Tiết …. (bài 4)
GIỚI THỰC VẬT
I/ MỤC TIÊU
1/ Kiến thức
a/ Cơ bản
Học xong bài này, học sinh phải:
-Phân biệt được các ngành trong giới Thực vật cùng các đặc điểm của
chúng.
-Thấy được sự đa dạng và vai trò của giới thực vật để có ý thức và trách
nhiệm bảo vệ tài nguyên thực vật, đặc biệt là bảo vệ rừng.
b/ Trọng tâm
-Đặc điểm chung của giới Thực vật.
-Các ngành thực vật chính cùng các đặc điểm của chúng.
2/ Kỹ năng
-Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát.
3/ Thái độ
Giáo dục cho học sinh ý thức và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thực
vật, đặc biệt là bảo vệ rừng.
II/ CHUẨN BỊ
1/ Giáo viên
-Hình 4 SGK.
-Mẫu rêu, dương xỉ, lúa, đậu, …
-Phiếu học tập
Rêu Quyết Hạt trần Hạt kín
Nơi sống
Cấu tạo
Sinh sản
Đại diện
2/ Học sinh
Đặc điểm chung của giới Thực vật, đặc điểm của các ngành trong giới
Thực vật.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1/ Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
Phân biệt giới Khởi sinh, Nguyên sinh và giới Nấm . Cho ví dụ về điển
hình của mỗi giới.
2/ Bài học
Khi quan sát thực vật xung quanh chúng ta, các em thấy thực vật có đặc
điểm nổi bậc là gì?
Từ câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn vào bài mới
Hoạt động 1: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA GIỚI THỰC VẬT
Mục tiêu: -Học sinh nêu được các đặc điểm chung về cấu tạo, dinh dưỡng
của thực vật.
-Học sinh nêu được các đặc điểm phù hợp với đời sống trên cạn
của thực vật.
Hoạt động của thầy – trò Nội dung
Gv yêu cầu học sinh cho biết thực
vật có những đặc điểm chung nào về
mặt cấu tạo, dinh dưỡng.
Học sinh nghiên cứu sách giáo
khoa trả lời.
Môi trường sống của thực vật rất
đa dạng nhưng có thể chia thành hai
dạng thích nghi chính là thích nghi
với môi trường cạn và thích nghi với
môi trường nước (thực vật thủy
sinh).
I/ Đặc điểm chung của giới thực
vật
1/ Cấu tạo
-Gồm những sinh vật nhân thực,
đa bào.
-Cơ thể được phân hóa thành
nhiều cơ quan.
-Tế bào có vách xenlulôzơ, chứa
lục lạp.
2/ Dinh dưỡng
-Tự dưỡng nhờ quá trình quang
hợp.
Do đó thực vật trên cạn có những
đặc điểm thích nghi riêng nhất định.
Những đặc điểm thích nghi đó là gì?
Học sinh nghiên cứu SGK để tìm
ra những đặc điểm thích nghi của
thực vật ở cạn.
GV giải thích về các đặc điểm
thích nghi.
3/ Đặc điểm của thực vật thích
nghi với đời sống ở cạn
-Mọc cố định.
-Có lớp cutin chống mất nước.
-Có khí khổng để trao đổi khí và
thoát hơi nước.
-Có hệ mạch dẫn truyền các chất.
-Thụ phấn nhờ gió, nước, côn
trùng.
-Thụ tinh kép, có nội nhủ để nuôi
phôi.
-Tạo quả và hạt.
Hoạt động 2: CÁC NGÀNH THỰC VẬT
Mục tiêu: Học sinh chỉ ra được đặc điểm của từng ngành thực vật và nêu
được sự tiến hóa giữa các nhóm thực vật.
II/ Các ngành thực vật
GV yêu cầu học sinh quan sát sơ
đồ cây phát sinh giới thực vật (hoặc
sơ đồ các ngành của giới Thực vật)
và nghiên cứu nội dung sách giáo
khoa để hoàn thành phiếu học tập
trong thời gian 5 phút.
Các nhóm nghiên cứu SGK và
hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu
học tập, đại diện các nhóm trình bày
sản phẩm, các nhóm khác nhận xét,
bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung và
hoàn thiện kiến thức.
GV bổ sung: thực vật có nguồn
gốc từ một dạng tảo lục đa bào và xu
thế tiến hóa của chúng là hình thành
các đặc điểm thích nghi với đời sống
ở cạn về cấu tạo như phân hóa hệ
mạch dẫn, lớp biểu bì có tầng cutin
bảo vệ, có khí khổng để trao đổi khí,
(Bảng đặc điểm giới thực vật)
… phương thức sinh sản hữu tính
kèm theo các đặc điểm thích nghi với
môi trường ở cạn như tinh trùng
không có roi, thụ tinh nhờ gió, côn
trùng, thụ tinh kép, hình thành quả và
hạt. Các đặc điểm thích nghi ở cạn
của các nhóm thực vật khác nhau là
khác nhau và được hoàn thiện dần
trong quá trình tiến hóa lâu dài. Rêu
là nhóm nguyên thủy nhất còn giữ
nhiều đặc điểm nguyên thủy gần với
tảo như: chưa có hệ mạch dẫn, tinh
trùng có roi, thụ tinh nhờ nước thế hệ
bào tử và giao tử còn riêng biệt. Đến
quyết đã xuất hiện nhiều đặc điểm
tiến hóa và thích nghi với đời sống ở
cạn như đã có hệ mạch tuy rằng chưa
thật hoàn hảo, vẫn còn giữ nhiều đặc
tính nguyên thủy như tinh trùng có
roi, thụ tinh nhờ nước, thế hệ giao tử
và bào tử còn riêng biệt.
Thực vật hạt trần đã xuất hiện
đầy đủ các đặc điểm tiến hóa thích
nghi với đời sống ở cạn như: hệ
mạch hoàn thiện, tinh trùng không
roi, thụ tinh nhờ gió, thụ tinh kép,
hình thành hạt tuy hạt chưa được bảo
vệ nhờ quả. Thế hệ giao tử thể phụ
thuôc vào thế hệ bào tử thể.
Thực vật hạt kín tiến hóa hoàn
thiện hơn thể hiện ở chỗ phương thức
sinh sản đa dạng hơn, hiệu quả hơn
(thụ phấn nhờ gió, côn trùng, sự tạo
hạt kín có vỏ bảo vệ và dễ phát tán,
có khả năng sinh sản sinh dưỡng,…
tạo điều kiện thích nghi với nhiều
điều kiện sống khác nhau). Vì vậy,
thực vật hạt kín là nhóm đa dạng
nhất về các thể và về loài.
Rêu Quyết Hạt trần Hạt kín
Nơi sống
Đất ẩm ướt Đất ẩm Mọi điều kiện
Mọi điều kiện
Cấu tạo
Chưa có hệ
mạch dẫn
Có hệ mạch
dẫn nhưng
chưa hoàn
chỉnh.
Hệ mạch dẫn
hoàn chỉnh.
Hệ mạch dẫn
hoàn chỉnh.
Sinh sản
-Tinh trùng
có roi.
-Thụ tinh nhờ
nước.
-Giai đoạn
giao tử thể
và bào tử thể
riêng.
-Tinh trùng
có roi.
-Thụ tinh nhờ
nước.
-Giai đoạn
giao tử thể và
bào tử thể
riêng.
-Tinh trùng
không có roi.
-Thụ phấn
nhờ gió.
-Giai đoạn
giao tử thể
phụ thuộc
vào giai đoạn
bào tử thể.
-Hình thành
hạt nhưng
chưa được
bảo vệ.
-Phương thức
sinh sản đa
dạng, hiệu
quả.
-Thụ tinh kép,
hạt có quả
bảo vệ.
-Có khả năng
sinh sản sinh
dưỡng.
-Giai đoạn
giao tử thể
phụ thuộc vào
giai đoạn bào
tử thể.
Đại diện
Rêu, địa tiền Dương xỉ Thông, tuế,
trắc bách
diệp
-Một lá mầm:
ngô, lúa
-Hai lá mầm:
đậu
Hoạt động 3: ĐA DẠNG GIỚI THỰC VẬT
Mục tiêu: -Học sinh chỉ ra được tính đa dạng của thực vật, nêu được vai trò
của thực vật và vấn đề bảo vệ tài nguyên thực vật.
-Sự đa dạng của thực vật được thể
hiện như thế nào?
-Vai trò của thực vật trong hệ sinh
thái và trong đời sống con người?
Học sinh nghiên cứu, liên hệ thực
tế trả lời.
GV nêu ra một số vai trò của thực
vật (thực vật cung cấp lương thực,
III/ Đa dạng giới thực vật
thực phẩm, dược phẩm. Thực vật
cung cấp nguyên liệu: gỗ, sợi, chất
màu, tinh dầu, … Thực vật tạo cân
bằng hệ sinh thái, cung cấp oxy, tạo
chất dinh dưỡng, nguồn năng lượng
chủ yếu cho toàn bộ thế giới động vật
và con người.
Nếu thực vật nói chung và rừng
nói riêng bị tàn phá thì điều gì sẽ xảy
ra?
Học sinh liên hệ thực tế và kiến
thức ở các lớp dưới để trả lời:
Giáo viên giáo dục ý thức bảo
vệ cây xanh, bảo vệ rừng.
-Giới thực vật đa dạng về số loài,
cấu tạo cơ thể, hoạt động sống thích
nghi với mọi môi trường.
-Thực vật có vai trò quan trọng
đối với tự nhiên và đời sống con
người.
3/ Củng cố
-GV hướng dẫn học sinh viết sơ đồ hệ thống hóa kiến thức.
-Kết luận sách giáo khoa.
-Câu hỏi trắc nghiệm:
1/ Đặc điểm cấu tạo có ở giới Thực vật mà không có ở giới Nâm?
a/ Tế bào có thành xenlulozo và chứa nhiều lục lạp.
b/ Cơ thể đa bào.
c/ Tế bào có nhân chuẩn.
d/ Tế bào có thành bằng chất kitin.
2/ Ngành Thực vật chiếm ưu thế hiện nay trên thế giới là:
a/ Hạt kín. b/ Rêu.
c/ Quyết. d/ Hạt trần.
4/ Dặn dò
Học bài, trả lời câu hỏi sách giáo khoa.
Chuẩn bị bài mới và trả lời các câu hỏi sau:
-Đặc điểm của giới Động vật và các ngành của giới Động vật.
-Sự đa dạng của giới động vật được thể hiện như thế nào?
5/ Nhận xét – đánh giá tiết học
6/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy: