Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tài liệu ôn tập HSG lớp 12 phần lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 31 trang )

Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 2000
Vấn đề 1: Sau CTTG thứ nhất Pháp đã thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần
thứ hai tại VN đã làm biến đổi về kinh tế và xã hội VN như thế nào?Phân tích thái độ
chính trị và khả năng Cách mạng của các giai cấp trong xã hội VN sau CTTG thứ nhất?
1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai tại VN:
a. Nguyên nhân và mục đích:
Sau CTTG thứ nhất Pháp tuy là 1 nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ.
Để bù đắp những thiệt hại to lớn đó,Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ
hai tại Đông Dương.
b. Những biến đổi về kinh tế:
Đây là cuộc khai thác triệt để với quy mô to lớn nhằm mục đích vơ vét bóc lột càng nhiều
càng tốt,làm kinh tế có những biến đổi mạnh mẽ.
- Tư bản Pháp đầu tư mạnh vào hai ngành nông nghiệp và khai thác mỏ.
+ Trong nông nghiệp:chú trọng vào việc khai thác cao su. Nhiều công ty cao su lớn ra đời
như công ty Đất Đỏ, công ty Misơlanh với số vốn tăng gấp mười lần.
+ Trong khai mỏ: chú trọng vào việc khai thác than đá .Pháp đã lập thêm một số công ty mới
như công ty than Hạ Long, Đồng Đăng.
- Các ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, giao thông vận tải đều phát triển để phục
vụ đắc lực cho việc khai thác.
- Chính sách thuế khóa nặng nề. Để độc chiếm Đông Dương thực dân Pháp đã ban hành đạo
luật đánh thuế nặng vào các hàng hóa nhập vào từ nước ngoài (Nhật, Trung Quốc), do đó
hàng hóa Pháp tràn ngập thị trường Đông Dương.
- Pháp độc quyền phát hành giấy bạc và nắm tất cả các ngành kinh tế Đông Dương.
Tóm lại,với cuộc khai thác lần 2, TDP đã du nhập vào VN quan hệ sản xuất TBCN trong một
chừng mực nhất định, dưới hình thức hỗn hợp, xen kẽ với QHSX phong kiến làm cho nền
kinh tế VN có phát triển thêm một bước nhưng vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc kinh tế Pháp.
c. Những biến đổi về xã hội:
- Xã hội VN phân hóa sâu sắc: bên cạnh giai cấp cũ (như địa chủ, nông dân), đã xuất hiện
những tầng lớp mới (như tư sản, tiểu tư sản, công nhân).
- Những tầng lớp trên có lợi ích riêng khác nhau nên thái độ chính trị cũng khác nhau và khả


năng cách mạng khác nhau.
2. Phân tích khả năng cách mạng của các tầng lớp giai cấp.
a. Giai cấp địa chủ phong kiến:
- Là chỗ dựa của CNĐQ,cấu kết chặt chẽ với ĐQ để ngày càng tăng cường chiếm đoạt ruộng
đất, đàn áp chính trị đối với nông dân.
Đỗ Vũ Ngọc Nam />1
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
- Tuy nhiên cũng có một bộ phận, nhất là địa chủ nhỏ có tinh thần yêu nước đã tham gia
phong trào khi có điều kiện.
b. Giai cấp tư sản:
- Ra đời sau CTTG1 , phần đông làm thầu khoán hoặc đại lý , một số có vốn lập công ty .
- Bị tư sản Pháp chèn ép nên thế lực kinh tế yếu.
- Giai cấp tư sản dần phân hóa thành 2 bộ phận:
+ Tư sản mại bản: Có quyền lợi kinh tế gắn chặt với ĐQ nên cấu kết chặt chẽ với ĐQ.
+ Tư sản dân tộc: Có khuynh hướng kinh doanh độc lập, ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân
chủ chống đế quốc, phong kiến nhưng dễ thỏa hiệp khi ĐQ mạnh.
c. Giai cấp tiểu tư sản:
- Gồm : tiểu thương, chủ xưởng nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên…
- Ra đời sau CTTG1, bị Pháp chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh.
- Bộ phận trí thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu văn hóa tiến bộ
bên ngoài nên có tinh thần hăng hái cách mạng.Đó là lực lượng quan trọng của CM dân tộc
dân chủ.
d. Giai cấp nông dân:
- Chiếm trên 90 % dân số, chịu 2 tầng áp bức, bóc lột nặng nề của ĐQ, PK.
- Họ bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn. Một bộ phận nhỏ rời làng ra đi làm công
nhân.
- Là lực lượng đông đảo và hăng hái nhất của CM.
e. Giai cấp công nhân:
- Hình thành trong cuộc khai thác lần 1, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng trong
cuộc khai thác lần 2 (trước CT có 10 vạn, đến 1929 có hơn 22 vạn).

- Ngoài đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế:
+ Đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất.
+ Có ý thức tổ chức, kỉ luật cao.
+ Có tinh thần triệt để CM.
+ Sống và làm việc tập trung.
- Giai cấp công nhân VN còn có những đặc điểm riêng :
+ Bị 3 tầng áp bức bóc lột: ĐQ, PK, TS.
+ Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước và bất khuất của dân tộc.
+ Sớm tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào CMTG, CMT10 Nga truyền
bá vào VN.
- Với những đặc điểm trên, giai cấp công nhân VN sớm trở thành 1 lực lượng chính trị độc
lập, thống nhất trong cả nước. Là giai cấp đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo CMVN đến
toàn thắng.
Đỗ Vũ Ngọc Nam />2
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
* KL: Vậy XHVN có hai mâu thuẫn cơ bản:
- Mâu thuẫn dân tộc: giữa dân tộc VN – thực dân Pháp.
- Mâu thuẫn giai cấp: giữa nông dân – phong kiến.
Do đó CMVN có hai nhiệm vụ là chống ĐQ và PK.
Vấn đề 2: Phong trào công nhân (1919-1929):quá trình phát triển từ tự phát đến tự
giác.Vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng.
1. Giai đoạn tự phát(1919-1925)
a. Phong trào:
- Có 25 vụ đấu tranh riêng rẽ và quy mô tương đối lớn, tiêu biểu:
+ 1922: CN Bắc Kì đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có lương.
+ Tháng 11-1922: CN thợ nhuộm Chợ Lớn bãi công.
+ 1923: nhiều cuộc bãi công của CN Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương.
- Đặc biệt, cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son (Sài Gòn) vào tháng 8-1925 đã có ý
thức chính trị: ngăn cản tàu Pháp đưa lính sang đàn áp CM Trung Quốc và các thuộc địa Pháp

ở Bắc Phi.
b. Đặc điểm của phong trào 1919-1925
- Đấu tranh còn nặng về mục đích kinh tế.
- Chỉ là 1 trong các lực lượng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ và mang nặng tính chất tự
phát
- Chưa có sự phối hợp phong trào nhiều nơi.
- Chưa thấy rõ vị trí, vai trò của giai cấp mình.
2.Giai đoạn tự giác (1926-1929)
a.Hoàn cảnh:
- Thế giới:
+ CMDTDC Trung Quốc phát triển mạnh mẽ.
+ Đại hội V QTCS với những nghị quyết quan trọng về phong trào CM ở các nước thuộc địa.
- Trong nước: HVNCMTN và Tân Việt cách mạng đảng đẩy mạnh hoạt động của phong trào
công nhân.
b. Phong trào:
- 1926-1927: liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công, lớn nhất là công nhân nhà máy sợi Nam
Định, công nhân đồn điền cao su Phú Riềng…
- 1928-1929: phát triển lên bước mới cả về số lượng và chất lượng, có 40 cộc bãi công nổ ra
từ Bắc chí Nam: Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội …
c. Đặc điểm của phong trào 1926-1929:
- Nổ ra liên tục, mạnh mẽ, rộng khắp.
Đỗ Vũ Ngọc Nam />3
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
- Nhiều nhà máy thành lập được Công hội đỏ. Đặc biệt , Công hội Nam Kì đã bắt liên lạc với
Tổng liên đoàn lao động Pháp.
- Các cuộc đấu tranh đã có sự phối hợp và lãnh đạo khá chặt chẽ.
- Khẩu hiệu đấu tranh nâng lên dần : Từ đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế chuyển sang đòi cả
quyền lợi chính trị.
Vai trò: Là bước chuẩn bị trực tiếp về mặt tổ chức cho sự ra đời của ĐCSVN.
Vấn đề 3: Những nét chính về cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái

Quốc. Vai trò của người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự
thành lập Đảng của giai cấp vô sản ở VN (1919-1930).
1. Quá trình tìm đường cứu nước:
a. Nguyên nhân:
Người thanh niên NT Thành sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho yêu nước, sớm nhận
thấy những hạn chế trong con đường cứu nước của các sĩ phu và các nhà CM có xu hướng tư
sản, rút kinh nghiệm, Người quyết định đi sang phương Tây tìm con đường cứu nước mới.
b. Hành trình:
- 5/6/1911:Người ra đi từ cảng Nhà Rồng, lấy tên là Văn Ba, làm phụ bếp cho tàu Pháp
Latusơ Tơrêvin, cập cảng Mácxây ngày 6/7/1911.
- 1912: từ Pháp, Người đi Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Tuynidi. Angiêri…Cuối năm đó,
Người đi Mĩ.
- Cuối 1913: Người từ Mĩ trở về Anh, rồi về Pháp. Sau những năm bôn ba, qua nhiều nước,
Người nhận rõ bạn, thù của giai cấp vô sản.
- 1917: CMT10 Nga thành công, là sự kiện có ảnh hưởng quyết định đến tư tưởng cứu nước
của Người.
- 1919: Người gửi tới hội nghị Vecxai bản yêu sách đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận các
quyền tự do, dân chủ, bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc VN.
- 7/1920: Người đọc “Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của
Lênin, từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của CMT10.
- 12/1920: tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người tán thành Quốc tế thứ 3, trở thành
người cộng sản đầu tiên của VN và tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
 Như vậy, Người đã tìm ra con đường cứu nước mới: Kết hợp độc lập dân tộc với
CNXH, kết hợp tinh thần yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản.
2. Chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng:
- 1921, Người sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa”.
- 1922, ra báo Người cùng khổ .
- 1923, Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó nghiên cứu, học tập ở
QTCS, viết bài cho báo Sự thật, tạp chí Thư tín Quốc tế.
Đỗ Vũ Ngọc Nam />4

Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
- 1924, Người đã viết các bài đăng trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, tác phẩm
“Bản án chế độ thực dân Pháp”, Nguyễn Ái Quốc là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác-
Lênin vào nước ta.
 Cùng với sự hình thành quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược CM giải phóng
thuộc địa trong thời đại ĐQCN, Người đã chuẩn bị về mặt chính trị ,tư tưởng cho sự
thành lập chính đảng vô sản ở VN.
3. Chuẩn bị về mặt tổ chức:
- Khi từ LX về tới Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà CMVN ở TQ trong tổ chức
Tâm tâm xã, mở các lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ .
- 6/1925: Người sáng lập Hội VNCMTN, nòng cốt là Cộng sản đoàn, chuẩn bị điều kiện cho
sự thành lập chính đảng vô sản ở VN.
- 3/2/1930: Người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng CSVN.
Kết luận: Nguyễn Ái Quốc đã tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Kết hợp độc lập dân
tộc với CNXH, kết hợp tinh thần yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản dẫn đến thành lập
Đảng CSVN, làm CMT8 thành công (1945), tiến hành kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ
thắng lợi.
Vấn đề 4: Hoàn cảnh ra đời, quá trình hình thành của 3 tổ chức Cộng sản ( 1929).

1. Hoàn cảnh ra đời :
- Thế giới:
+1924 ,các nghị quyết quan trọng về PTGPDT của Đại hội V QTCS.
+ CMDTDC ở TQ phát triển với những bài học kinh nghiệm về sự thất bại của Công xã
Quảng Châu (1927).
- Trong nước: PTCM theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh, giai cấp công nhân trưởng
thành, đặt ra yêu cầu cần có 1 ĐCS lãnh đạo, đưa CM tiến lên.
2. Quá trình hình thành:
a. Đông Dương Cộng Sản Đảng (17/6/1929)
- 3/1929: Một số hội viên của HVNCMTN ở Bắc Kì thành lập chi bộ CS đầu tiên ( Số nhà
5D phố Hàm Long-HN ).

- 5/1929 :Tại Đại hội I của HVNCMTN ở Hương Cảng-TQ, đại biểu Bắc Kì đưa đề nghị
thành lập ĐCS nhưng không được chấp thuận, họ bỏ về nước.
- 17/6/1929 :nhóm trung kiên Bắc Kì họp Đại hội quyết định thành lập ĐDCSĐ, thông qua
tuyên ngôn, điều lệ và ra báo Búa Liềm.
b. An Nam Cộng Sản Đảng (9/1929 ).
Đỗ Vũ Ngọc Nam />5
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
- 7/1929 :bộ phận còn lại của HVNCMTN ở Quảng Châu được cải tổ thành ANCSĐ, hoạt
động chủ yếu ở Nam Kì.
c. Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn (9/1929 ).
9/1929 :Tân Việt CMĐ cũng tự cải tổ thành ĐDCSLĐ, hoạt động tại Trung Kì.
3. Ý nghĩa lịch sử:
- Là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân VN từ tự phát lên tự giác.
- Chứng tỏ xu hướng CMVS phát triển mạnh ở nước ta.
- Là bước chuẩn bị cho việc thành lập ĐCSVN.
Vấn đề 5: Hội nghị thành lập ĐCSVN và ý nghĩa của việc thành lập Đảng? Tại sao
ĐCSVN ra đời là 1 bước ngoặt vĩ đại của lịch sử CMVN?
1. Hội nghị thành lập ĐCSVN.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Cuối 1929, pt công nhân phát triển mạnh, ý thức giai cấp, ý thức chính trị rõ rệt. Phong trào
yêu nước của nhiều tầng lớp XH khác rất sôi nổi, đã kết thành một làn sóng dân tộc, dân chủ
mạnh mẽ khắp cả nước, trong đó, giai cấp công nhân thật sự trở thành 1 lực lượng tiên phong.
- Ba tổ chức CS ở VN hoạt động riêng rẽ, ảnh hưởng không tốt đến phong trào.
- Thực tiễn CMVN đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải có sự lãnh đạo thống nhất của 1 chính
đảng duy nhất của giai cấp công nhân.
b. Nội dung hội nghị thống nhất 3 tổ chức CS ở VN:
- 1929 ,được sự ủy nhiệm của QTCS, lãnh tụ NAQ từ Thái Lan đến Hương Cảng triệu tập
Hội nghị đại biểu của 3 tổ chức CS ( Từ 3 -7/2/1930) tại Cửu Long ( HC-TQ ).
- Tại hội nghị, NAQ phân tích tình hình thế giới và trong nước, phê phán những hành động

thiếu thống nhất vừa qua và đề nghị thống nhất 3 tổ chức CS thành 1 đảng duy nhất.
- Hội nghị nhất trí:
+ Bỏ qua mọi thành kiến, thành thật hợp tác.
+ Đảng thống nhất lấy tên là ĐCSVN.
+ Thông qua chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và lời kêu gọi. Những văn kiện đó gọi
chung là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
+ Cử ban chấp hành TW lâm thời.
2. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng.
- Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh CM. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa 3 nhân tố:
Chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
- Sự ra đời của ĐCSVN là 1 bước ngoặt vĩ đại trong LSCMVN.
+ Đối với lịch sử giai cấp công nhân: chứng tỏ GCCN VN đã trưởng thành và đủ sức lãnh
đạo CMVN.
Đỗ Vũ Ngọc Nam />6
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
+ Đối với lịch sử dân tộc: chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và về giai cấp
lãnh đạo CMVN, khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của GCCN mà đội tiên phong là
ĐCSVN.
+ CMVN thực sự là 1 bộ phận của CMTG.
- Đảng ra đời là 1 sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt về sau của CM dân tộc VN.
3. ĐCSVN ra đời là 1 bước ngoặt vĩ đại của lịch sử CMVN.
- ĐCSVN ra đời đã vạch ra được đường lối chiến lược cho CMVN : làm CMDTDCND rồi
tiến thẳng lên CNXH.
- Vạch ra được phương pháp CM đúng đắn: Bạo lực quần chúng đúng theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Làm cho CMVN trở thành 1 bộ phận khắng khít của CMTG.
- Sự lãnh đạo của Đảng là 1 nhân tố quyết định mọi thắng lợi của CMVN.
Vấn đề 6: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên (NAQ) và nội dung Luận cương chính
trị 10/1930 (Trần Phú).

1. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên :
Do NAQ soạn thảo và thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng
a. Nội dung:
- Đường lối: CMVN trải qua 2 giai đoạn: CMTSDQ ( sau gọi là CMDTDCND ) và
CMXHCN.
- Nhiệm vụ: Đánh đổ ĐQ Pháp và PK, tư sản phản CM.
- Mục tiêu :Làm cho VN hoàn toàn độc lập, dựng lên chính phủ công nông binh, tổ chức quân
đội công nông binh, thu hết sản nghiệp của ĐQ và bọn phản CM chia cho dân ngèo.
- Lực lượng: Công –Nông là gốc .CM đồng thời phải lôi kéo, đoàn kết với tiểu tư sản, trí
thức, trung nông…Nếu phú nông, trung tiểu địa chủ, tư sản người Việt chưa lộ rõ mặt phản
CM thì phải lợi dụng hoặc trung lập họ.
- Lãnh đạo CM:Là ĐCSVN.
- Quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận khắng khít của CMTG.
b. Đánh giá: Cương lĩnh chính trị đầu tiên (NAQ) thể hiện sự đúng đắn và sáng tạo. Nhuần
nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và nhân văn với cốt lõi là độc lập dân
tộc và tự do dân chủ.
2. Nội dung Luận cương chính trị 10/1930
Do Trần Phú soạn thảo và thông qua tại Hội nghị TW tháng 10/1930
a. Nội dung:
- Đường lối:CMTSDQ rồi tiến thẳng lên CNXH ( bỏ qua giai đoạn TBCN).
- Nhiệm vụ: Đánh đổ PK và ĐQ Pháp. Hai nhiệm vụ đó khăng khít với nhau.
- Mục tiêu :Làm cho ĐD hoàn toàn độc lập,
Đỗ Vũ Ngọc Nam />7
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
- Lãnh đạo CM: Là ĐCS lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm gốc
- Lực lượng: Công –Nông là chính.
- Quan hệ quốc tế: CMVN đoàn kết với CMTG, liên lạc mật thiết với GCVS thế giới.
b. Đánh giá:
- Xác định được nhiều vấn đề chiến lược CM.
- Hạn chế:

+ Không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
+ Đánh giá không đúng khả năng CM của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc,1 bộ phận giai
cấp địa chủ.
+ Đã bộc lộ nhược điểm mang tính chất “tả” khuynh, giáo điều, phải trải qua thực tiễn đấu
tranh, các nhược điểm trên mới dần dần được khắc phục.
Vấn đề 7: Nguyên nhân ,diễn biến và ý nghĩa của phong trào Cách mạng 1930-1931 và
Xô Viết nghệ Tĩnh? Chứng minh XVNT là hình thái sơ khai của chính quyền công nông
nước ta, chính quyền của dân, do dân, vì dân.
1. Nguyên nhân:
a. Kinh tế: Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm nền
kinh tế nước ta tiêu điều, đời sống nhân dân càng cơ cực, nhất là ở 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.
b. Chính trị:Chính sách đàn áp khủng bố tàn khốc của Pháp làm cho nhân dân càng căm
phẫn và quyết tâm đấu tranh giành quyền sống của mình.
- ĐCSVN ra đời, đã kịp thời lãnh đạo cuộc đấu tranh quyết liệt.
2. Diễn biến:
a. Toàn quốc: nổ ra mạnh mẽ trong nửa đầu năm 1930:
- 2/1930: 3000 Cn Phú Riềng bãi công.
- 4/1930: 4000 Cn nhà máy sợi Nam Định bãi công.
- Công nhân xưởng cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phòng, đồn điền Dầu Tiếng bãi
công..
- Nông dân ở Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An…đấu tranh.
b. Nghệ Tĩnh: phong trào phát triển mạnh mẽ ,quyết liệt từ ngày 1/5/1930.
- 1/5/1930 (ngày QTLĐ) :Cn nhà máy diêm,xưởng cưa Bến Thủy (N.An) và hàng ngàn nông
dân phụ cận thị xã Vinh biểu tình thị uy, giương cao cờ đỏ búa liềm đồi tăng lương ,giảm giờ
làm, giảm sưu thuế, chống khủng bố …Pháp cho quân xả súng vào đoàn biểu tình làm chết và
bị thương nhiều người.
- 1/8/1930 (ngày QT chống chiến tranh): phong trào phát triển lên 1 bước mới.
- 12/9/1930: Đỉnh cao của phong trào CM1930-1931 ở Nghệ Tĩnh với cuộc biểu tình của
20.000 người nổ ra ở Hưng Nguyên, bị đàn áp đẫm máu .
- Trong suốt tháng 9+10: khí thế đấu tranh sôi sục , quyết liệt làm bộ máy chính quyền thực

dân phong kiến ở nông thôn tan rã . Các ban chấp hành nông hội xã do các chi bộ Đảng lãnh
Đỗ Vũ Ngọc Nam />8
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
đạo dứng ra quản lí mọi mặt đời sống chính trị, xã hội ở nông thôn theo kiểu các Xô Viết ở
Liên Xô nên gọi là XVNT, tồn tại được 4,5 tháng thì bị đàn áp dã man.
3. Ý nghĩa của phong trào Cách mạng 1930-1931 và Xô Viết nghệ Tĩnh:
-Là 1 sự kiện lịch sử trọng đại trong LSCM VN: giáng 1 đòn quyết liệt vào bè lũ đế quốc và
phong kiến.
-Qua cao trào khẳng định được năng lực lãnh đạo tài tình của Đảng cùng với sự đoàn kết của
công –nông –quần chúng có khả năng lật đổ nền thống trị của ĐQPK, để xây dựng cuộc sống
mới.
-Phong trào CM 1930-1931 với đỉnh cao XVNT là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho thắng
lợi của CMT8 sau này.
-Để lại nhiều bài học kinh nghiệm:
+Thành lập liên minh công-nông.
+Dùng bạo lực CM quần chúng giành chính quyền.
+Thành lập chính quyền CM.
4. Chứng minh XVNT là hình thái sơ khai của chính quyền công nông nước ta, chính
quyền của dân, do dân, vì dân.
a.XVNT đã đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân:
-Kinh tế: Chia ruộng đất cho nông dân, bắt địa chủ bỏ tô, bãi bỏ các thuế của ĐQ, PK.
-Chính trị:Lần đầu tiên nhân dân ta thật sự nắm chính quyền ở địa phương, thực hiện các
quyền tự do dân chủ…Kiên quyết trấn áp bọn phản CM.
-Xã hội: Học chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín, dị đoan và các hủ tục. Tổ chức các hội quần
chúng (nông hội, công hội, hội cứu tế đỏ, hội phụ nữ…) Mỗi làng tổ chức các đội tự vệ vũ
trang giữ trật tự trị an cho làng xóm.
b.XVNT chỉ là hình thái sơ khai vì chưa lập được bộ máy chính quyền hoàn chỉnh, chưa giải
quyết triệt để vấn đề ruộng đất (Không tịch thu ruộng đất của địa chủ).
Vấn đề 8: Cao trào CM 1936 - 1939 và Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
1.Hoàn cảnh .

a. Thế giới:
-Sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933, Chủ nghĩa phát xít Đức-Ý-Nhật và bè lũ tay sai đã trở
thành nguy cơ lớn đe dọa hòa bình và an ninh thế giới.
-ĐH VII QTCS (7/1935) chủ trương thành lập MTND chống CNPX và nguy cơ chiến tranh.
-1936 : Chính phủ MTND Pháp lên cầm quyền và ban bố những chính sách tự do dân chủ, áp
dụng phần nào cho các nước thuộc địa.
b.Trong nước:
-Sau những năm CM tạm thời lắng xuống(1932-1935), tháng 3/1935, Đảng đã họp ĐH lần
thứ nhất tại Ma Cao-TQ để phục hồi lực lượng.
Đỗ Vũ Ngọc Nam />9
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
- Khủng hoảng kinh tế 1929-1933, tiếp theo là khủng bố trắng kéo dài làm cho đời sống nhân
dân ĐD hết sức ngột ngạt, yêu cầu cải thiện đời sống và các quyền tự do dân chủ đặt ra bức
thiết.
-Căn cứ tình hình thế giới và trong nước, tiếp thu đường lối của QTCS, tại hội nghị TW Đảng
(7/1936), Đảng ta nhận định:
+ Kẻ thù trước mắt cụ thể của nhân dân ĐD lúc này là bọn TD Pháp phản động, đồng thời
cũng nhận thấy nguy cơ CNPX Nhật đang đe dọa hòa bình , an ninh ở ĐNÁ.
+Chuyển hướng nhiệm vụ CM: tạm gác khẩu hiệu “Độc lập dân tộc” và “Người cày có
ruộng”, nêu cao nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh ĐQ, chống bọn
phản động Pháp và tay sai.
+Mục tiêu: Đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
-Để thực hiện chủ trương trên, Đảng quyết định thành lập MTND phản đế ĐD, sau đổi thành
MTDCĐD (3/1938).
2.MTDCĐD và phong trào đấu tranh đòi tự do ,dân chủ.
-8/1936: Phong trào Đông Dương đại hội.
-Đầu 1937: Đón phái viên Gôđa , đưa “dân nguyện”.
-Phong trào quần chúng công, nông bãi công, bãi thị, bãi khóa ở HN, HP, Vinh- Bến Thủy.
-Cuộc mít tinh ngày 1/5/1938 với 25.000 người tham gia ở nhà Đấu xảo (HN).
-Qua báo chí CM : Dân chúng, Lao động, Tin tức, Bạn dân; sách “Vấn đề dân cày”…Mặt

trận đã tuyên truyền ,giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, phổ biến đường lối, chính sách của
Đảng.
-Đấu tranh qua nghị trường: Đưa người của Đảng, MT DC vào các viện dân biểu Trung và
Bắc Kì.
3.Ý nghĩa lịch sử:
-Là 1 cao trào CMDTDC rộng lớn, tập hợp và tổ chức đông đảo nhân dân tham gia đấu tranh.
-Làm cho uy tín và ảnh hưởng của Đảng mở rộng, ăn sâu trong quần chúng. Tổ chức Đảng
được củng cố, tăng cường.
-Giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối của Đảng cho hàng triệu quần chúng. Xây dựng
được đội ngũ chính trị đông đảo trong mọi tầng lớp nhân dân.
-Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
-Đây là cuộc diễn tập thứ 2 chuẩn bị cho CMT8.
Vấn đề 9: Vì sao Đảng ta lại đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu trong giai
đoạn 1939-1945?
1 Hoàn cảnh lịch sử:
a.Thế giới:
-9/1939 : CTTG 2 bùng nổ.
-1940 : Đức chiếm Pháp, bọn phản động Pháp đầu hàng làm tay sai cho PX Đức.
Đỗ Vũ Ngọc Nam />10
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
-Ở Viễn Đông, PX Nhật xâm nhập toàn TQ và tiến sát biên giới Việt- Trung.
b.Trong nước:
- Bọn phản động Pháp ở ĐD thỏa hiệp với PX Nhật, tăng cường đàn áp CMVN. Mâu thuẫn
giữa dân tộc ta và ĐQ Pháp ngày càng sâu sắc.
-Đảng ta đã trưởng thành, khi TD Pháp điên cuồng khủng bố đã kịp thời rút vào hoạt động bí
mật ( cuối 1938) chuẩn bị cho cao trào CM mới.
2. Hội nghị TW Đảng lần 6 (11/1939) tại Hóc Môn : Chuyển hướng nhiệm vụ CM:
-Xác định kẻ thù chủ yếu trước mắt: CNĐQ- PX.
-Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
-Tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất”, thay khẩu hiệu “Chính quyền công nông” bằng khẩu

hiệu “Chính quyền Cộng Hòa Dân Chủ Đông Dương”.
-Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
-Khẳng định: chiến tranh ĐQ và họa phát xít sẽ gây phẫn uất trong nhân dân và dự báo sớm
muộn CM sẽ bùng nổ.
3.Đánh giá:
-Đây là sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn. Đảng ta giương cao ngọn cờ GPDT,
đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp ,mọi giai cấp và dân tộc ĐD trong MTDTTN để đấu tranh
chống kẻ thù chung.
-Sự chuyển hướng này mở ra thời kì đấu tranh mới, thời kì trực tiếp chuẩn bị mở đường tới
thắng lợi CMT8 sau này.
Vấn đề 10: Hội nghị TW Đảng lần 8( 5/1941) và việc thành lập MTVM.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
a.Thế giới:
- PX Đức chuẩn bị tấn công LX, tính chất chiến tranh thay đổi về cơ bản, thế giới hình thành
2 lực lượng: phát xít (Đ-Ý-N) và các lực lượng hòa bình dân chủ ( có VN ) do LX làm trụ cột
- Nhật chuẩn bị chiến tranh Thái Bình Dương.
b.Trong nước:
- 9/1940: PX Nhật xâm lược VN, Pháp từng bước đầu hàng rồi cấu kết với Nhật. Đời sống
nhân dân ta cực kì điêu đứng khổ sở dưới 2 tầng áp bức, bóc lột của Nhật, Pháp.
-Từ 9/1940 đến 1/1941 liên tiếp nổ ra 3 cuộc khởi nghĩa ( Bắc Sơn, Nam Kì, Binh biến Đô
Lương) đánh dấu CMVN bước vào thời kì mới : đấu tranh vũ trang giành chính quyền.
-28/1/1941 : lãnh tụ NAQ về nước (Cao Bằng), sau 1 thời gian chuẩn bị, Người triệu tập HN
TW Đảng lần 8 (từ 10-đến 19/5/1941 ) tại Pắc bó- Cao Bằng , nhằm hoàn chỉnh việc chuyển
hướng đường lối chiến lược CMVN.
Đỗ Vũ Ngọc Nam />11
Trường THPT Nguyễn Huệ Tài liệu ôn tập HS giỏi môn lịch sử lớp 12
2. Nội dung:
- Hội nghị nhận định:
+Mâu thuẫn phải giải quyết là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ĐQPX Pháp- Nhật.
+Nhiệm vụ: GPDT.

+Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất”, chỉ đưa khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của ĐQ,
Việt gian chia cho dân cày”.
-HN chủ trương: Thành lập VN độc lập đồng minh (MTVM) với tổ chức quần chúng là các
hội cứu quốc như Hội Phụ nữ cứu quốc, hội Văn hóa cứu quốc…
3. Đánh giá:
- Hội nghị TW Đảng lần 8 hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược CM
đã đề ra từ Hội nghị TW Đảng lần 6(11/1939).
-Có tác dụng quyết định trong việc vận động quần chúng tích cực chuẩn bị tiến tới CMT8.
Vấn đề 11: Sự chuẩn bị về lực lượng để tiến tới khởi nghĩa vũ trang của Đảng trong thời
kì 1939-1945.
1.Chuẩn bị lực lượng chính trị:
-Đảng chủ trương xây dựng MTDTTN để đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân.
-Ở HNTW Đảng lần 6, thành lập MTND phản đế ĐD ( các hội phản đế).
-Ở HNTW Đảng lần 8, thành lập MTVM ( các hội cứu quốc) .
2. Chuẩn bị lực lượng vũ trang:
-Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, thành lập đội du kích Bắc Sơn.
-1941, du kích Cao Bằng được thành lập.
-22/12/1944: Đội VN tuyên truyền giải phóng quân được thành lập .
-15/4/1945: Thành lập UBQSCM Bắc Kì lãnh đạo cuộc đấu tranh vũ trang ở Bắc Kì và trên
toàn quốc.
-5/1945: thống nhất VNTTGPQ và Cứu quốc quân thành VNGPQ.
-VNGPQ ngày càng phát triển và trưởng thành, cùng với các đội tự vệ cứu quốc, các đội du
kích đã phối hợp với nhân dân khởi nghĩa giành chính quyền trong CMT8 -1945.
3. Chuẩn bị về căn cứ địa CM.
-Từ khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn ,Vũ Nhai ra đời (9/1941).
-1941, NAQ về nước, người bắt tay xây dựng căn cứ Cao Bằng.
-Hai căn cứ ngày càng mở rộng, đến 1943 được nối liền với nhau thành căn cứ địa Cao –Bắc
–Lạng.
-3/1945, thành lập khu căn cứ Ba Tơ và khu căn cứ Đông Triều.
-4/6/1945, khu căn cứ địa Việt Bắc ra đời gồm 6 tỉnh ( Cao –Bắc –Lạng, Thái Nguyên, Tuyên

Quang, Hà Giang) và một số huyện thuộc trung du ( Vĩnh Phú, Yên Bái, Vĩnh Yên, Bắc
Giang).
Đỗ Vũ Ngọc Nam />12

×