm.
2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội (1958 - 1960)
a. Cải tạo quan hệ sản xuất :
- Trong 3 năm (1958-1960), miền Bắc đã tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa trong tất cả các ngành
kinh tế trong đó khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp .
- Đến cuối năm 1960, miền Bắc có trên 85% hộ nông dân với 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông
nghiệp, hơn 87% số thợ thủ công và 45% số người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã, 95% số hộ tư sản
vào công tư hợp doanh.
- Trong cải tạo quan hệ sản xuất, ta vấp phải một số sai lầm như đồng nhất cải tạo với xoá bỏ tư
hữu, vi phạm nguyên tắc xây dựng hợp tác xã tự nguyện, công bằng, dân chủ…
b. Bước đầu phát triển kinh tế-xã hội:
- Đồng thời với cải tạo là xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, trong tâm là phát triển thành phần
kinh tế quốc doanh. Đến năm 1960, đã có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lí, 500 xí nghiệp
do địa phương quản lí.
- Văn hoá, giáo dục, y tế cũng phát triển. Năm 1960 số học sinh tăng 80% so với 1957, số sinh viên
tăng gấp đôi. Các cơ sở y tế tăng 11 lần so với năm1955.
Câu hỏi và bài tập:
1-Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh?
2-Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm
1960 đã đạt được những thành tựu và có hạn chế gì?
III-MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ-DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT
TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG, TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI” (1954-1960)
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959)
- Chủ trương:
+Từ giữa 1954 cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị
chống Mĩ – Diệm.
+Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử, đòi các quyền dân sinh
dân chủ, chống khủng bố, chống chính sách tố cộng – diệt cộng của Mĩ– Diệm.
- Diễn biến:
+ Mở đầu là “Phong trào hoà bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn - Chợ Lớn vào
tháng 8-1954.
+ Mĩ– Diệm đàn áp – khủng bố nhưng vẫn tiếp tục và dâng cao lan ra các nơi khác thu hút được
nhiều tầng lớp nhân dân tham gia.
+ Từ 1958 – 1959, có thay đổi về mục tiêu và hình thức đấu tranh: từ đấu tranh chính trị hoà bình
sang dùng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách
mạng mới.
2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)
a. Nguyên nhân:
- Do sự tàn bạo của chính quyền Mĩ – Diệm, cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn và tổn thất
lớn (1957 – 1959)
- Tháng 1- 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định để nhân dân
miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để lật đổ chính quyền Mĩ– Diệm. Hội nghị còn nhấn mạnh:
phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân
bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị
của Mĩ-Diệm.
b. Diễn biến:
- Phong trào nổ ra lẻ tẻ một số địa phương như Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bắc Ái ( Ninh Thuận )
tháng 2 -1959, ở Trà Bồng (Quảng Ngãi) 8-1959. Sau đó lan ra khắp miền Nam thành một cao trào,
tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17-1-1960, cuộc “Đồng khởi” đầu tiên nổ ra ở 3 xã: Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh
thuộc huyện Mỏ Cày, rồi lan nhanh ra toàn huyện Mỏ Cày và nhiều huyện khác ở Bến Tre.
- Phong trào sau đó lan ra khắp các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ
c. Kết quả – ý nghĩa :
- Phong trào “Đồng khởi” đã làm cho chính quyền của địch ở địa phương bị tan ra từng mảng lớn,
cuối 1960 ta làm chủ : 600/ 1298 xã Nam Bộ, 904/ 3829 thôn Trung Trung Bộ, 3200/ 5721 thôn
Tây Nguyên.
- Phong trào đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ – Diệm, làm lung lay
tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến
công.
- Từ khí thế của “Đồng khởi”, ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
ra đời do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch.
IV. MIỀN BẮC XÂY DỰNG BƯỚC ĐẦU CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỈ THUẬT CỦA CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI (1961 - 1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
a- Hoàn cảnh
- Đất nước bị chia cắt làm hai miền
- Cách mạng miền Bắc hoàn thành thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN.
- Cách mạng miền Nam có bước phát triển mới từ sau phong trào “Đồng khởi”
- Đại hội họp từ ngày 5 đến 10-9-1960, tại Hà Nội.
b- Nội dung:
-Đại hội đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ cách mạng cho từng
miền, chỉ rõ mối quan hệ cách mạng hai miền.
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam
+ Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau để hoàn thành công
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà
- Đại hội thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) nhằm xây dựng bước đầu
cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Bầu ra Ban chấp hành Trung ương mới của Đảng, bầu bộ Chính trị . Hồ Chí Minh được bầu làm
Chủ tịch Đảng. Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 - 1965)
- Nhiệm vụ của kế hoạch là phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo XHCN, củng cố
tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, tăng
cường trật tự và an ninh xã hội.
- Kết quả:
+ Nông nghiệp:áp dụng những thành tựu KHKT. Nhiều công trình thuỷ nông được xây dựng.
Nhiều hợp tác xã đạt và vượt 5 tấn thóc/ ha
+ Công nghiệp:được ưu tiên vốn đầu tư phát triển. Sản lượng công nghiệp năm 1965 tăng 3 lần so
với năm 1960. Nhiều cơ sở công nghiệp được xây dựng. Công nghiệp quốc doanh chiếm 93%,
trong tổng giá trị công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
+ Thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh thị trường, góp phần ổn định tình hình kinh tế, xã hội.
+ Về giao thông cũng được củng cố và phát triển đường bộ, đường sắt, đường hàng không…
+ Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học được đầu tư phát triển nhanh chóng
+ Hệ thống y tế phát triển để chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Từ năm 1961-1965 miền Bắc tích cực chi viện cho miền Nam một khối lượng vũ khí, đạn dược,
thuốc men …Nhiều cán bộ, chiến sĩ được đưa vào miền Nam chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
V- MIỀN NAM CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1961 – 1965)
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
a. Hoàn cảnh :
- Sau phong trào” Đồng khởi”, nhân dân miền Nam tiếp tục nổi dậy kết hợp đấu tranh chính trị kết
hợp với đấu tranh vũ trang. Hình thức thống trị của chính quyền tay độc tài Ngô Đình Diệm bị thất
bại, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965)
b. Âm mưu :
Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay
sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật và phương tiện
chiến tranh của Mĩ nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
Âm mưu cơ bản của chiến lược là “dùng người Việt đánh người Việt” .
c. Thủ đoạn và biện pháp :
- Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây – Taylo nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. Nhưng không
thành công và phải giảm mục tiêu xuống bằng một kế hoạch mới -kế hoạch Giônxơn - Mắcnamara
nhằm bình định miền Nam có trọng điểm trong vòng 2 năm (1964-1965)
- Để thực hiện kế hoạch trên:
+Mĩ đã tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm, đưa lực lượng cố vấn quân sự, đưa nhiều cố vấn
vào miền Nam Việt Nam với số lượng ngày càng lớn: Cuối năm 1960: 1.100, cuối 1962: 11.000, cuối
1964: 26.000.
+Tăng nhanh quân đội Sài Gòn. Thực hiện dồn dân lập “ấp chiến lược”.“Ấp chiến lược” được
Mĩ và ngụy coi như “xương sống” của “chiến tranh đặc biệt” và nâng lên thành “quốc sách”, nhằm để
tách lực lượng cách mạng khỏi quần chúng, “tát nước bắt cá”, tiến tới nắm dân và “bình định” miền
Nam.
+Áp dụng chiến thuật chiến tranh mới: “trực thăng vận”, “thiết xa vận”, mở các cuộc hành
quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng.
+Ngày 08-2-1962, Bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở miến Nam được thành lập ở Sài Gòn.
+Dựa vào sự hỗ trợ và chỉ huy của cố vấn Mĩ, ngụy liên tiếp mở nhiều cuộc hành quân càn quét
nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng; tiến hành nhiều họat động phá hoại miền Bắc, kiểm soát, phong
tỏa biên giới, vùng biển để ngăn chăn sự tiếp viện của miền Bắc vào miền Nam.
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt”của Mĩ
a.Chủ trương :
-1-1961 thành lập Trung ương cục miền Nam
-2-1961 các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam.
b. Kết quả :
* Trên mặt trận đấu tranh chống, phá ấp chiến lược:
- Diễn ra cuộc đấu tranh giằng co quyết liệt giữa ta và địch giữa việc lập và phá “ấp chiến lược”,
nhân dân miền Nam với quyết tâm “Một tấc không đi, một li không dời”.
- Cuối 1962, trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân vẫn do cách mạng kiểm soát.
-Từ cuối năm 1964, ta phá vỡ từng mảng “ấp chiến lược” lập nhiều “Làng chiến đấu”. “Ấp chiến
lược ” xương sống của “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản về cơ bản.
* Trên mặt trận chính trị :
- Phong trào đấu tranh của nhân diễn ra sôi nổi ở các đô thị lớn như : Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn. Nổi
bật là cuộc đấu tranh của “đội quân tóc dài”, các tăng ni và Phật tử chống sự đàn áp của chính
quyền Diệm…
- Chính quyền tay sai khủng hoảng và suy sụp. Ngày 1-11-1963, Mĩ giật dây cho tướng lĩnh nguỵ là
Dương Văn Minh làm đảo chính lật đổ Diệm – Nhu.
* Trên mặt trận quân sự :
- 2-1-1963, quân dân ta giành thắng lợi vang dội ở trận Ấp Bắc (Mĩ Tho), đánh bại cuộc hành quân
càn quét của hơn 2000 binh lính quân đội Sài Gòn có cố vấn Mĩ chỉ huy. Thắng lợi này đã dấy lên
phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”
- Đông xuân 1964-1965, ta mở các chiến dịch tấn công địch ở miền Đông Nam bộ với trận mở màn
ở Bình Giã ( Bà Rịa ngày 2-12-1964) loại khỏi vòng chiến đấu 1700 tên địch , phá hủy nhiều
phương tiện chiến tranh của địch, đánh thắng các chiến thuật “thiết xa vận”, “trực thăng vận” của Mĩ –
Ngụy , chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản về cơ bản .
Tiếp đó là các chiến thắng: An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước),
làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
Câu hỏi và bài tập:
Câu 1. Chiến thắng Ấp Bắc và ý nghĩa của nó đối với quá trình đánh bại chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt “của Mĩ - Diệm ở miền Nam?
Câu 2: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ ở miền Nam có gì khác nhau giữa hai thời kì 1954 – 1960 và
1961 – 1965?
Câu 3: Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
(1961-1965) ở miền Nam.
Câu 4: Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”của Mĩ (1961-
1965) và giành thắng lợi như thế nào ?
Bài 22. NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM
LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973)
I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ
Ở MIỀN NAM (1965-1968)
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
a- Hoàn cảnh
-Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang thực hiện “Chiến tranh cục
bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại ở miền Bắc.
-“Chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực
lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.Trong đó quân Mĩ giữ vai
trò quan trọng và không ngừng tăng lên về số lượng lẫn trang bị nhằm chống lại cách mạng và nhân
dân ta.
-Âm mưu: nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hoả lực để áp đảo quân chủ lực của ta bằng
chiến lược quân sự mới “tìm diệt”, cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta về thế
phòng ngự, tiến tới kết thúc chiến tranh.
-Biện pháp:
+ Ồ ạt đưa quân viễn chinh Mĩ và quân đồng minh vào miền Nam.
+ Dựa vào vào ưu thế quân đông và vũ khí hiện đại Mĩ mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào
căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) .
+Tiếp đó, mở liền 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (đông xuân 1965-1966 và 1966-1967)
bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “đất thánh Việt cộng”.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ
-Với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược, quân dân miền Nam đã chiến đấu anh dũng
và giành những thắng lợi trên các mặt trận.
a- Quân sự
*Mở đầu là thắng lợi ở Núi Thành (Quảng Nam), Vạn Tường (Quảng Ngãi)
+18-8-1965, Mĩ đã huy động hơn 9.000 quân cùng với nhiều phương tiện chiến tranh hiện đại mở
cuộc tấn công vào Vạn Tường nhằm tiêu diệt một đơn vị chủ lực của ta .
+Tại đây, chúng đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của quân ta, sau một ngày chiến đấu, một
trung đoàn chủ lực của ta cùng với dân quân du kích đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, tiêu diệt
được hơn 900 tên, phá hủy hàng chục xe tăng, xe bọc thép và hạ nhiều máy bay .
+Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cho phong trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên
khắp miền Nam và mở ra khả năng thắng Mĩ của quân dân ta trong “Chiến tranh cục bộ” .
* Đánh tan hai cuộc phản công mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967
+ Mùa khô thứ nhất (đông xuân 1965 – 1966), Mĩ huy động 72 vạn quân (trong đó có hơn
22 vạn quân Mĩ và quân đồng minh), mở 450 cuộc hành quân lớn nhỏ, trong đó có 5 cuộc hành
quân “tìm diệt” then chốt, nhằm vào hai hướng chính là Đông Nam Bộ và Liên khu 5 nhằm tiêu
diệt chủ lực Quân giải phóng, “bẻ gãy xương sống Việt Cộng”, giành lại thế chủ động trên chiến
trường.
Với thế trận chiến tranh nhân dân, bằng nhiều hình thức tác chiến khác nhau đã chặn đánh
địch ở khắp mọi hướng, tiến công địch ở mọi nơi…
Trong 4 tháng mùa khô 1965 - 1966, ta đã loại khỏi vòng chiến hơn 104.000 tên địch, trong đó
có 42.000 quân Mĩ , 3500 quân đồng minh, bắn rơi 1430 máy bay.
+ Mùa khô thứ hai (đông xuân 1966 – 1967), với lực lượng lên đến 98 vạn quân (trong đó có
44 vạn lính Mĩ và quân đồng minh), Mĩ mở 895 cuộc hành quân lớn nhỏ, trong đó có 3 cuộc hành quân
lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gian-xơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh
Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
Kết quả: trong mùa khô thứ hai, ta loại khỏi vòng chiến 151.000 tên, trong đó có 68.000 lính Mĩ ,
5500 quân đồng minh, bắn rơi 1231 máy bay.
b-Trên mặt trận chống “bình định”, phá “ấp chiến lược”
Ở các vùng nông thôn, quần chúng được sự phối hợp hỗ trợ của lực lượng vũ trang đã chống
ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “Ấp chiến lược”.
c. Đấu tranh chính trị
Ở các thành thị, công nhân, học sinh, sinh viên, Phật tử… đã nổi lên đấu tranh đòi Mĩ rút về nước,
đòi tự do dân chủ, dân sinh…
Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng
cao trên trường quốc tế (?)
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968
a- Hoàn cảnh : Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi có lợi
cho ta sau 2 mùa khô, lợi dụng mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử tổng thống (1968) ta chủ trương
mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy toàn miền Nam, chủ yếu là ở các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ
phận quan trọng quân Mĩ - ngụy, buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước.
b- Diễn biến :
-Đêm 30 rạng ngày 31 tháng 01 năm 1968 (tết Mậu Thân), quân chủ lực của ta đã đồng loạt tiến
công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh , 4/6 đô thị lớn trên toàn miền Nam.
-Ở Sài Gòn, quân ta đã tấn công vào các vị trí đầu não của địch như Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập,
đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất, Bộ Tổng tham mưu …
Trong đợt 1 (từ đêm 30-1 đến ngày 25-2), quân ta đã loại khỏi vòng chiến 147.000 tên, trong đó
có 43.000 lính Mĩ , phá hủy một khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh của địch.
Trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, có thêm nhiều lực lượng mới chống Mĩ và chính quyền Sài
Gòn. Tổ chức Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hoà bình trên toàn miền Nam được thành
lập.
Sau đó, ta tiếp tục tiến công đợt 2 (tháng 5 và 6) và đợt 3 (tháng 8 và 9-1968). Nhưng do lực
lượng địch còn đông, nên lực lượng ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất.
c- Ý nghĩa :
-Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm
lược (tức là thừa nhận thất bại của “Chiến tranh cục bộ”), chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc
và chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pa-ri.
-Mở ra một bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
Câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Mĩ tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam như thế nào ?
Câu 2: Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” của Mĩ tiếp sau thắng lợi Vạn Tường (8-1965). Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường.
Câu 3: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam đã diễn ra trong
hoàn cảnh nào? Nêu diễn biến, kết qủa, ý nghĩa .
Câu 4: So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-
1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ ở miền Nam.
II-MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI
LẦN THỨ NHẤT CỦA MĨ, VỪA SẢN XUẤT VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU
PHƯƠNG (1965 - 1968)
1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
Đồng thời với việc đẩy mạnh chiến xâm lược miền Nam, Mĩ mở rộng chiến tranh bằng không
quân, hải quân phá hoại miền Bắc.
-5-8-964, Mĩ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” và cho máy bay ném bom bắn phá một số nơi ở miền
Bắc như sông Gianh (Quảng Bình), Vinh - Bến Thuỷ (Nghệ An), Lạch Trường (Thanh Hoá)
- 7-2-1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ, chính thức gây ra cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
-Âm mưu :
+Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
+Ngăn chặn nguồn chi viện bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào Nam.
+Uy hiếp tinh thần và làm lung lay ý chí quyết tâm chống Mĩ của nhân dân ta.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa chiến đấu vừa sản xuất và làm
nghĩa vụ hậu phương lớn
a- Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại của Mĩ
- Miền Bắc kịp thời chuyển các hoạt động sang thời chiến.Thực hiện quân sự hóa toàn dân,
đào đắp công sự chiến đấu, hầm hào, phân tán dân khỏi những vùng trọng điểm để tránh thiệt hại về
người và của.
-Miền Bắc đã huy động toàn dân chống giặc; bên cạnh lực lượng phòng không, không quân, hải
quân với vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện đại, lực lượng dân quân, du kích, tự vệ chiến đấu của
toàn dân không ngừng ngày đêm hỗ trợ, phục vụ chiến đấu và khắc phục hậu quả do chiến tranh tàn
phá.
-Kết quả: Trong hơn 4 năm (từ ngày 5-8-1964 đến ngày 1-11-1968), quân và dân miền Bắc đã bắn
rơi 3.243 máy bay Mĩ (trong đó có 6 máy bay B52, 3 máy bay F.111), bắn chìm 143 tàu chiến .
Đến ngày 1-11-1968, Mĩ tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc.
b-Trong sản xuất :
Trong nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên.
Năm 1965, miền Bắc chỉ có 7 huyện và 640 hợp tác xã đạt mức sản lượng 5 tấn/ha. Đến năm 1967, tăng
lên 30 huyện và 2485 hợp tác xã đạt đến mức sản lượng trên.
Trong công nghiệp: Các cơ sở sản xuất lớn sau khi sơ tán, phân tán đã dần dần đi vào sản xuất
ổn định trở lại, đảm bảo cung cấp, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của sản xuất, chiến đấu và đời
sống.
Công nghiệp quốc phòng được tăng cường và đặc biệt công nghiệp địa phương phát triển rất
mạnh.
Trong giao thông vận tải: Nhân dân ra sức khôi phục và bảo vệ các mạch máu giao thông của
miền Bắc và hệ thống đường vận tải chiến lược Bắc – Nam, đáp ứng nhu cầu vận tải phục vụ công tác
chi viện cho miền Nam.
c. Chi viện cho miền Nam
-Miền Bắc làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn với miền Nam một cách xuất sắc với tinh thần “mỗi
người làm việc bằng hai” vì miền Nam ruột thịt, “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một
người”.
-Trong 4 năm (1965 - 1968), miền Bắc đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn
tấn vật chất, vũ khí đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men …Miền Bắc chi viện sức
người, sức của cho miền Nam tăng gấp 10 lần so với giai đoạn trước, sự chi viện đó đã góp phần
quyết định cùng miền Nam đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ .
Câu hỏi và bài tập:
1-Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm
1968 như thế nào ?
2-Miền Bắc đã lập được những thành tích gì trong sản xuất và chiến đấu chống chiến tranh phá
hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968 ?
III-CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN
TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969 –
1973)
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh “ và “Đông Dương hoá chiến tranh”của Mĩ
a-Hoàn cảnh: Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ”, Ních-xơn tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược
thực dân mới ở miền Nam, chuyển sang chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và mở rộng chiến tranh
ra toàn Đông Dương , thực hiện chiến lược “Đông Dương hoá chiến tranh”.
b-Âm mưu, thủ đoạn:
-“Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến
hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hoả lực, không quân, hậu cần Mĩ
và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn .
-Thực chất, là sự tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, “Dùng người
Đông Dương đánh người Đông Dương”.
-Mĩ còn dùng thủ đoạn ngoại giao nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước XHCN đối với cuộc
kháng chiến của nhân dân ta.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến
tranh”của Mĩ
a- Trên mặt trận chính trị - ngoại giao
- Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam thành lập. Đây là chính phủ
hợp pháp của nhân dân miền Nam, vừa mới ra đời đã được 23 nước trên thế giới công nhận, trong đó
có 21 nước chính thức đặt quan hệ ngoại giao
- Ngày 24 và 25 -4-1970, ba nước Lào, Việt Nam, Campuchia đã họp Hội nghị cấp cao đã biểu
thị quyết tâm đoàn kết chống Mĩ của nhân dân Đông Dương.
-Ở các đô thị miền Nam, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân nổ ra liên tục. Đặc biệt
là tại Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng, phong trào của học sinh, sinh viên diễn ra rất rầm rộ, lôi cuốn đông
đảo giới trẻ tham gia.
-Tại các vùng nông thôn, phong trào “phá ấp chiến lược”, chống “bình định” nông thôn diễn ra rất
quyết liệt. Đến đầu năm 1971, cách mạng đã giành quyền làm chủ thêm 3.600 “ấp chiến lược” với hơn
3 triệu dân.
b-Trên mặt trận quân sự
-Từ ngày 30-4 đến ngày 30-6-1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia
đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và nguỵ Sài Gòn, loại khỏi vòng
chiến đấu 17.000 tên địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân
-Từ ngày 12-2 đến ngày 23-3-1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan
cuộc hành quân “Lam sơn 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến
22.000 tên địch, buộc chúng phải rút khỏi Đường 9-Nam Lào; giữ vững hành lang chiến lược của cách
mạng Đông Dương .
*Ý nghĩa:
-Làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch theo chiều hướng có lợi cho ta, tạo điều kiện
để ta mở cuộc Tiến công chiến lược năm 1972
3. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972
-30-3-1972, ta mở cuộc Tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp
miền Nam
-Đến cuối tháng 6-1972, ta chọc thủng 3 phòng tuyến manh nhất của địch là Quảng Trị, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu 20 vạn quân nguỵ, giải phóng nhiều vùng đất đai
rộng lớn.
-Ý nghĩa: giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên
bố “Mĩ hoá” trở lại chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh”).
Câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông
Dương hóa chiến tranh”.
Câu 2: Những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên các mặt trận quân sự,
chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương
hóa chiến tranh” của Mĩ trong giai đoạn 1969 – 1973.
Câu 3: So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-
1968) với “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” (1969-1973) của Mĩ .
IV-MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,
CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA
MĨ VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG (1969 - 1973)
1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế (1969 - 1972)
- Trong nông nghiệp : áp dụng tiến bộ khoa học- kĩ thuật, thâm canh tăng vụ. Chăn nuôi được
đưa lên thành nghành chính. Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn/ha. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng
hơn 60 vạn tấn so với năm 1968 .
- Trong công nghiệp: nhiều cơ sở công nghiệp được phục hồi và có bước phát triển .Giá trị sản
lượng công nghiệp 1971 tăng 142% so với 1968 .
-Hệ thống giao thông vận tải được phục hồi .
-Văn hoá, giáo dục, y tế cũng phát triển đáng kể .Đời sống nhân dân được ổn định
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu
phương
-Ngày 6-4-1972, Mĩ đã cho máy bay ném bom một số nơi thuộc khu IV cũ. Ngày 16-4-1972
Níchxơn tuyên bố chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân hải quân phá hoại miền Bắc
lần thứ 2.
-Nhờ chuẩn bị trứơc và với tư thế sẵn sàng chiến đấu, quân dân miền Bắc đã chủ động, lập tức
chống trả địch ngay từ trận đầu.
-Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, miền Bắc vẫn đảm bảo nhịp độ sản xuất, giao thông vận
tải thông suốt.
- Từ ngày 18 đến hết ngày 29-12-1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy
bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác ở miền Bắc nước ta. Quân dân miền Bắc
đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 làm nên trận “Điện
Biên Phủ trên không”. Trong 12 ngày đêm, miền Bắc đã bắn roi 81 máy bay ( trong đó có 34 máy
bay B52 và 5 máy bay F111), bắt sống 43 phi công Mĩ.
-Kết quả: trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai (từ ngày 6-4-1972 đến ngày 15-1-
1973), miền Bắc đã bắn rơi 735 máy bay Mĩ (trong đó có 61 máy bay B52 và 10 máy bay F111),
bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công.
-Ý nghĩa : Trận “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định buộc Mĩ chấm dứt chiến
tranh phá hoại miền Bắc (15-1-1973) và kí Hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở
Việt Nam (27-1-1973).
Trong thời gian chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc vẩn đảm bảo nhận hàng viện trợ từ
bên ngoài và chi viện cho chiến trường miền Nam, Lào và Campuchia.
Câu hỏi và bài tập:
1-Miền bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và
phát triển kinh tế-xã hội từ năm 1969 đến năm 1973?
2-Trận “Điện Biên Phủ trên không” đã diễn ra như thế nào từ ngày 18-12 đến ngày 29-12-
1972 ? Nêu kết quả, ý nghĩa.
V-HIỆP ĐỊNH PARI NĂM 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP
LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM.
1-Hoàn cảnh :
-Từ sau đòn tấn công bất ngờ Xuân Mậu Thân 1968 của quân ta. Giônxơn buộc phải tuyên bố
ngừng ném bom miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra và nói đến thương lượng với Việt Nam.
- Ngày 13-5-1968, cuộc thương lượng chính thức giữa hai bên (Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà và đại diện Chính phủ Hoa Kì) đã họp phiên đầu tiên tại Pari.
- 25-1-1969, hội nghị bốn bên là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam (sau đó là Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam),
Hoa Kì và Việt Nam Cộng hoà (Chính quyền Sài Gòn)
- Cuộc đấu tranh diễn ra trên bàn hội nghị rất gay gắt, nhiều lúc phải gián đoạn thương lượng , do
lập trường của ta và Mĩ rất xa nhau :
+ Ta: Đòi Mĩ rút hết quân viễn chinh Mĩ và đồng minh của Mĩ ra khỏi miền Nam, đòi Mĩ tôn
trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam.
+ Mĩ: có thái độ ngoan cố trong vấn đề rút quân. Mĩ đòi quân đội miền Bắc cũng phải rút quân
khỏi miền Nam, từ chối kí vào dự thảo Hiệp định như thỏa thuận hai bên ( 10-1972).
-Sau thất bại trong cuộc tập kích bằng máy bay B52 vào Hà Nội – Hải Phòng Mĩ buộc phải ký
kết Hiệp định vào ngày 27-1-1973 tại Pari.
2-Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam vào lúc 24 giờ ngày 27-1-1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt
mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì phải rút hết quân viễn chinh và quân các nước đồng minh về nước, hủy bỏ hết các căn cứ
quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu hay can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử
tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và
ba lực lượng chính trị.
- Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương,
thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
3- Ý nghĩa của Hiệp định Pari
- Hiệp định Pari là sự thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại
giao của ta.
- Là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân ta trên cả hai miền đất
nước. Buộc Mĩ phải thừa nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta.
Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh sụp ngụy
quyền, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được
kí trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định.
BÀI 23
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI
PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 - 1975)
I. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI RA SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN
NAM
-Sau Hiệp định Pa ri, quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ rút về nước, tình hình so sánh lực lượng
thay đổi theo hướng có lợi cho cách mạng miền Nam. Miền Bắc trở lại hòa bình, có điều kiện thuận lợi
để khôi phục và phát triển kinh tế, ra sức chi viện cho miền Nam.
-Đến cuối tháng 6- 1973, miền Bắc đã hoàn thành công tác tháo gỡ thuỷ lôi, bom mìn.
-Trong hai năm 1973 – 1974, Miền Bắc cơ bản khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thuỷ
nông, mạng lưới giao thông, công trình văn hóa, giáo dục, y tế. Kinh tế có bước phát triển.
-Cuối năm 1974, sản xuất công – nông nghiệp đạt và vượt mức năm 1964 và năm 1971 là hai
năm đạt mức cao nhất trong 20 năm xây dựng CNXH. Đời sống nhân dân được ổn định .
-Miền Bắc đã nỗ lực phi thường trong việc đảm bảo nhu cầu to lớn và cấp bách về vật chất và
kĩ thuật cho cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền Nam.
- Từ đầu mùa khô 1973 – 1974, đến đầu mùa khô 1974 – 1975, miền Bắc đã chi viện cho miền
Nam một lượng hàng hoá, phương tiện, vũ khí rất lớn: 26 vạn tấn vũ khí, đạn dược, thuốc men, quân
trang, quân dụng, xăng dầu,… tăng gấp 9 lần so với năm 1972.
II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH - LẤN CHIẾM” TẠO THẾ VÀ
LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN
*Âm mưu của Mĩ- nguỵ
-Ngày 29-3-1973, toán lính Mĩ cuối cùng đã rời khỏi nước ta. Tuy vậy, “nguỵ chưa nhào”, Mĩ vẫn
giữ lại hơn hai vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự và tiếp tục viện trợ kinh tế, quân sự cho
chính quyền ngụy.
-Được sự viện trợ và chỉ huy của cố vấn quân sự Mĩ, chính quyền ngụy ngang nhiên chống phá Hiệp
định Pari, chúng đã huy động toàn bộ lực lượng để thực hiện chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” , liên tiếp
mở các cuộc hành quân “bình định-lấn chiếm” vùng giải phóng của ta. Đây thực chất là hành động tiếp
tục chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ .
*Cuộc đấu tranh của quân dân miền Nam.
-7-1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 21, nêu rõ nhiệm vụ cách
mạng miền Nam trong giai đoạn mới là: tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bằng con
đường bao lực cách mạng, kiên quyết đấu tranh trên 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.
-Kết quả:
+Quân sự: Từ ngày 12-12-1974 đến 6-1- 1975, ta giành thắng lợi trong chiến dịch Đường 14 –
Phước Long, loại 3000 địch, giải phóng Đường 14 , thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50.000 dân.
->Ý nghĩa: thể hiện sự lớn mạnh và khả năng chiến thắng của quân ta. Sự suy yếu và bất lực của
quân đội Sài Gòn.
+Trên mặt trận chính trị –ngoại giao: nhân dân ta đấu tranh tố cáo hành động vi phạm Hiệp định
của Mĩ và chính quyền Sài Gòn; đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ.
+Tại các vùng giải phóng: nhân dân ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ
chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam.
III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
-Cuối năm 1974 đầu năm 1975, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách
mạng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai
năm 1975-1976.
-Bộ chính trị còn nhấn mạnh : “cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc
cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam ngay trong năm 1975”. Đồng thời Bộ Chính trị còn
nhấn mạnh cần tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân,
giữ gìn tốt cơ sở kinh tế… giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975
a- Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4-3 đến ngày 24-3)
-Tây Nguyên có vị trí chiến lược rất quan trọng đối với chiến trường miền Nam, nhưng do địch
nhận định sai về hướng tiến công của ta nên đã tập trung lực lượng cho việc bảo vệ Sài Gòn và Huế –
Đà Nẵng; ở Tây Nguyên, chúng chỉ chốt giữ bằng một lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở.
-Phát hiện sơ hở đó, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng
tiến công chiến lược chủ yếu trong năm 1975.
-Ta tập trung binh lực lớn cùng với vũ khí, vật chất kĩ thuật mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây
Nguyên. Ngày 04/3/1975, ta đánh nghi binh địch ở Kontum và Plâycu để thu hút lực lượng của địch về
hướng đó. Ngày 10/3/1975, ta bất ngờ tấn công vào Buôn Ma Thuột làm cho địch không kịp trở tay.
Sau 2 ngày chiến đấu, ta đã giải phóng hoàn toàn thị xã Buôn Ma Thuột. Ngày 12/3/1975, địch phản
công chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng đã bị ta đánh bại.
-Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu đã ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải
miền Trung .Trên đường rút chạy bị quân ta truy kích tiêu diệt .
-Đến ngày 24/3/1975, ta đã giải phóng hoàn toàn Tây Nguyên với 60 vạn dân.
Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ từ tiến công chiến
lược ở Tây Nguyên phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
b- Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ ngày 21-3 đến ngày 29-3)
-Diễn biến thuận lợi của chiến dịch Tây Nguyên cho thấy, thời cơ chiến lược đến nhanh và hết sức
thuận lợi. Bộ Chính trị đã kịp thời đưa ra kế hoạch giải phóng Sài Gòn và hoàn toàn miền Nam, trước
mắt là giải phóng Huế – Đà Nẵng.
-Ngày 21/3/1975, quân ta đánh thẳng vào căn cứ của địch, đồng thời chặn đường rút chạy của
chúng. Ngày 25/3/1975, quân ta tiến thẳng vào cố đô Huế. Ngày 26/3 thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa
Thiên đã được giải phóng.
-Cùng với chiến thắng ở Huế, ta giải phóng Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu Lai…
-Đà Nẵng, thành phố lớn thứ hai ở miền Nam, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ –
ngụy, bị rơi vào thế cô lập. Hơn 10 vạn quân ở đây trở nên hỗn loạn và mất hết khả năng chiến đấu.
Sáng 29/3/1975, từ cả ba phía bắc, tây và nam, quân ta tiến vào Đà Nẵng và đến 3 giờ chiều thành phố
Đà Nẵng được giải phóng hoàn toàn.
-Cùng thời gian chiến dịch Huế – Đà Nẵng ta giải phóng các tỉnh còn lại ven biển miền Trung,
phía Nam Tây Nguyên và một số tỉnh ở Nam Bộ.
-Ý nghĩa: chiến dịch Huế-Đà Nẵng: gây tâm lí tuyệt vọng trong quân nguỵ. Đưa cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy của quân và dân ta chuyển sang thế mạnh áp đảo.
c-Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26-4 đến ngày 30-4)
-Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế- Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng nhận
định: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyềt tâm giải phóng miền
Nam” từ đó quyết định: “Phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kĩ thuật và vật chất giải
phóng miền Nam trước mùa mưa” (trước tháng 5-1975) và quyết định chiến dịch Sài Gòn –Gia Định
mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.
- 16- 4-1975, ta chọc thủng tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang.
- 21- 4 giải phóng Xuân Lộc
- 26-4-1975, 5 cánh quân của ta tiến vào Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
-10 giờ 45 phút, ngày 30-4-1975, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt sống toàn bộ Nội các
Sài Gòn .Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
-11giờ 30 phút ngày 30-4-1975, cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Chiến dịch Hồ
Chí Minh toàn thắng
- Ý nghĩa : Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng hoàn toàn
miền Nam
-Thừa thắng, nhân dân các tỉnh còn lại trên khắp miền Nam đã đồng loạt tiến công và nổi dậy. Đến
ngày 02/ 5/1975, miền Nam đã hoàn toàn được giải phóng.
IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1954 - 1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi
-Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với
đường lối quân sự, chính trị độc lập, tự chủ đúng đắn và sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và Cách mạng XHCN ở miền Bắc.
- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm. Vai
trò quan trọng của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu.
- Nhờ sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau của nhân dân 3 nước Đông Dương. Sự
đồng tình và ủng hộ to lớn của các lực lượng hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô-Trung
Quốc và các nước XHCN khác. Phong trào phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam của nhân dân
Mĩ và nhân dân tiến bộ thế giới.
2. Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ
quốc.
- Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân- đế quốc ở nước ta. Hoàn thành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước và thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc- kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
-Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn tới phong trào cách
mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
Câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Đảng ta đã căn cứ vào điều kiện lịch sử nào để đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền
Nam ? Nội dung kế hoạch đó là gì ?
Câu 2: Trình bày diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
Câu 3: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ ,cứu
nước (1954-1975)