Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bài giảng quản trị hành vi tổ chức chương 6 lãnh đạo nhóm TS huỳnh minh triết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 26 trang )

CHƯƠNG 6
LÃNH ĐẠO NHÓM
PHẦN 3:
QUẢN TRỊ HÀNH VI CẤP ĐỘ NHÓM
YÊU CẦU

Thấy rõ mối quan hệ cũng như sự khác biệt giửa lãnh
đạo và quyền lực.
 Hiểu rõ nội dung và những hạn chế của học thuyết cá
tính điển hình trong lãnh đạo.

Tóm tắt được mô hình lãnh đạo theo tình huống của
Fiedler và ưu điểm nổi bật của học thuyết này.

Giải thích được bản chất của thuyết đường dẫn tới đích
trong lãnh đạo.

Nắm được mối quan hệ giửa sự phụ thuộc và quyền
lực.

Phân biệt được 5 loại quyền lực và cơ sở của chúng.
I. LÃNH ĐẠO NHÓM
1.1. Khái niệm
1.2. Mối quan hệ và sự khác biệt giửa
lãnh đạo và quyền lực
1.1. Khái niệm

Lãnh đạo là một quá trình gây ảnh hưởng đến
các hoạt động của một cá nhân hay một nhóm
nhằm đạt được mục đích trong tình huống nhất
định.



Quyền lực là khả năng gây ảnh hưởng tới các
quyết định cá nhân hay tập thể.
– Khía cạnh quan trọng nhất của quyền lực là sự phụ
thuộc. Tính phụ thuộc có quan hệ tỷ lệ nghịch với
các nguồn cung ứng thay thế.
– Một người có thể có quyền lực đối với người khác chỉ
khi người đó kiểm soát cái mà người kia muốn.

Sự phụ thuộc tăng lên khi nguồn lực mà
một cá nhân hay một tổ chức nào đó
kiểm soát có ý nghĩa quan trọng và
khang hiếm.
– Để tạo ra sự phụ thuộc người ta phải kiểm
soát những gì được xem là quan trọng.
– Nếu cá nhân hay tổ chức sở hửu những gì có
nhiều, việc đó sẽ không làm tăng thêm
quyền lực của cá nhân hay tổ chức đó.
– Quyền lực khác với quyền uy.
– Trong tổ chức nếu quyền uy nhỏ và quyền
lực lớn thì tổ chức sẽ suy thoái.
1.2. Mối quan hệ và sự khác biệt
giửa lãnh đạo và quyền lực
 Lãnh đạo và quyền lực có mối quan hệ chặc
chẻ với nhau.

Các nhà lãnh đạo thường sử dụng quyền lực
làm phương tiện để đạt được mục tiêu của
nhóm.


Tuy nhiên lãnh đạo và quyền lực cũng có
những điểm khác nhau:
– Tính phù hợp của mục tiêu
– Người có quyền lực không nhất thiết phải là
người lãnh đạo.
II. CÁC HỌC THUYẾT VỀ LÃNH
ĐẠO
2.1. Học thuyết cá tính điển hình
2.2. Học thuyết hành vi
2.3. Học thuyết lãnh đạo theo tình huống
2.4. Giới tính và sự lãnh đạo
2.1. Học thuyết cá tính điển
hình

Học thuyết này cho rằng người lãnh đạo có một số tính
cách, đặc điểm cá nhân mà người bình thường không
có.

Người lãnh đạo có 6 đặc điểm sau đây:
– Nghị lực và tham vọng
– Mong muốn trở thành người lãnh đạo và có khả năng gây ảnh
hưởng với người khác.
– Chính trực
– Tự tin
– Thông minh
– Hiểu biết rộng về chuyên môn

Nhược điểm cơ bản của học thuyết này là không thấy
được tác động của các yếu tố ngoại cảnh đến hiệu quả
của quản trị.

2.2. Học thuyết hành vi

Nghiên cứu của trường đại học Ohio
– Mục tiêu của các nghiên cứu này là xác định những
đặc điểm cơ bản trong hành vi ứng xử của nhà lãnh
đạo. Họ đặc biệt chú ý tới 2 khía cạnh chủ yếu đó
là: Khả năng tổ chức và sự quan tâm.

Khả năng tổ chức là mức độ nhà lãnh đạo có thể xác định
vai trò của mình và của cấp dưới cũng như phối hợp các
hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu.

Sự quan tâm là mức độ mà người lãnh đạo có thể có các
mối quan hệ nghề nghiệp trên cơ sở tin tưởng, tôn trọng ý
kiến cấp dưới và quan tâm tới tâm tư nguyện vọng của cấp
dưới.
Nghiên cứu của trường
đại học Ohio

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
những nhà lãnh đạo có khả năng tổ
chức và sự quan tâm cao sẽ làm việc
hiệu quả hơn, làm cho nhân viên thỏa
mãn hơn so với những người hoặc chỉ
có đầu óc tổ chức hoặc chỉ có sự quan
tâm, hoặc không có cả khả năng tổ
chức lẫn sự quan tâm.
Nghiên cứu của đại học
Michigan
 Mục tiêu của các nghiên cứu này là xác định

phong cách ứng xử của nhà lãnh đạo. Họ phân
biệt 2 loại nhà lãnh đạo: Lãnh đạo lấy con
người làm trọng tâm và lãnh đạo lấy công việc
làm trọng tâm.
– Lãnh đạo lấy con người làm trọng tâm là những
người nhấn mạnh tới mối quan hệ cá nhân. Họ gắn
lợi ích cá nhân với nhu cầu của cấp dưới và chấp
nhận sự khác biệt cá nhân giửa các thành viên.
– Lãnh đạo lấy công việc làm trọng tâm nhấn mạnh tới
các nhiệm vụ phải thực hiện cũng như khía cạnh kỹ
thuật của công việc.
Nghiên cứu của đại học
Michigan

Kết quả của các nghiên cứu này cho
thấy các nhà lãnh đạo lấy con người
làm trọng tâm tạo ra sự thỏa mãn lớn
hơn cho người lao động, vì vậy năng
suất làm việc sẽ cao hơn.
Sơ đồ hóa học thuyết hành vi

Học thuyết
hành vi đã
được Robert
Blake và Jane
Mouton minh
họa dưới dạng
biểu đồ sau:
1,9 9,9
5,5

1,1 9,1
Quan
tâm
đến
con
người
Quan tâm đến công việc
Thấp
Cao
Sơ đồ hóa học thuyết hành vi

Dựa vào kết quả nghiên cứu cơ bản, Blake và
Mouton kết luận rằng nhà quản lý làm việc hiệu
quả nhất là những người vừa quan tâm tới
công việc, vừa quan tâm tới con người.

Tóm lại, học thuyết hành vi đã cố gắng xác
định những hành vi ứng xử đặc trưng của
người lãnh đạo. Tuy nhiên cũng như học thuyết
cá tính điển hình, các nhà nghiên cứu của học
thuyết hành vi không xác định được ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường đến thành công hay
thất bại của nhà lãnh đạo.
2.3. Học thuyết lãnh đạo
theo tình huống

Học thuyết Fiedler
– Fiedler cho rằng hiệu quả hoạt động của nhóm phụ
thuộc vào sự hòa hợp giửa nhà lãnh đạo với nhân
viên và mức độ ảnh hưởng của các điều kiện bên

ngoài. Vì vậy, để lãnh đạo có hiệu quả người ta phải
xác định phong cách lãnh đạo của mỗi người và đặt
họ vào hoàn cảnh phù hợp với phong cách đó.
Nghiên cứu của Fiedler có thể được chia thành 4 giai
đoạn:

GĐ1: Xác định phong cách của người lãnh đạo

GĐ2: Xác định 3 nhân tố hoàn cảnh có ảnh hưởng đến lãnh
đạo.

GĐ3: Đánh giá tình huống theo 3 biến số hoàn cảnh

GĐ4: Lựa chọn tình huống phù hợp với mỗi phong cách lãnh
đạo.
Học thuyết con đường -
mục tiêu

Thuyết con đường - mục tiêu do Robert House phát
triển, là một mô hình lãnh đạo theo tình huống
được quan tâm nhất hiện nay.

Thuyết này được xây dựng trên cơ sở các nghiên
cứu về lãnh đạo của trường đại học Ohio và học
thuyết kỳ vọng trong tạo động lực.

Nội dung cơ bản của học thuyết này là: Công việc
của nhà lãnh đạo chính là giúp cấp dưới đạt được
mục tiêu của mình.


House đã chia hành vi của người lãnh đạo thành 4
loại.
Học thuyết con đường -
mục tiêu tt

House đã chia hành vi của người lãnh đạo
thành 4 loại.
– Lãnh đạo định hướng công việc
– Lãnh đạo hỗ trợ
– Lãnh đạo tham gia
– Lãnh đạo định hướng thành tích

Học thuyết con đường - mục tiêu đa đưa ra 2
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo
đó là:
– Các yếu tố môi trường
– Các yếu tố có liên quan đến đặc điểm cá nhân.
Học thuyết con đường -
mục tiêu tt
 Học thuyết con đường - mục tiêu đã đưa ra
một số nhận định sau:
– Lãnh đạo định hướng sẽ dẫn đến sự thỏa mãn lớn
hơn khi nhiệm vụ còn mơ hồ.
– Lãnh đạo định hướng có thể trở thành thừa đối với
những ngừơi cấp dưới có năng lực cao hoặc có
nhiều kinh nghiệm.
– Cấp dưới không có khả năng làm việc độc lập và hay
chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài thường hài
lòng nhất với kiểu lãnh đạo định hướng.
– Lãnh đạo định hướng đem lại sự thỏa mãn cao hơn

cho nhân viên khi trong nhóm có sự va chạm hoặc
mâu thuẫn.
Học thuyết con đường -
mục tiêu tt
– Lãnh đạo hỗ trợ sẽ mang lại tính tích cực và
sự thỏa mãn cho mọi nhân viên trong quá
trình thực hiện công việc.
– Cấp dưới có khả năng làm việc độc lập sẽ
thỏa mãn cao nhất với kiểu lãnh đạo tham
gia
– Lãnh đạo định hướng thành tích sẽ làm tăng
kỳ vọng của cấp dưới về sự cố gắng sẽ dẫn
đến kết quả thực hiện công việc tốt hơn đối
với những nhiệm vụ có trình tự và cách thức
thực hiện không rỏ ràng.
2.4. Giới tính và sự lãnh đạo

Các nghiên cứu về giới tính và sự lãnh
đạo đã rút ra 2 kết luận quan trọng:
– Thứ nhất: Phong cách lãnh đạo của phụ
nữ và nam giới có xu hướng giống nhau
nhiều hơn là khác nhau.
– Thứ 2: Sự khác nhau tập trung ở chổ: Nữ
giới thích kiểu lãnh đạo dân chủ hơn,
trong khi đó nam giới thích kiểu lãnh đạo
định hướng.
III. CÁC LOẠI QUYỀN LỰC
VÀ CƠ SỞ CỦA CHÚNG
3.1. Quyền lực ép buộc
3.2. Quyền khen thưởng

3.3. Quyền lực hợp pháp
3.4. Quyền lực chuyên gia
3.5. Quyền lực tham khảo
3.1. Quyền lực ép buộc

Quyền lực ép buộc xuất hiện khi một cá nhân
hay một nhóm áp dụng hay đe dọa áp dụng
các lệnh trừng phạt đối với người khác, thực
hiện các hành động có thể gây ra sự thiếu an
toàn về tính mạng hay rút lại sự ủng hộ vốn có.

Ở mức độ cá nhân, quyền ép buộc có thể xuất
hiện do sức mạnh thể lực, khả năng đưa ra
hoặc rút lại sự ủng hộ về tình cảm, công việc.

Quyền ép buộc cũng có thể được thực hiện ở
mức độ cao hơn: (Ở mức độ tổ chức) Ví dụ,
nhà nước buộc các công dân phải tôn trọng
pháp luật, các trường có quyền buộc thôi học
sinh viên…
3.2. Quyền khen thưởng

Người nào có thể khen thưởng người
khác, cho người khác cái gì đó có giá
trị thì sẽ có quyền lực với họ
3.3. Quyền lực hợp pháp

Quyền hợp pháp là quyền của một cá nhân
hay một nhóm nào đó có được do vị trí của
họ trong bộ máy phân quyền chính thức của

một tổ chức.

Người có quyền lực hợp pháp sẽ có quyền
ép buộc và quyền khen thưởng. Nhưng
người có quyền ép buộc và quyền khen
thưởng chưa hẳn là người có quyền lực hợp
pháp.
3.4. Quyền lực chuyên gia

Quyền lục chuyên gia là sự ảnh hưởng
mà một cá nhân nào đó có được thông
qua sự cố vấn về các kỹ năng đặc biệt
nhờ trình độ cao của bản thân mình.

Các công việc càng chuyên môn hóa,
Các công nghệ đòi hỏi kỹ thuật cao
càng phụ thuộc vào quyền lực chuyên
gia.

×