Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề tài “Nhượng quyền kinh doanh và vận dụng của các doanh nghiệp Việt Nam để thâm nhập thị trường quốc tế” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.92 KB, 33 trang )

Đề án môn học

ti Nhng quyn kinh doanh v vận dụng của
các doanh nghiệp Việt Nam để thâm nhập thị trường
quốc tế”

Ngun Huy Toµn

1

Líp TMQT 45


Đề án môn học
Mc lc
Li m u............................................................................................................... 2
Chng I: Thng hiệu và nhượng quyền thương hiệu.......................................3
1.Thương hiệu......................................................................................................4
1.1. Thương hiệu là gì?.........................................................................................4
1.2.Giá trị của tài sản thương hiệu.......................................................................4
2.Franchise - Nhượng quyền thương hiệu..........................................................5
2.1. Khái niệm về nhượng quyền thương hiệu.....................................................5
2.2.Lịch sử phát triển nhượng quyền thương hiệu...............................................5
2.3. Ưu điểm của Nhượng quyền thương hiệu.....................................................6
2.4.Tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền.............7
2.5.Sự khác biệt của nhượng quyền thương hiệu với các hình thức kinh doanh
khác.......................................................................................................................7
3.Các hình thức nhượng quyền thương hiệu......................................................8
3.1.Bán Franchise cho từng cá nhân (SINGLE UNIT FRANCHISE)................8
3.2. Đại lý Franchise độc quyền (Master Franchise)...........................................9
3.3.Franchise phát triển khu vực (Area Development Franchise).....................10


3.4.Liên doanh (Joint ventures)..........................................................................10
4.Nghiệp vụ kinh doanh nhượng quyền thương hiệu.......................................10
4.1.Người bán franchise.....................................................................................10
4.2.Người mua franchise....................................................................................11
5.Kỹ năng cần thiết để điều hành hiệu quả một cửa hàng franchise và thách
thức của việc mua franchise..............................................................................15
5.1.Kỹ năng.........................................................................................................15
5.2.Thách thức....................................................................................................15
Chương II: Vận dụng của các doanh nghiệp Việt Nam......................................16
1.Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương hiệu tại Việt Nam..................16
1.1. Quá trình phát triển hoạt động nhượng quyền ở Việt Nam........................16
1.2.Thực trạng phát triển nhượng quyền tại Việt Nam......................................19
2. Đánh giá chung về nhượng quyền ở VN.......................................................23
2.1. Đặc điểm......................................................................................................23
2.2.Các loại sản phẩm.........................................................................................24
2.3.Thuận lợi và khó khăn cho việc phát triển franchise tại Việt Nam.............25
Chương 3: Xu hướng và biện pháp phát triển franchising................................26
1.Xu hướng phát triển franchising trên thế giới...............................................26
2.Xu hướng phát triển franchising tại Việt Nam..............................................28
3.Một số biện pháp phát triển nhượng quyền thương hiệu..............................29
Kết luận.................................................................................................................. 32
Danh mục các tài liệu tham khảo.........................................................................33

Lời mở đầu

Ngun Huy Toµn

2

Líp TMQT 45



Đề án môn học
Lm ch chớnh mỡnh l gic m của nhiều người. Nhượng quyền kinh doanh
là một hình thức kinh doanh trong đó, người mua – bán “quyền” phải có khả năng
tự chủ (làm chủ thương hiệu của mình) tốt hơn cả. Trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, các vấn đề và giải pháp về nhượng quyền kinh doanh ngày càng
được nhiều người biết đến và quan tâm bởi lẽ Franchising là một phương thức kinh
doanh rất mới mẻ và có nhiều triển vọng ở Việt Nam, được dự báo là sẽ rất phát
triển trong tương lai gần.
Việt Nam năm 2005 được đánh giá là thị trường hấp dẫn thứ 8 về hoạt động
bán lẻ thì năm 2006, Việt Nam được đánh giá mức độ hấp dẫn thứ 3 trên thế giới do
một công ty uy tín đánh giá. Vì thế, chỉ ít năm nữa thơi, sẽ có rất nhiều tập đồn
kinh doanh bán lẻ vào thị trường Việt Nam, nhượng quyền kinh doanh lại càng
được các doanh nghiệp trong và ngoài nước quan tâm. Do đó, để tìm hiểu thêm, và
làm rõ về vấn đề này, em xin chọn đề tài “Nhượng quyền kinh doanh và vận dụng
của các doanh nghiệp Việt Nam để thâm nhập thị trường quốc tế”. Mục đích
nghiên cứu của đề tài của em là nhằm nâng cao kiến thức về loại hình kinh doanh
mới này, Việt Nam có những thuận lợi, khó khăn gì khi tham gia kinh doanh theo
hình thức nhượng quyền thương mại và đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết
những khó khăn ấy và tăng thêm phần thuận lợi.
Để hoàn thành được đề tài này là nhờ có sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
Th.S Nguyễn Hải Đạt,em xin chân thành cảm ơn thầy rất nhiều!Do sự hiểu biết còn
nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu đề tài không dài nên chắc chắn đề tài của em
cịn nhiều thiếu sót, em rất mong được thầy chỉ dẫn và bổ xung những mặt còn hạn
chế.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chương I: Thương hiệu và nhượng quyền thương hiệu


Ngun Huy Toµn

3

Líp TMQT 45


Đề án môn học
1.Thng hiu
1.1. Thng hiu l gỡ?
Khỏc vi các loại sở hữu hàng hố thơng thường, thương hiệu là một loại
hàng hố trí tuệ, là tài sản quy nhất của một doanh nghiệp, nó bao gồm biểu trưng
của công ty (logo), biểu tượng , khẩu hiệu (slogan), tông màu (color scheme), địa
chỉ liên lạc, và kể cả mùi vị đặc trưng. Nó thể hiện chất lượng sản phẩm hay dịch vụ
của bạn, là sự cam kết thực hiện lợi ích mà nó đem lại.
Tác giả Richard Moore đã có một định nghĩa khá tượng hình về thương hiệu
trong quyển sách của ông xuất bản năm 2004 tại Việt Nam như sau: “Sự khác biệt
giữa một sản phẩm và một thương hiệu là gì? Một sản phẩm cũng hơi giống một
người bạn mà bạn mới gặp.Cho đến giờ, hẳn bạn đã gặp hàng ngàn người trong
cuộc đời mình, và hầu hết những người bạn này chỉ trao đổi một ánh mắt hay vài
câu nói. Nhưng đối với một số người, bạn thấy mình đã trao đổi câu chuyện với họ
bởi vì hình như đã có cảm giác phù hợp nào đó. Để đạt đến tầm cỡ sản phẩm thì
phải có một quan hệ như thế. Tuy nhiên, để đạt đến thương hiệu thì cịn địi hỏi
nhiều hơn nữa.Việc này cũng giống như để hiểu một người kỹ hơn và thấy được họ
thay đổi ra sao theo thời gian. Đến một lúc nào đó, bạn sẽ nghĩ đến người ấy như
một người bạn hay một đồng nghiệp. Lúc đó, họ đã giành được cảm giác trân trọng
trong bạn. Đạt đến tầm cỡ thương hiệu là tạo được mối quan hệ như vậy”.
1.2.Giá trị của tài sản thương hiệu
Mọi người được nghe nhiều về một công thức xây dựng thương hiệu là xác
định nhất quán thương hiệu sẽ tác động đến nhận thức của khách hàng ra sao. Dù

sản phẩm của bạn là thức ăn nhanh hay là dịch vụ dọn dẹp nhà cửa, thương hiệu của
bạn nói lên rằng: “tơi là ai, và đây là điều tôi đem đến cho bạn”. Thương hiệu càng
mạnh thì càng tác động nhiều đến hành vi mua hàng. Đó là lý do tại sao các cơng ty
đầu tư nhiều vào tài sản vơ hình này như một phần của công cuộc kinh doanh của
họ. Họ nghĩ đến chuyện làm thế nào để đánh bóng thương hiệu của mình hơn, làm
thế nào để thương hiệu của mình ngày càng lớn mạnh hơn và làm thế nào để đem
lại thêm nhiều nguồn lợi kinh tế từ tài sản trí tuệ này. Franchise là một trong những
phương thức có thể đáp ứng những nhu cầu vừa kể trên.

Ngun Huy Toµn

4

Líp TMQT 45


Đề án môn học
2.Franchise - Nhng quyn thng hiu
2.1. Khỏi niệm về nhượng quyền thương hiệu
Franchise là một phương thức nhân rộng thương hiệu, nhân rộng mơ hình
kinh doanh. Theo định nghĩa từ từ điển Anh Việt của Viện Ngôn ngữ học thì
franchise có nghĩa là nhượng quyền kinh doanh hay cho phép ai đó chính thức được
bán hàng hố hay dịch vụ của một công ty ở một khu vực cụ thể. Còn theo định
nghĩa của từ điển Webster thì franchise là một đặc quyền được trao cho một số
người hay một nhóm người để phân phối hay bán sản phẩm của chủ thương hiệu.
Nói khác hơn thì franchise là một phương thức tiếp thị và phân phối một sản phẩm
hay dịch vụ dựa trên mối quan hệ giữa hai đối tác, một bên gọi là franchisor( bên
nhượng quyền hay chủ thương hiệu), và một bên gọi là franchisee(bên được nhượng
quyền hay mua franchise).Hai bên đối tác này sẽ ký một hợp đồng, gọi là hợp đồng
franchise.

2.2.Lịch sử phát triển nhượng quyền thương hiệu
Franchise có xuất xứ từ châu Âu cách đây hàng trăm năm và sau đó lan rộng
và bùng nổ tại Mỹ. Từ “franchise” có nguồn gốc từ tiếng Pháp là “franc” có nghĩa
“freedom” (tự do). Vào thời đó, người được nhượng quyền là một người rất quan
trọng, được trao quyền hạn và quyền tự do để thay mặt Nhà nước điều hành, triển
khai các luật lệ tại một số lãnh thổ nhất định, ví dụ như việc ấn định mức thuế và
thu thuế. Khái niệm trao quyền sau đó được áp dụng trong ngành kinh doanh và khu
vực kinh tế tư nhân.
Hầu hết các tài liệu, sách vở về franchise đều cho rằng hình thức franchise
hiện đại có lẽ bắt đầu từ việc phát triển ồ ạt các trạm xăng dầu và gara buôn bán xe
hơi ngay sau Thế chiến thứ nhất kết thúc. Điều này có đúng có sai. Các đại lý xăng
dầu hay gara xe hơi được cập giấy phép hoạt động dưới tên một thương hiệu nào
đó đều cho rằng mình là đối tác mua franchise, tuy nhiên họ không phải trả một
khoản phí franchise nào như những hợp đồng franchise thơng thường. Theo thơng
lệ của các ngành kinh doanh loại này thì điều kiện gần như duy nhất để đại lý được
cấp phép hoạt động với tên thương hiệu có sẵn là phải mua sản phẩm độc quyền
cung cấp bởi chủ thương hiệu. Dĩ nhiên, các đại lý sẽ mua từ nhà máy hay chủ
thương hiệu với giá sỉ và bán lại tại cửa hàng của mình với giá bán lẻ. Ngược lại,
đối với các thương hiệu trong ngành nhà hàng chẳng hạn, đối tác mua franchise
không bị bắt buộc phải mua hàng độc quyền từ chủ thương hiệu, trừ một số thành
phần gia vị, ngun liệu mang tính “bí kíp”
Do đó, sự lớn mạnh của mơ hình kinh doanh franchise thật sự chỉ bắt đầu sau
Thế chiến thứ hai khi hàng loạt thương hiệu trong các ngành dịch vụ, bán lẻ, chuỗi

Ngun Huy Toµn

5

Líp TMQT 45



Đề án môn học
khỏch sn, nh hng thc n nhanh ra đời. Mơ hình kinh doanh franchise sau đó
ngày càng phát triển và phổ biến khắp thế giới và đặc biệt là trong thập niên 90.
Trong số đó khơng thể không kể đến các thương hiệu đã gắn liền với văn hoá nước
Mỹ như McDonald’s, Jiffy Lube, Jani King, Holiday Inn, Dairy Queen, Quality
Inn, Burger King, Subway, Midas Muffler, Dunkin’s Donuts…….
2.3. Ưu điểm của Nhượng quyền thương hiệu
*Với người bán franchise :
-Nhân rộng mơ hình kinh doanh, cơ hội để quảng bá cho sản phẩm của mình:
Có lẽ hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhân rộng mơ hình kinh doanh
của mình một khi đã được chứng minh là thành cơng. Doanh nghiệp nào dù thành
cơng đến đâu cũng có một giới hạn đặc biệt là khi doanh nghiệp muốn đưa thương
hiệu mình vươn ra khỏi ranh giới một thành phố hay quốc gia.
-Tăng doanh thu:
Chủ thương hiệu hoàn toàn có thể cải thiện doanh số của mình bằng việc
nhượng quyền sử dụng thương hiệu và công thức kinh doanh mà ngày nay đã được
xem như là một thứ tài sản q nhất của một doanh nghiệp. Thơng qua hình thức
nhượng quyền kinh doanh, chủ thương hiệu có thể nhận được các khoản tiền như
phí nhượng quyền ban đầu, phí hàng tháng và tiền bán các nguyên liệu đặc thù…
-Tiết giảm chi phí: Các doanh nghiệp có áp dụng hình thức nhượng quyền đều có
ưu thế mua hàng giá rẻ hơn do mua hàng với số lượng lớn hơn (để phân phối cho
các cửa hàng nhượng quyền trong một số trường hợp). Ngồi ra các chi phí về tiếp
thị, quảng cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế có thể chia nhỏ ra cho nhiều đơn vị
cùng mang một nhãn hiệu chia sẻ với nhau thơng qua phí nghĩa vụ hàng tháng của
bên mua franchise
-Tăng nhanh uy tín thương hiệu: Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp thường lớn
mạnh song song với số lượng cửa hàng mở ra, cho dù là thuộc sở hữu 100% của
công ty mẹ hay của đối tác mua franchise. Sự lớn mạnh về thương hiệu này đặc biệt
gây sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư và ngân hàng, những người mà chủ

thương hiệu sớm muộn gì cũng cần được cơng tác và hỗ trợ
*Với người mua:
-Đầu tư an tồn: Lợi ích ban đầu của việc mua franchise là mang tính ít rủi ro. Với
tỉ lệ thất bại 90% trong 3 năm đầu, việc bắt đầu một sự nghiệp mới - một thương
hiệu mới là khá nguy hiểm. Việc mua franchise sẽ giảm thiểu những rủi ro mà thực
tế kinh doanh đư ra nhờ lợi thế cạnh tranh của nơi nhượng quyền, tăng hiệu quả của
có với sự hỗ trợ từ phía thương hiệu mạnh và marketing, địa điểm và đào tạo và hơn

Ngun Huy Toµn

6

Líp TMQT 45


Đề án môn học
th na s khỏ yờn tõm do sẽ có ngay một lượng khách hàng tối thiểu ngay từ ban
đầu
-Được chủ thương hiệu giúp đỡ:. Đây là một lợi thế lớn, đặc biệt đối với những
người mới tự kinh doanh lần đầu. Trong thời gian trước khai trương, đối tác mua
franchise thường được hỗ trợ về đào tạo, thiết kế, chọn địa điểm cửa hàng, nguồn
hàng, tiếp thị, quảng cáo …Sau khai trương, họ tiếp tục được hỗ trợ nhiều mặt,
trong đó nổi bật nhất là khâu quảng cáo và tái đào tạo.
-Dễ vay tiền ngân hàng: Do xác suất thành công cao hơn, nên các ngân hàng thường
tin tưởng hơn trong việc xét duyệt cho các doanh nghiệp mua franchise vay tiền.
-Tự làm chủ: Tuy phải tuân theo nhiều quy định, hướng dẫn chung của hệ thống
franchise xây dựng bởi chủ thương hiệu, nhưng người mua franchise vẫn có thể tự
quyết định rất nhiều trong cơng việc hàng ngày, cũng giống như một người chủ
doanh nghiệp thực sự.
-Chi phí quảng bá thấp hơn: Các cửa hàng riêng lẻ trong hệ thống franchise khơng

phải tốn nhiều chi phí quảng cáo cho thương hiệu như đối với trường hợp đứng ra
kinh doanh độc lập
2.4.Tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền
Theo một thống kê của Mỹ thì từ 1994 đến 2004 trung bình chỉ có 5% số
doanh nghiệp hình thành theo mơ hình franchise tại Mỹ là thất bại, trong khi đó con
số này là 65% cho các doanh nghiệp khơng theo mơ hình franchise. Thật vậy, chưa
có một nghiên cứu nào định nghĩa rõ như thế nào gọi là “thất bại” hay như thế nào
gọi là “thành công”. Trở lại con số thống kê của Mỹ nêu trên thì chỉ có 5% doanh
nghiệp mua franchise thất bại thì 95% cịn lại có thể hiểu đồng nghĩa với kinh
doanh thành công. Điều này dễ gây ngộ nhận vì biết đâu trong số 95% doanh
nghiệp cịn lại này tuy vẫn tồn tại nhưng kinh doanh không hiệu quả hay lợi nhuận
quá ít so với vốn đầu tư đã bỏ ra. Nhiều cửa hàng mua franchise thậm chí được chủ
thương hiệu hỗ trợ, bù lỗ trong một thời gian dài để khơng phải đóng cửa, ảnh
hưởng đến uy tín chung của cả hệ thống franchise. Do đó, xác suất thành công của
các doanh nghiệp mua franchise tuy có cao hơn so với các doanh nghiệp khơng mua
franchise nhưng tính chính xác của các con số thống kê cịn có nhiều bất cập.
2.5.Sự khác biệt của nhượng quyền thương hiệu với các hình thức kinh doanh
khác
Khơng ít người vẫn còn nhầm lẫn giữa kinh doanh nhượng quyền và các
phương thức kinh doanh khác như hợp đồng cấp phép li-xăng, đại lý phân phối sản
phẩm hay tiếp thị đa cấp. Sau đây là một số điểm khác biệt chủ yếu giữa franchise
và các hình thức khác:

Ngun Huy Toµn

7

Líp TMQT 45



Đề án môn học
-So sỏnh gia mua franchise v i làm công :
+Mặc dù cũng phải tuân thủ theo các quy định đặt ra bởi chủ thương hiệu nhưng
nhân viên (người đi làm công) phải tuân theo tuyết đối nội quy cơng ty, trong khi
người mua franchise có nhiều tự do hơn.
+Chủ thương hiệu có nhiều trách nhiệm về đào tạo, huấn luyện đối với đối tác mua
franchise hơn là quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người làm công của mình. Vì
người mua franchise thường được xem là khách hàng trong khi nhân viên được xem
như là người làm công.
+Người mua franchise phải bỏ vốn đầu tư vào công việc trong khi nhân viên làm
cơng thì khơng cần. Nói khác đi, người mua franchise là chủ doanh nghiệp của
mình và được hưởng lợi nhuận phát sinh ra từ kinh doanh
-So sánh giữa franchise và phân phối sản phẩm
+Chủ thương hiệu có trách nhiệm huấn luyện, đào tạo đối tác mua franchise cách
thức điều hành, quản trị công việc kinh doanh trong khi nhà phân phối thường chỉ
quan tâm đến việc phân phối sản phẩm mà khơng cần phải dính chặt với bất kỳ hệ
thống nào.
+Người mua franchise chỉ liên hệ với một công ty duy nhất (chủ thương hiệu) trong
khi nhà phân phối sản phẩm có thể liên hệ với nhiều nhà cung cấp ( trừ trường hợp
nhà phân phối độc quyền)
-So sánh giữa franchise và li-xăng
Mặc dù franchise và li-xăng giống nhau ở điểm là cả hai đều liên quan đến
một hợp đồng cấp phép nhưng mối quan hệ giữa người cấp phép và người được cấp
phép trong hợp động franchise gắn chặt với nhau hơn. Ví dụ, trong hợp đồng
franchise người cấp phép (chủ thương hiệu) sẽ có nhiều quyền hạn và kiểm sốt hơn
đối với đối tác mua nhượng quyền, và song song đó có nhiều trách nhiệm hơn đối
với hoạt động, điều hành hàng ngày của cửa hàng nhượng quyền. Điều này không
xảy ra đối với người cấp phép trong hợp đồng li-xăng, vì theo mơ hình kinh doanh
này, người cấp phép li-xăng chỉ quan tâm chủ yếu đến khoản phí li-xăng mà họ sẽ
thu hàng tháng hoặc hàng năm. Ngoài ra, người cấp li-xăng còn quan tâm đến việc

giám sát liệu giấy phép li-xăng của họ có được sử dụng đúng mục đích của nó hay
khơng.
3.Các hình thức nhượng quyền thương hiệu
3.1.Bán Franchise cho từng cá nhân (SINGLE UNIT FRANCHISE)
Đây là phương thức mua franchise khá phổ biến khi người mua franchise ký
hợp đồng franchise trực tiếp với người bán franchise, và người bán franchise này có
thể là chủ thượng hiệu hoặc chỉ là một đại lý độc quyền gọi là master franchise. Cịn

Ngun Huy Toµn

8

Líp TMQT 45


Đề án môn học
ngi mua franchise cú th l mt cá nhân hay một công ty nhỏ được chủ thương
hiệu hay đại lý độc quyền của chủ thương hiệu cấp quyền kinh doanh tại một địa
điểm và một thời gian nhất định (3-5 năm hay dài hơn). Sau thời gian này, hợp đồng
có thể gia hạn và người mua franchise sẽ trả một phí nhỏ để gia hạn hợp đồng. Lý
do hợp đồng franchise phải có thời hạn là để người bán có thể rút quyền kinh doanh
thương hiệu trong trường hợp đối tác mua franchise không tuân thủ quy định chung
của hệ thống franchise hoặc kinh doanh kém hiệu quả, gây ảnh hưởng khơng tốt đến
uy tín của thương hiệu. Người mua franchise theo phương thức này không được
quyền nhượng quyền lại cho người khác (sub-franchise) cũng như không được tự ý
mở thêm một cửa hàng mang cùng thương hiệu franchise. Mỗi một cửa hàng mới
đều phải được ký thêm hợp đồng franchise mới, nhưng còn tuỳ thuộc vào hiệu quả
kinh doanh và khả năng hợp tác với chủ thương hiệu tại cửa hàng hiện tại. Nhiều hệ
thống franchise cịn u cầu người mua franchise khơng được kinh doanh các mặt
hàng tương tự tuy khác thương hiệu.

3.2. Đại lý Franchise độc quyền (Master Franchise)
Thông thường chủ thương hiệu cấp phép cho người mua master franchise
độc quyền kinh doanh thương hiệu của mình trong một khu vực, thành phố, lãnh
thổ, quốc gia trong một thời gian nhất định (thường dài hơn nhiều so với hợp đồng
single unit franchise). Trong trường hợp này, người mua master franchise ( gọi là
master franchisee) có thể bán franchise lại cho người thứ ba dưới hình thức single
unit franchise hay area development franchise (franchise phát triển khu vực). Tuy
nhiên, người mua master franchise cũng có thể không muốn bán franchise lại cho
người khác là tiếp tục mở cửa hàng trong khu vực hay lãnh thổ mà mình kiểm sốt
độc quyền.
Người mua master franchise thường phải cam kết mở bao nhiêu cửa hàng
trong một thời gian nhất định, quy định bởi chủ thương hiệu. Nếu không đáp ứng
đúng tiến độ như thoả thuận trong hợp đồng thì người mua master franchise có nguy
cơ bị cắt quyền độc quyền trong khu vực hay lãnh thổ đó. Ngồi số lượng các cửa
hàng phải mở theo đúng kế hoạch đã thống nhất trong hợp đồng, người mua master
franchise còn phải cam kết xây dựng các chương trình huấn luyện, đào tạo những
người mua franchise sau này để đảm bảo chất lượng và uy tín của thương hiệu. Do
đó, nhiều chủ thương hiệu yêu cầu đối tác tiềm năng mua master franchise phải lên
một kế hoạch phát triển kinh doanh và quản trị hệ thống franchise trong vòng 3-5
năm để xét duyệt trước khi quyết định cấp phép. Do đó, người mua master
franchise, ngoài vốn kinh nghiệm trong lãnh vực liên quan đến sản phẩm franchise,
cịn phải có tiềm lực vững chắc về tài chính và quản trị để có thể xây dựng cả một

Ngun Huy Toµn

9

Líp TMQT 45



Đề án môn học
h thng phc v cho tt cả các cửa hàng trong khu vực độc quyền kinh doanh
của mình.
3.3.Franchise phát triển khu vực (Area Development Franchise)
Đây là hình thức franchise nằm ở giữa hai hình thức single unit franchise và
master franchise, nghĩa là người mua franchise trong trường hợp này được cấp độc
quyền cho một khu vực hay một thành phố nhỏ trong một thời gian nhất định, tuy
nhiên không được phép bán franchise cho bất cứ ai. Dưới hình thức này, ít chủ
thương hiệu nào chịu bán franchise cho một tỉnh, lãnh thổ hay một quốc gia. Người
mua area development franchise cũng bị ràng buộc trong hợp đồng là phải mở bao
nhiêu cửa hàng trong vòng mấy năm, nếu không sẽ bị chủ thương hiệu cắt hợp đồng
và rút quyền. Trong một số trường hợp, sau một thời gian kinh doanh và rút quyền .
Trong một số trường hợp, sau một thời gian kinh doanh tốt người mua area
development franchise có thể xin chuyển hợp đồng thành master franchise nếu
muốn bán franchise lại cho người thứ ba
3.4.Liên doanh (Joint ventures)
Với hình thức này, chủ thương hiệu hợp tác với một doanh nghiệp địa
phương thành lập công ty liên doanh. Công ty liên doanh này trở thành cơng ty thay
mặt cho chủ thương hiệu tồn quyền kinh doanh tại một thành phố, một quốc gia
hay một khu vực nào đó. Cả hai đối tác trong cơng ty liên doanh sẽ đàm phán về số
cổ phần của mình và cách thức huy động vốn. Thông thường, doanh nghiệp địa
phương sẽ đóng góp bằng tiền và kiến thức địa phương, cịn chủ thương hiệu sẽ
đóng góp chủ yếu bằng bí quyết kinh doanh, thương hiệu, cộng thêm một số tiền
mặt. Đây là hình thức mà chủ thương hiệu khơng mấy ưu tiên do sẽ phải chấp nhận
rủi ro tài chính một khi liên doanh thất bại (do cũng phải góp vốn bằng tiềm mặt).
Do đó, chủ thương hiệu thường chỉ đồng ý với hình thức liên doanh này khi quá
mong muốn xâm nhập vào một thị trường nào đó mà khơng có đối tác mua
franchise thuần t.
4.Nghiệp vụ kinh doanh nhượng quyền thương hiệu
4.1.Người bán franchise

-Quảng bá thương hiệu: Người kinh doanh nhượng quyền thương hiệu luôn biết
rằng, thương hiệu là tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Vậy nên, người bán
franchise dành rất nhiều các nguồn lực vào việc quảng bá thương hiệu nhằm đánh
bóng thương hiệu của mình, giúp cho thương hiệu của mình ngày càng lớn mạnh
hơn, có sức hút đối với thị trường. Qua đó thu được nhiều nguồn lợi kinh tế từ tài
sản trí tuệ này qua phương thức franchise

Ngun Huy Toµn

10

Líp TMQT 45


Đề án môn học
Cỏc phng phỏp doanh nghip s dng để quảng bá hình ảnh của là mình
lên kế hoạch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, pano, áp phích,
banner….
-Lựa chọn đối tác : Nhiều người cho rằng đối tác lý tưởng để chủ thương hiệu ký
hợp đồng đại lý franchise độc quyền là người đã sở hữu hoặc có khả năng tìm được
nhiều địa điểm đẹp để mở cửa hàng franchise. Đối tác mua franchise độc quyền này
phải am hiểu thị trường địa phương bao gồm tập quán văn hoá, bất động sản, ngân
hàng, pháp luật…Tốt nhất là đối tác phải có ít nhiều kinh nghiệm trong lãnh vực mà
mình muốn mua franchise độc quyền. Ngồi ra, khả năng tài chính và huy động vốn
cũng đóng vai trị vì nếu khơng thì khó có thể phát triển tối đa hệ thống franchise.
-Gặp gỡ đối tác mua franchise : người chủ thương hiệu cần tiếp xúc với đối tác mua
franchise. Đây là một bước ngoặt quan trọng. Cuộc tiếp xúc trực tiếp này cho phép
chủ thương hiệu làm quen và hiểu rõ hơn về người mua franchise, cùng với việc
cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết cho quá trình hợp tác qua việc
giới thiệu quan về hệ thống franchise của mình.

-Thoả thuận hợp đồng : người bán và người mua franchise cần lưu ý và kiểm tra lại
hợp đồng xem đã điền đầy đủ chi tiết ít nhất là 10 ngày trước khi đặt bút ký. Hợp
đồng franchise lúc nào cũng được soạn thảo bởi phía luật sư của chủ thương hiệu –
bên bán franchise nên có khuynh hướng bảo vệ chủ thương hiệu. Người mua
franchise nên thơng qua một văn phịng luật sư để tư vấn hoặc hỗ trợ đàm phán các
hạng mục trong hợp đồng trước khi quyết định ký.
-hỗ trợ huấn luyện, giám sát thực hiện
Người mua franchise sẽ được nhận được từ người bán những bản hướng dẫn
về kỹ thuật, như công thức,quy chế sản xuất kinh doanh và bên cạnh đó cũng có
những bản chi tiết về phương án quản trị theo mơ hình mà bên bán lựa chọn. Người
bán sẽ hỗ trợ người mua bằng chương trình huấn luyện trước khai trương và sau
khai trương. Ngoài ra, người bán còn phải hỗ trợ hệ thống francise bằng các chương
trình nghiên cứu sản phẩm mới, đào tạo tại chỗ, tư vấn tại chỗ thông qua các chuyên
gia đại diện quảng cáo khuyến mãi và mua hàng sỉ rá giẻ. Ngồi đội ngũ chun gia
hỗ trợ cơng khai, chủ thương hiệu có thể sử dụng thêm đội ngũ cộng tác viên bí mật
và kiểm tra đột xuất về chất lượng sản phẩm, cách thức kinh doanh của đối tác để
phát hiện những sai sót cơ bản ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu.
4.2.Người mua franchise
-Xác định nguồn mua :
Thơng thường, người mua franchise hay tìm đến gõ cửa trực tiếp các doanh
nghiệp hoặc cá nhân sở hữu thương hiệu và mơ hình kinh doanh mà mình cho là

Ngun Huy Toµn

11

Líp TMQT 45


Đề án môn học

ang thnh cụng v mun mua nhng quyền. Đây có lẽ là cách phổ biến mà các
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang áp dụng vì thị trường
chưa có nhiều thương hiệu bán franchise để lựa chọn. Tuy nhiên, nếu chỉ làm theo
phương thức này sẽ giới hạn rất nhiều sự lựa chọn.
Thông tin về các sản phẩm và thương hiệu có bán franchise trên thế giới có
thể tìm thấy trên nhiều tài liệu in ấn chuyên đề về franchise tại các nước, ví dụ như
sổ niên giám franchise (tương tự sổ niên giám điện thoại), sách báo, tạp chí…
-Điều tra, đánh giá hoạt động của hệ thống:
Việc điều tra, đánh giá năng lực, uy tín và tiềm năng của các hệ thống
franchise là rất cần thiết đối với doanh nhân đứng trước quyết định chọn mua
nhượng quyền của thương hiệu nào, doanh nghiệp nào?
+Hệ thống franchise có ổn định và tin tưởng khơng?
+Hệ thống franchise có ổn định về mặt tài chính khơng?
+Khả năng kinh doanh có lãi cho một cửa hàng mới trong hệ thống franchise như
thế nào?
-Lựa chọn người bán Franchise lý tưởng: Khi đã khẳng định mình thích hợp với mơ
hình kinh doanh franchise, người dự định mua franchise nên biết như thế nào là một
người bán franchise lý tưởng để có thể “shopping” lịng vịng trước khi đi đến
quyết định chọn hệ thống franchise nào để mua.
-Gặp gỡ chủ thương hiệu
Sau khi đánh giá và chọn được hệ thống franchise phù hợp, người mua
franchise cần tiếp xúc với chủ nhân của hệ thống đó. Đây là một bước rất quan
trọng. Người mua franchise nên đi đến văn phòng trung tâm để gặp gỡ trực tiếp chủ
thương hiệu. Cuộc tiếp xúc trực tiếp này cho phép người mua franchise làm quen và
hiểu rõ hơn guồng máy điều hành hệ thống franchise cũng như các vị trí nhân sự
chủ chốt tại cơ quan đầu não của chủ thương hiệu.
-Vấn đề tài chính
Khi tiếp xúc với chủ thương hiệu, người mua franchise nên tìm hiểu rõ u
cầu tài chính tối thiểu để xây dựng một cửa hàng franchise từ A đến Z cộng thêm
vốn hoạt động ít nhất là 3-6 tháng. Nhiều chủ thương hiệu lớn trên thế giới do có

mối quan hệ tốt với ngân hàng nên có thể chủ động giới thiệu và giúp đối tác mua
franchise của mình mượn tiền tiền ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Hoặc chính các
cơng ty bán franchise sẽ đứng ra cho đối tác vay tiền để mở cửa hàng franchise.
-Triển khai kinh doanh
+Thành lập doanh nghiệp

Ngun Huy Toµn

12

Líp TMQT 45


Đề án môn học
Ca hng franchise l mt doanh nghip độc lập và người mua franchise
phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về pháp nhân, doanh nghiệp
có một số lựa chọn phổ biến khi thành lập doanh nghiệp. Đó là : Hộ kinh doanh cá
thể, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.
Mỗi mơ hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng thích hợp với các
loại hình kinh doanh khác nhau; nhu cầu góp vốn và huy động góp vốn khác nhau,
quyền hạn và trách nhiệm khác nhau, và một yếu tố khá quan trọng nữa là cách tính
thuế có khác nhau
+Chọn vị trí mặt bằng kinh doanh
Cho dù mơ hình kinh doanh của hệ thống franchise có tuyệt vời đến đâu, nếu
chọn sai vị trí để mở cửa hàng franchise thì gần như chắc chắn sẽ nắm phần thất bại,
vì vậy chúng ta phải lựa chọn thật kỹ lưỡng một vị trí kinh doanh tạo thành lợi thế
kinh doanh. Vị trí mặt bằng đảm bảo những yêu cầu sau:
Dễ thấy, dễ tìm: Tạo điều kiện cho khách hàng tìm đến với doanh nghiệp
mình dễ dàng hơn
Thuận tiện: Thuận tiện cho giao thông, vận chuyển cũng là một lợi thế. Bãi

đậu xe hợp lý cũng là một yếu tố quyết định
Hàng xóm tốt và phù hợp: sản phẩm, dịch vụ của công ty phải phù hợp với
mặt bằng chung về kinh tế và trình độ của khu dân cư. Tránh gần các cơ quan chức
năng hay cộng đồng như cơng an phường, phường đội, tồ án, uỷ ban, bệnh viện,
nhà trẻ….
-Ký hợp đồng thuê nhà : Sau khi chọn được một mặt bằng lý tưởng,bước kế tiếp là
làm thế nào để thuê mặt bằng đó với những điều kiện tốt nhất cho phép.
Sau đây là một số hạng mục quan trọng trong một hợp đồng thuê nhà :
+Thời gian thuê : ít nhất là 5 năm, càng lâu càng tốt.
+Tiền đặt cọc: trung bình từ 3-6 tháng và được trừ vào 3-6 tháng cuối của hợp đồng
thuê nhà. Hạn chế đặt cọc 1 năm trở lên vì sẽ là gánh nặng cho quỹ tiền mặt và vốn
lưu động của chủ cửa hàng franchise
+Phương thức thanh toán: thường trả bằng mặt và bằng USD (đa số). Thanh toán
theo từng quý hoặc 6 tháng 1 lần.
+Thời gian miễn phí: yêu cầu chủ nhà hỗ trợ cho ít nhất là một tháng phí tiền nhà
trong thời gian xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cửa hàng.
+Chấm dứt hợp đồng: Hợp đồng chỉ có thể chấm dứt khi hết hạn hoặc bị tiêu huỷ,
phá dỡ theo quyết định của nhà nước.Trường hợp bên nào đơn phương chấm dứt
hợp đồng vì bất kì lí do gì thì bên đó sẽ phải đền bù một số tiền rất lớn…

Ngun Huy Toµn

13

Líp TMQT 45


Đề án môn học
-Xõy dng ca hng : Sau khi th được vị trí thích hợp, cơng việc kế tiếp là sửa
chữa, cải tạo mặt bằng theo đúng ý đồ của mơ hình kinh doanh.

Thơng thường thời gian để thiết kế một cửa hàng sẽ mất không dưới 10 ngày,
gồm thiết kế mơ hình tổng thể và thiết kế chi tiết để thi công cải tạo. Đối với cửa
hàng franchise, phần thiết kế mơ hình tổng thể xem như khơng cần thiết vì đã có sẵn
các cửa hàng mẫu trong cùng hệ thống franchise ( và được chủ thương hiệu hỗ trợ).
-Phân tích, đánh giá thị trường.
Chủ doanh nghiệp chắc chắn cần phải biết rõ tình hình thị trường, điểm mạnh,yếu
của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực kinh doanh. Do đó, người mua franchise
cần phải chuẩn bị các kiến thức về thị trường, marketing để kinh doanh hiệu quả
hợn.
-Tuyển dụng nhân viên
Yếu tố con người đóng vai trị quyết định. Và tuỳ mỗi ngành kinh doanh
khác nhau mà cửa hàng franchise có nhu cầu tuyển dụng khác nhau. Nhưng nhìn
chung, đối với ngành kinh doanh dịch vụ, các đặc điểm nổi bật sau đây được cho là
quan trọng khi phỏng vấn tuyển dụng nhân viên:
+Khả năng đối thoại tốt. Biết lắng nghe và ăn nói mạch lạc
+Có thái độ tốt và có thể làm việc với tập thể
+Tự tin và nhanh nhẹn.
Các nguồn tuyển dụng phổ biến gồm : quảng cáo trên báo, thông qua các
trung tâm giới thiệu việc làm, các công ty “săn đầu người”, website, tuyển dụng
người nhà, tuyển dụng người quen nhân viên hoặc thông qua các bảng “cần tuyển
nhân viên”…
-Huấn luyện nhân viên :
Mục tiêu của các chương trình huấn luyện là để hướng dẫn đối tác mua
franchise cách thức để vận hành một cửa hàng franchise thành công giống như các
cửa hàng của chủ thương hiệu. Thông thường các lĩnh vực sau đây sẽ được bao gồm
trong chương trình huấn luyện : Hoạt động hàng ngày của cửa hàng, kế toán sổ
sách, kinh doanh tiếp thị, cung cách phục vụ, quy trình sản xuất, quản trị nhân sự…
-Chuẩn bị khai trương.
Công tác chuẩn bị khai trương thường được hỗ trợ bởi chủ thương hiệu hay
người bán franchise, ít nhất là về mặt kinh nghiệm.Nhiều hệ thống franchise tổ chức

ngày khai trương nội bộ (soft opening) trước ngày khai trương chính thức (grand
opening) từ vài ngày đến vài tuần để chạy thử. Để có một ngày khai trương thành
cơng địi hỏi một sự chuẩn bị chu đáo từ khâu tổ chức đến khâu quảng cáo, quảng
bá và tiếp thị.

Ngun Huy Toµn

14

Líp TMQT 45


Đề án môn học
5.K nng cn thit iu hnh hiệu quả một cửa hàng franchise và thách
thức của việc mua franchise
5.1.Kỹ năng
Để điều hành hiệu quả một doanh nghiệp dịch vụ, người mua franchise cần
phải chuẩn bị cho mình những kỹ năng kiến thức bài bản về quản trị kinh doanh.
Sau đây là một số kỹ năng tối thiểu :
-Kỹ năng kinh doanh: Là khả năng ứng dụng những kiến thức tổng quát về thị
trường, quảng bá, quảng cáo, quản trị, pháp lý, kết tốn, tài chính…Người mua
franchise nên đầu tư thời gian cho việc thu thập những kiến thức nêu trên càng sớm
càng tốt để có thể thấu hiểu được mơ hình kinh doanh franchise, mở một cửa hàng
mới và điều hành quản lý nó như thế nào.
-Kỹ năng điều hành : Là khả năng điều hành các hoạt động hàng ngày của cửa hàng.
Một kỹ sư về cơng trình dân dụng cần phải biết cách làm đường, xây nhà, xây cầu
trong khi một kế toán thuế phải hiểu rõ cách tính thuế hay khai thuế.Người mua
franchise chắc chắn sẽ cần biết cách điều hành cùng lúc nhiều cơng việc xảy ra
trong cửa hàng của mình. Và kỹ năng này phải được huấn luyện, đào tạo mới có
được.

-Kỹ năng về con người : Là khả năng có thể làm việc với nhân viên, có thể thấu
hiểu, động viên và chỉ đạo nhân viên. Mọi hoạt động của cửa hàng sẽ được thực
hiện thông qua đội ngũ nhân viên nên người chủ cửa hàng franchise phải biết cách
phân công và huy động sao cho nhân viên cống hiến và làm việc với tinh thần và
năng suất lao động tốt nhất.
5.2.Thách thức
-Chi phí thành lập một cửa hàng franchise cao hơn là một cửa hàng độc lập do có
nhiều chi phí phát sinh khi mua franchise vì ngồi phí franchise trả một lần ra,
người mua franchise cịn có thể phải trả thêm một vài khoản phí khác như phí hàng
tháng , phí tiếp thị ….
-Do sự ràng buộc của hợp đồng franchise hay mơ hình franchise nói chung, người
chủ cửa hàng tuy bỏ 100% vốn đầu tư nhưng khơng hồn toàn được tự do quyết
định hay thay đổi tất cả những gì nằm trong cửa hàng của mình. Tuy nhiên, người
mua franchise trong một số trường hợp cũng có thể đàm phán với chủ thương hiệu
để thay đổi các chi tiết nêu trên cho phù hợp với tình hình thực tế cửa hàng mình.
-Tất cả những cơng sưc và tiền mà chủ cửa hàng franchise đã bỏ ra để củng cố thêm
cho thương hiệu đều sẽ thuộc về người chủ thương hiệu. ĐIều này làm cho một số
chủ cửa hàng mua franchise lưỡng lự, khơng nhiệt tình đóng phí marketing hay
quảng cáo cho hệ thống franchise

Ngun Huy Toµn

15

Líp TMQT 45


Đề án môn học

Chng II: Vn dng ca cỏc doanh nghiệp Việt Nam

1.Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương hiệu tại Việt Nam
1.1. Quá trình phát triển hoạt động nhượng quyền ở Việt Nam
Franchise tuy đã ra đời và phát triển mạnh tại các nước phát triển trong vòng
150 năm qua nhưng phương thức kinh doanh này thâm nhập Việt Nam chỉ gần 15
năm. Trong đó, Café Trung Nguyên là người đầu tiên áp dụng mơ hình Franchise
tại Việt Nam và có thể nói đã đạt được những thành tựu to lớn trong những giai
đoạn đầu tiên xây dựng và phát triển mơ hình mới mẻ này và đang mở rộng ra nước
ngoài (Nhật Bản, Singapore, Thái Lan…). Các thương hiệu khác, như: Trà Qualitea,
Phở 24, Kinh Đô… cũng đang xây dựng hệ thống Franchise trong nước, từng bước
mở rộng ra nước ngoài. Trên thực tế, hoạt động Franchise diễn ra mạnh mẽ hơn
nhiều nhưng khơng chính thức, như: các cơ sở bảo dưỡng ôtô, xe gắn máy do
Honda, Suzuki, Yamaha … ủy quyền; các cơ sở đào tạo tin học, công nghệ thông
tin được cấp bằng quốc tế, như: Oracle, Aptech … tại Việt Nam; các cơ sở chăm
sóc sắc đẹp TIGI …
Mặc dù hoạt động Franchise đã thâm nhập Việt Nam gần 15 năm nhưng chỉ
đến gần đây Chính phủ mới có Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 quy
định chi tiết về chuyển giao cơng nghệ. Trong đó, có đề cập đến hoạt động “cấp
phép đặc quyền kinh doanh, theo đó Bên nhận sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu
hàng hóa và bí quyết của Bên giao để tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực dịch vụ thương mại. Thời hạn Hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh do hai
Bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật” là “một trong những nội dung chuyển
giao công nghệ”. Như vậy, theo quy định đầu tiên và hiện hành của pháp luật Việt
Nam thì hoạt động Franchise được gọi chính thức là cấp phép đặc quyền kinh doanh
thuộc hoạt động chuyển giao cơng nghệ có đối tượng sở hữu cơng nghiệp (nhãn
hiệu hàng hóa) nên có người gọi đây là nhượng quyền thương hiệu, Cũng theo quy
định hiện hành, hoạt động nhượng quyền này vừa phải đăng ký Hợp đồng chuyển
giao công nghệ (bắt buộc đăng ký: +khi chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam;
+Từ Việt Nam ra nước ngồi;+Chuyển giao trong nước có gía trị từ 500.000.000
đồng trở lên, nếu dưới 500.000.000 đ thì tự nguyện đăng ký), vừa phải đăng ký (bắt
buộc mới có hiệu lực) Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (Hợp

đồng license) các đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật về sở hữu
công nghịêp mà cả 2 loại Hợp đồng này đều do cơ quan thuộc Bộ Khoa học & Cơng

Ngun Huy Toµn

16

Líp TMQT 45


Đề án môn học
ngh qun lý. Tuy nhiờn, cỏc quy định này hiện chưa điều chỉnh đến phí nhượng
quyền (Franchise fee), phí lãnh thổ (territorial fee) và phí bản quyền (royalty fee)
trong hoạt động Franchise là một hạn chế lớn cho các bên chuyển nhượng.
Thực tiễn ở Việt Nam vừa qua cho thấy, Bên nhượng quyền (Franchisor) và
Bên nhận quyền (Franchisee) đều có lợi, rủi ro được giảm thiểu, nhưng làm thế nào
để bên nhượng quyền kiểm soát các hoạt động của bên nhận quyền sao cho đúng
như cam kết, nhằm bảo vệ thương hiệu là một bài tốn khó. Chẳng hạn, Công ty Cà
phê Trung Nguyên cho biết sẽ phải tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa phương thức
nhượng quyền thương hiệu của mình nhằm thiết lập những cam kết thật chặt chẽ
giữa hai Bên mà hiện nay còn gặp nhiều rắc rối, nhất là về các ràng buộc pháp lý
liên quan đến bảo vệ thương hiệu và cách thức trả phí nhượng quyền. Cho nên,
trước khi tính đến chuyện vươn ra thị trường nước ngoài, các DN Việt Nam với tư
cách là Bên nhượng quyền cần chú trọng thị trường nội địa trước để tạo nền tảng,
đồng thời củng cố tiềm lực, khi đã thừa sức thì mới nên vươn ra nước ngồi. Đối
với Bên nhận quyền thì Franchise là phương thức rất phù hợp khi hội nhập kinh tế
quốc tế. Bởi vì, Việt Nam đang mở dần thị trường dịch vụ khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) thì phương thức kinh doanh này rất phù hợp với
ngành dịch vụ và tận dụng được những lợi thế sẵn có để thu lợi nhuận ngay giai
đoạn đầu. Do vậy, việc mua Franchise là một giải pháp tốt để tránh việc cạnh tranh

khốc liệt với những công ty lớn đã có kinh nghiệm và tiềm lực. Đây cũng là một
giải pháp tránh rủi ro cho các công ty nước ngoài trong thương mại quốc tế thay cho
hoạt động đầu tư. Các nhà kinh tế nhận định: khi VN được gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới thì Franchise sẽ phát triển mạnh mẽ. Trước sự bùng nổ của
nó, nhất thiết chúng ta phải sớm hồn chỉnh khung pháp lý để điều chỉnh hoạt động
này.
Mới đây, Quốc hội đã thơng qua Luật thương mại (năm 2005), trong đó đã
xác định rõ, Franchise là nhượng quyền thương mại, là hoạt động thương mại
(không phải là chuyển giao công nghệ như quy định hiện hành, điều này phù hợp
với tập quán thương mại thế giới), theo đó Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu
Bên nhận quyền tự mình tiến hành mua bán, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện:
1.Theo cách thức tổ chức kinh doanh do Bên nhượng quyền quy định và được gắn
với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh
doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền.
2.Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt và trợ giúp cho Bên nhận quyền trong việc
điều hành cơng việc kinh doanh.

Ngun Huy Toµn

17

Líp TMQT 45


Đề án môn học
Nh vy, theo Lut thng mi (2005) có hiệu lực từ 01/01/2006 thì trước
khi nhượng quyền thương mại, Bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ
Thương mại. Điều này nghĩa là, việc đăng ký hợp đồng nhượng quyền thương mại
sẽ về đúng nơi, phù hợp với bản chất của nó là Bộ Thương mại thay cho việc đăng
ký tại Cục Sở hữu Trí tuệ trước đây, cịn việc sử dụng license về nhãn hiệu hàng

hóa cũng khơng cịn bắt buộc phải đăng ký hợp đồng license như quy định hiện
hành mà là tự nguyện của hai Bên (vấn đề này sẽ càng được làm rõ hơn trong Luật
sở hữu trí tuệ mà Quốc hội sắp ban hành).
Kết quả thực tiễn tại nhiều nước trên thế giới chứng minh franchise đã và
đang đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của cả một nền kinh tế. Đối với
Việt Nam, thơng qua hình thức franchise bí quyết kinh doanh của những doanh
nghiệp thành cơng sẽ được chuyển giao và nhân rộng cho nhiều doanh nghiệp khác
và như thế sẽ hạn chế nhiều thiệt hại rủi ro cho nên kinh tế nói chung.
Hoạt động nhượng quyền được coi là khởi nguồn tại Mỹ vào giữa thế kỷ 19,
lần đầu tiên trên thế giới, nhà sản xuất máy khâu Singer kỹ cho thực hiện hợp đồng
nhượng quyền kinh doanh. Hiện này , hoạt động nhượng quyền đã có mặt tại hơn
160 nước trên thế giới với tổng doanh thu lên tới 18,3 tỷ USD năm 2000.
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh đang phát triển rất nhanh tại VIệt Nam.
Khởi đầu từ những năm 1990, với sự tham gia của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, các hoạt động đã có doanh số 1,5 triệu USD vào năm 1996, trên 4 triệu USD
vào năm 1998, và từ đó đến này liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng dự báo
15-20%/năm
Các hệ thống nhượng quyền kinh doanh toàn cầu như Kentucky, Burger
Khan, Five Star Chicken, Carvel, Dilma, Swatch, Qualitea, Baskin-Robbins, KFC,
Jollibee, Lotteria…đã đầu tư vào Việt Nam sau khi thành công tại các thị trường lân
cận như : Nhật Bản, Indonesia, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Philippin. Các hệ
thống khác như Dunkin Donuts and McDonald’s hiện đã kết thúc giai đoạn nghiên
cứu thị trường. Cùng với sự đầu tư vào Việt Nam của các hệ thống toàn cầu, các hệ
thống nhượng quyền kinh doanh của Việt Nam cũng đã được hình thành và phát
triển như: Cà phê Trung Nguyên, Qualitea,… Đặc biệt Cà phê Trung Nguyên đã
xây dựng được một hệ thống kinh doanh trên toàn bộ Việt Nam và đang mở rộng ra
nước ngoài.
Tuy vậy, nhượng quyền kinh doanh vẫn là một khái niệm mới với các doanh
nghiệp và các nhà làm luật Việt Nam, với con số 70 hệ thống Franchising vào năm
2004 (theo điều tra của Hội đồng Nhượng Quyền Kinh doanh Thế giới WFC) so với

các nước láng giềng trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia…

Ngun Huy Toµn

18

Líp TMQT 45


Đề án môn học
thỡ con s cỏc h thng nhng quyền này tại Việt Nam là quá khiêm tốn, tuy nhiên
dự kiến sẽ phát triển với tốc độ rất nhanh một khi Việt Nam chính thức gia nhập
WTO, mở rộng cánh cửa thị trường dịch vụ cho các tập đoàn quốc tế chuyên phân
phối, dịch vụ và bán lẻ. Và khi đó chắc chắn rằng Việt Nam sẽ cần một hành lang
pháp lý rõ ràng và đầy đủ hơn để phương thức kinh doanh nhương quyền có thể
được áp dụng phổ biến hơn, theo hướng có lợi cho cả nền kinh tế.
Được biết dự thảo Luật thương mại do Bộ Thương mại soạn thảo đã đưa quy
định về thương hiệu hay hoạt động nhượng quyền kinh doanh vào và đang lấy ý
kiến rộng rãi từ nhiều giới. Chủ đề này cũng đã được đưa chính thức vào phiên họp
chuyên trách của Quốc hội ngày 21/2/2005 để tìm ra phương hướng xây dựng dự án
Luật Thương Mại (sửa đổi). Tuy nhiên, theo ý kiến của Chủ nhiệm ủy ban Kinh tế
và Ngân sách của Quốc hội thì Luật Thương Mại khơng nên quy đinh về thương
hiệu để tránh chồng chéo và cũn trùng khớp với pháp luật về thương mại của nhiều
nước trên thế giới. Cũng thoe các quan chức cao cấp của Vụ pháp chế thuộc Bộ
Thương mại thì do mơ hình kinh doanh nhượng quyền cịn q mới mẻ tại Việt
Nam nên việc xây dựng một hành lang pháp lý tương đối hồn chỉnh cũng khơng
phải là chuyện đơn giản. Trước mắt, các doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn
ký hợp đồng franchise phải đăng ký với Bộ Thương Mại nơi có đầy đủ nhất các
thơng tin cập nhật về hợp đồng gồm quyền sử dụng các bí quyết nghề nghiệp, tổ
chức bán hàng, cung cấp dịch vụ, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, biểu

tượng…
1.2.Thực trạng phát triển nhượng quyền tại Việt Nam
Trên thị trường Việt Nam, hiện chỉ có vài doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh
vực này như Trung Nguyên, Phở 24…
Sau đây chúng ta sẽ phân tích sâu hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp để thấy được thực trạng phát triển nhượng quyền tại Việt Nam
Trung Nguyên:
Trung Nguyên có lẽ là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên áp dụng hình thức
franchise ở quy mơ lớn. Nói tới nhượng quyền kinh doanh tại Việt Nam người ta
hay nghĩ ngay đến thương hiệu cà phê Trung Nguyên. Tính đến thời điểm giữa năm
2002, đã có hàng trăm quán cà phê mang thương hiệu cà phê Trung Nguyên mọc ra
trên khắp 61 tỉnh thành của Việt Nam, chủ yếu kinh doanh nhượng quyền. Thực vậy
trong số hàng trăm quán cà phê này chỉ có duy nhật một vài quản là thuộc quyền sở
hữu 100% của Trung Ngun. Nói khác đi, hầu như tồn bộ các quán cà phê mang
nhãn hiêu Trung Nguyên đều là các quán cà phê nhượng quyền, do nhiều chủ riêng
biệt khác nhau bỏ tiền ra đầu tư và tự kinh doanh giống như hình thức các đại lý.

Ngun Huy Toµn

19

Líp TMQT 45


Đề án môn học
Tuy Trung Nguyờn cú yờu cu cỏc đối tác mua franchise phải tuân thủ cách bài trí
và phương thức pha chế cà phê cũng như cách quản lý đồng bộ với hình ảnh chung
của cả hệ thống nhưng trên thực tế điều kiện tiên quyết nhất là phải mua cà phê do
Trung nguyên cung cấp. Nói khác đi, chiến thuật về franchise của cà phê Trung
Nguyên nghiêng về hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm hơn là nhượng

quyền công thức kinh doanh.
Trong những năm đầu do là đơn vị đi tiên phong trong lãnh vực franchise tại
Việt Nam nên Trung Nguyên đã khá bối rối trong hướng đi của mình và khá dễ dãi
trong việc bán franchise dẫn đến hiện trạng có quá nhiều quán cà phê cùng mang
nhãn hiệu Trung Nguyên nhưng không cùng một đẳng cấp. Nói khác đi, Trung
Ngun rơi vào tình thế mất kiểm sốt chất lượng và tính đồng bộ của mơ hình kinh
doanh của mình vì bắt đầu bán Franchise (với số lượng lớn) khi chưa có đủ sự
chuẩn bị. Thật vậy, Trung Ngun hiện nay có qn thì khá đẹp, bề thế, có quán lại
quá xập xệ, khiêm tốn. Có qn có máy lạnh, có qn khơng, có qn thì phục vụ
tốt, tay nghề khá và có qn lại phục vụ kém, bình dân. Trang trí nội thất, cách bài
trí ở hầu hết các qn cũng khơng đồng bộ theo một chuẩn mực chung của một mơ
hình franchise với thương hiệu nổi tiếng như cà phê Trung Nguyên.
Có lẽ nhận thấy đã đến lúc cần nâng cấp mơ hình franchise của mình(đặc
biệt là tính đồng bộ) nên từ cuối năm 2002 Trung Nguyên đã cho mới chuyên gia
người Úc sang đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo và các đại lý nhượng quyền. Trung
Nguyên cũng từng phải bỏ ra cả triệu đơ-là Mỹ chỉ để hồn chỉnh hệ thống bảng
hiệu và củng cố lại hệ thống nhượng quyền kinh doanh. Nhưng trên thực tế, để điều
chỉnh lại nhiều mặt của cả một hệ thống với hơn 400 quán cà phê trải dài khắp nước
quả là một thách thức lớn, nhất là tất cả những người chủ và là người điều hành trực
tiếp của mỗi quán cà phê đều khác nhau. Ngay cả việc yêu cầu các quán cà phê mua
franchise đã đi vào kinh doanh trước đây phải trả phí franchise hoặc phí hàng tháng
gần như khơng khả thi
Phở 24:
Phở 24 là chuỗi quán phở Việt Nam gồm 14 quán tại thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và thủ đơ Jakarta – Indonesia tính đến thời điểm
tháng 7/2005. Một số cửa hàng tại các nước Mỹ, Indonesia, Hàn Quốc, Úc… đang
được chuẩn bị để đưa vào hoạt động trong năm 2006. Đây là chuỗi quán phở cao
cấp và đang trên đà phát triển của Việt Nam nhờ chất lượng sản phẩm và mơ hình
kinh doanh đặc thù dễ nhân rộng. Chiến lược đường dài của công ty là sẽ tiếp tục
nhân rộng mơ hình qn phở tại Việt Nam và nước ngồi thơng qua hình thức bán

franchise và hợp tác kinh doanh.

Ngun Huy Toµn

20

Líp TMQT 45


Đề án môn học
Trong 2 nm u, thụng qua cỏc quán phở đầu tiên, Phở 24 tập trung mạnh
vào xây dựng tính đồng bộ xuyên suốt tất cả các khâu của hoạt động kinh doanh
Phở 24 với mục đích tạo nền tảng vững mạnh cho chiến lược franchise dài hạn sau
này. Nói khác đi, Phở 24 chọn hướng đi tập trung vào chất lượng và chiều sâu của
mơ hình kinh doanh nói chung và mơ hình nhượng quyền kinh doanh nói riêng
trước khi bành trướng ra theo chiều rộng.
Để đảm bảo các thủ tục pháp lý được chặt chẽ ngay từ đầu, Phở 24 đã đầu tư
đáng kể vào các khâu đăng ký nhãn hiệu trong và ngoài nước, nhở luật sư tư vấn
soạn thảo hợp đồng nhượng quyền mẫu… Các khâu về tổ chức, đào tạo, huấn luyện
cũng được chuẩn bị từng bước để có thể chuyển giao và hỗ trợ đắc lực cho phía đối
tác mua franchise. Phở 24 quyết định áp dụng hình thức nhượng quyền cơng thức
kinh doanh, trong đó phía đối tác mua franchise được nhượng quyền sử dụng
thương hiệu và hướng dẫn và đào tạo chi tiết cách thức tổ chức, điều hành và quản
lý mơ hình qn Phở 24 đã được chứng minh thành cơng trong 2 năm qua.
Chương trình đào tạo cho đối tác mua franchise Phở 24 bao gồm thời gian 23 tuần huấn luyện tại trung tâm đào tạo của tập đồn dưới hình thức lớp học lý
thuyết và thực hành ngay tại các cửa hàng phở đang hoạt động. Phía đối tác mua
franchise được yêu cầu gửi ít nhất một nhân viên quản lý, một nhân viên bếp và một
nhân đại diện chủ đến trung tâm để được huấn luyện miễn phí. Các nhân viên này
sau đó sẽ cùng với đội ngũ chuyên gia của tập đoàn huấn luyện tồn thể nhân viên
cịn lại của cửa hàng franchise. Đội ngũ chun gia của tập đồn này sẽ có mặt tại

cửa hàng franchise trước và sau ngày khai trương ít nhất 3 ngày.
Để được cấp quyền sử dụng thương hiệu và công thức vận hành một quán
Phở 24 với những tiêu chuẩn đồng bộ, đối tác mua franchise phải trả cho chủ
thương hiệu Phở 24 một khoản phí ban đầu (trả một lần duy nhất) cộng thêm một
khoản phí hàng tháng. Chi phí hàng tháng này là chi phí sử dụng ( hay thuê thì đúng
hớn) thương hiệu, nhãn hiệu và dịch vụ hỗ trợ khác như khuyến mãi, quảng bá, tiếp
thị, đào tạo, tư vấn …Từ phía chủ thương hiệu Phở 24 trong suốt quá trình 5 năm
của hợp đồng nhượng quyền kinh doanh.
Do đặt trọng tâm phá triển chiều sâu trước nên Phở 24 phải chấp nhận tốc độ
nhân rộng mơ hình kinh doanh chậm hơn nhiều so với nhu cầu của thị trường, và
điều này cũng tạo nên một rủi ro cho chủ thương hiệu: Đó là rủi ro bị các đối thủ
cạnh tranh sao chép mô hình kinh doanh. Để đối phó với rủi ro này, chủ thương
hiệu Phở 24 chỉ cịn cách đánh bóng và xây dựng thương hiệu mình thật vững mạnh
vì chỉ có thương hiệu là không thể sao chép được. Mạng lưới tiếp thị và quảng cáo

Ngun Huy Toµn

21

Líp TMQT 45


Đề án môn học
ph súng khp nc cng l mt thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh mới không thể
so sánh được .
Một trong những chiến thuật quan trọng của việc xây dựng thương hiệu Phở
24 là củng cố liên tục tính ổn định và đồng bộ của chuỗi quán phở, đặc biệt đối với
chất lượng món ăn, chất lượng dịch vụ, trang trí nội thất, đồng phục nhân viên, bảng
hiệu và hầu như tất cả các dụng cụ và trang thiết bị dù thật nhỏ trong quán. Xây
dựng một văn hoá chung xuyên suốt các tầng lớp của cơng ty(văn phịng trung tâm,

cửa hàng của cơng ty, cửa hàng franchise…) cũng được đặt lên hàng đầu.
Lực lượng quản lý nịng cốt được xây dựng dựa trên tính tốn tầm vóc cơng
ty muốn phấn đấu ít nhất từ 2 đến 3 năm sau. Nói khác đi, chủ trương cơng ty phải
luôn chuẩn bị đào tạo và tuyển dụng đủ nhân sự giỏi và có kinh nghiệm phù hợp để
sẵn sàng điều hành công ty thời điểm 2-3 năm sau, chứ không phải khi cần mới bắt
đầu tuyển dụng. Do đó, chi phí cho bộ phận hành chính, điều hành trước mắt lúc
nào cũng có vẻ khá cơng kềnh so với nghề kinh doanh các quán phở.
Một trong những thách thức lớn nhất mà Phở 24 gặp phải trong quá trình
nhượng quyền khơng nằm ở chỗ đội ngũ nhân viên hay trang thiết bị đồng bộ mà ở
chỗ chính đối tác mua franchise- người chủ điều hành của quán phở nhượng quyền.
Thật vậy, cho dù mọi thứ trong quán phở nhượng quyền đều tuân thủ các tiêu chuẩn
của Phở 24 nhưng nếu chủ quán không quan tâm hay thiếu kinh nghiệm vì chỉ là
một nhà đầu tư đơn thuần thì khó có thể cho ra những quyết định đúng đắn và như
thế mơ hình kinh doanh nhượng quyền sẽ khơng đạt kết quả tối ưu, ảnh hưởng ít
nhiều đến hình ảnh chung của thương hiệu. Ngược lại, trong một số trường hợp
khác nếu đối tác mua franchise có quá nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhà hàng
thì lại có xu hướng tự làm theo cách của mình vì nghĩ mình đã quá rành.
Đào tạo nhân viên hay cán bộ quản lý khơng khó những đào tạo và hướng
dẫn chủ quản phở nhượng quyền mới thật sự là một khó khăn lớn vì họ vừa là chủ
đầu tư, vừa là đối tác và thường khơng có nhiều thời gian như nhân viên. Và đối với
ngành kinh doanh ẩm thực, chủ quán đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Do đó,
việc nghiên cứu hồ sơ, phỏng vấn để “ chọn mặt gửi vàng” đối tác mua franchise
phải được đặt lên hàng đầu. Những cũng như việc tuyển chọn nhân viên, cho dù đã
qua nhiều cuộc sát hạch rất kỹ lưỡng nhưng cơng ty vẫn có thể chọn “ nhầm “
người. Và đây là một rủi ro, một cái giá phải trả đối với chủ thương hiệu khi bán
franchise.

Ngun Huy Toµn

22


Líp TMQT 45


Đề án môn học
2. ỏnh giỏ chung v nhng quyn ở VN
2.1. Đặc điểm
Mặc dù đã xuất hiện và phát triển rất mạnh mẽ trên thế giới hơn 6 thập kỷ
qua nhưng nhìn chung nhượng quyền thương hiệu vẫn là một hình thức kinh doanh
hết sức mới mẻ với người làm luật và các doanh nghiệp Việt Nam. Nhượng quyền
thương hiệu xuất hiện ở Việt Nam cùng với sự phát triển của các công ty đi đầu
trong kinh doanh nhượng quyền như Trung Ngun, Kinh Đơ, Phở 24…Để có
được những thành cơng của mình như ngày hơm nay, các cơng ty trên đã rất táo bạo
và đầu tư rất nhiều tiền bạc, cơng sức, trí lực để có thể đứng vững và phát triển
được mơ hình kinh doanh được coi là rất mới mẻ này.
Ở Việt Nam, nền tảng pháp luật dành riêng cho hình thức kinh doanh
nhượng quyền chưa được đầy đủ cùng với sự thiếu thông thạo của các doanh nghiệp
kinh doanh nhượng quyền khiến cho hoạt động nhượng quyền gặp nhiều khó khăn.
Cho đến nay chưa có tranh chấp nào liên quan đến nhượng quyền thương mại và
cũng chưa có nhiều luật sư về hình thức kinh doanh này. Ở nước ngoài luật sự về
franchise khá nhiều và ở đó người ta cũng thường tổ chức các hội chợ chuyên đề về
nhượng quyền thương mại. Điều đó cho thấy franchise được đề cập rất nhiều ở Việt
Nam. Để hoạt động nhượng quyền được diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi hơn, chúng ta
phải sớm xây dựng một hành lang pháp luật đầy đủ hơn, chặt chẽ hơn áp dụng cho
hình thức kinh doanh này, bồi dưỡng nên những nhà kinh doanh am hiểu trong lĩnh
vực nhượng quyền có như thế chúng ta mới có thể hi vọng Việt nam có một mạng
lưới franchise vững chắc.
Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, nhượng quyền thương mại sẽ trở
thành một trong những phương thức kinh doanh quan trọng. Hình thức này giúp các
doanh nghiệp Việt Nam giữ được thị phần trước sự xâm nhập của hàng loạt tập

đoàn bán lẻ, hay siêu thị nước ngoài. Dự báo, trong thời gian tới, hình thức kinh
doanh này sẽ bùng phát ở Việt Nam, khi nhiều nhãn hiệu nước ngoài nổi tiếng đang
ngấp nghé và một số thương hiệu nội cũng đang ráo riết thực hiện phương thức kinh
doanh mới này. Trong khi đó, ở các cửa hàng được nhượng quyền tại Việt nam,
việc bắt tay cùng xây dựng, nâng cao về uy tín thương hiệu với chủ thương hiệu
khơng được xem là điều quan trọng, các cửa hàng nhượng quyền chỉ tập trung vào
khâu bán. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là làm sao khẳng
định, xây dựng uy tín của thương hiệu, hệ thống phân phối sản phẩm.
Mơ hình chuyển nhượng thương mại cịn rất mới mẻ với các doanh nghiệp
Việt Nam. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến cơ sở pháp lý, đăng ký bảo
hộ thương hiệu hàng hoá trong nước và ở cả nước ngồi; đối tác nhượng quyền

Ngun Huy Toµn

23

Líp TMQT 45


Đề án môn học
thng mi phi cú giy phộp kinh doanh... Theo dự báo, trong thời gian tới, sẽ có
nhiều doanh nghiệp tiếp cận phương thức này và đây chính là thời điểm thuận lợi
cho mơ hình nhượng quyền thương mại bùng nổ với hàng chuỗi thương hiệu Việt
Nam xuất hiện trên thị trường quốc tế.
Tại Việt Nam các hình thức kinh doanh franchise còn hạn chế ở một số
ngành, lẻ tẻ và khơng chun nghiệp vì trên thực tế, khơng nhiều các doanh nghiệp
Việt Nam có đủ khả năng và tự tin để kinh doanh một mơ hình kinh doanh mới mẻ
này.
Việt Nam là thị trường trẻ, năng động đang được các chuyên gia nước ngoài
đánh giá là một thị trường lý tưởng của hoạt động bán lẻ và trong vài năm tới, hoạt

động này sẽ bùng nổ với sự đổ bộ của nhiều nhãn hiệu trong và ngoài nước thông
qua phương thức nhượng quyền thương mại. Việt Nam được xem là thị trường tiềm
ẩn, chưa được khai phá. Với những ưu thế như chính trị ổn định, tỷ lệ người biết
chữ cao, thị trường trẻ với 70% dân số dưới 30 tuổi, sức mua ngày càng tăng, Việt
Nam đang có nhiều lợi thế để thực hiện các hoạt động nhượng quyền thương mại`
Hình thức kinh doanh mới mẻ này cịn thích hợp đặc điểm người Việt Nam
là thích làm chủ khi chưa có nhiều kinh nghiệm kinh doanh, và các nguồn lực về tài
chính và nhân lực tương đối khiêm tốn.
2.2.Các loại sản phẩm
Mơ hình nhượng quyền trên thế giới đã được áp dụng rất phổ biến trên nhiều
loại hình kinh doanh và nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay, dù rằng ở Việt Nam,
hoạt động nhượng quyền vẫn đang phát triển với tốc độ tương đối cao, nhưng theo
đánh giá, sự phát triển này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của thị
trường này. Các sản phẩm, dịch vụ tham gia nhượng quyền chủ yếu vẫn chỉ tập
trung vào các ngành nghề về thực phẩm, thủ công và may mặc…
Doanh nghiệp đi tiên phong trong việc áp dụng thành công phương thức kinh doanh
nhượng quyền thương mại chính là Cơng ty Cà phê Trung Ngun. Một hệ thống
quán nhượng quyền Trung Nguyên đã phát triển khắp đất nước và lan tỏa ra ngồi
thế giới, góp phần giới thiệu rộng rãi hương vị cà phê Trung Nguyên đến với mọi
người. Hình thức kinh doanh này rất phù hợp với các nước đang phát triển như Việt
Nam. Trên thế giới, nhiều thương hiệu nổi tiếng như McDonald’s, 7-Eleven Inc,
Domino’s pizza… đều áp dụng hình thức kinh doanh nhượng quyền thương hiệu.
Trong xu thế kinh doanh hội nhập hiện nay, một số thương hiệu quen thuộc trên thế
giới đã bắt đầu thâm nhập thị trường Việt Nam bằng hình thức kinh doanh nhượng
quyền như: KFC, Jollibee, Carvel… Hàng loạt cửa hàng thức ăn nhanh mọc lên tại
TP.HCM trong thời gian qua cũng theo hình thức kinh doanh này. Một số cơng ty

Ngun Huy Toµn

24


Líp TMQT 45


Đề án môn học
Vit Nam ó mnh dn kinh doanh theo hình thức nhượng quyền như Kinh Đơ, Phở
24, Highlands coffee…và đều khá thành công. Khi Việt Nam gia nhập WTO, cánh
cửa thị trường sẽ rộng mở và một làn sóng các tập đồn bán lẻ, siêu thị, thức ăn
nhanh… từ nước ngoài sẽ ồ ạt đổ vào Việt Nam. Đây là cơ hội cho những người có
vốn muốn kinh doanh và cũng là thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam. Cục
diện thị trường sẽ thay đổi theo hướng liên kết tập đoàn để cạnh tranh và nhượng
quyền thương mại sẽ bùng nỗ.
2.3.Thuận lợi và khó khăn cho việc phát triển franchise tại Việt Nam
Về thuận lợi, trước hết, franchise còn khá mới mẻ đối với Việt Nam nên dễ
phát triển và ít cạnh tranh.Thứ hai, 95% doanh nghiệp Việt Nam ở quy mơ vừa và
nhỏ, rất thích hợp cho nhượng quyền. Nhượng quyền là phương cách giúp hình
thành tập đoàn nhanh, đặc biệt khi đa số doanh nghiệp Việt Nam ít vốn, hệ thống
ngân hàng, quỹ hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp cịn khó khăn. Hơn nữa, khác với
Mỹ và nhiều nhước khác, nơi mơ hình nhượng quyền phát triển rất mạnh mẽ, Việt
Nam có đặc trưng là các cửa hàng bán lẻ không bắt buộc phải tập trung vào các khu
thương mại dành riêng mà có thể xuất hiện bất cứ nơi nào trong thành phố, do đó
franchise sẽ giúp thương hiệu len lỏi vào nhiều ngõ ngách. Đây là điểm khác biệt
khá thú vị của kinh tế Việt Nam mà chúng ta khó có thể tìm thấy được trong các tài
liệu, sách vở của các chuyên gia franchise thế giới. Mặt khác trong xu thế hội nhập
quốc tế nhanh, franchise sẽ giúp chứng minh năng lực của đội ngũ kinh doanh Việt
Nam khi nhanh chóng hình thành những chuỗi cửa hàng hùng hậu, những thương
hiệu nổi tiếng, những cơng ty, tập đồn mạnh…
Tuy nhiên, cũng còn rất nhiều điều trở ngại khác cho doanh nghiệp Việt Nam
áp dụng phương thức kinh doanh này. Đó là khung pháp lý chưa rõ ràng. Chỉ riêng
khái niệm franchise trong tiếng Việt, Bộ Thương Mại thì gọi là “nhượng quyền

thương mại”, trong khi Bộ Khoa học và Công nghệ gọi là “cấp quyền kinh doanh”.
Các loại giấy tờ xin phép cũng mỗi nơi mỗi khác. Luật về bảo hộ tác quyền cũng
chưa đủ mạnh, thủ tục khiếu nại cũng rất phiền hà. Hơn nữa hiện nay rất ít cơng ty
luật Việt Nam đủ am hiểu để tư vấn cho doanh nghiệp về lĩnh vực này. Tuy nhiên,
với tình hình thực tế hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của
WTO thì chắc chắn rằng, franchise sẽ phát triển rất mạnh trong thời gian tới, bởi
những thế mạnh kể trên sẽ kéo theo sự phát triển đồng thời cho nhiều lĩnh vực khác
như tư vấn luật, quảng cáo, dịch vụ…

Ngun Huy Toµn

25

Líp TMQT 45


×