Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Sinh học 10 nâng cao - THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.34 KB, 15 trang )

Chương I
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
Tiết 6 (bài 7)
CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
VÀ NƯỚC CỦA TẾ BÀO

I/ MỤC TIÊU
1/ Kiến thức
a/ Cơ bản
Học xong bài này, học sinh phải:
-Kể tên được các nguyên tố cơ bản của vật chất sống, trình bày được sự
tạo thành các hợp chất hữu cơ trong tế bào.
-Phân biệt được các nguyên tố vi lượng với đa lượng và vai trò của
chúng.
-Giải thích được tại sao nước lại là một dung môi tốt. Nêu được các vai
trò sinh học của nhà nước đối với tế bào và cơ thể.
b/ Trọng tâm
Vai trò của các nguyên tố hóa học và nước trong tế bào.
2/ Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng phân tích hình ảnh từ việc so sánh cấu trúc nước đá
và nước thường.
3/ Thái độ
Học sinh có thái độ đúng đắn trong việc ăn uống đầy đủ các chất nhằm
cung cấp các dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể.
II/ CHUẨN BỊ
1/ Giáo viên
-Hình 7.1, 7.2 sách giáo khoa.
-Hình 7.1 và 7.2 sách giáo viên.
-Tranh về cấu trúc các hợp chất hữu cơ có trong cơ thể: đường, lipit,
glucid, ….
2/ Học sinh


Học sinh chuẩn bị kiến thức về các thành phần hóa học cũng như vai trò
của các chất hóa hcọ trong tế bào.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1/ Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
Thu bài thu hoạch thực hành.
2/ Bài học
Giáo viên giới thiệu về nội dung phần 2 và chương I.
Chúng ta đã biết tế bào là thành phần cơ bản cấu tạo nên cơ thể sống
nhưng tế bào gồm những thành phần hóa học nào?
Giáo viên dựa vào câu trả lời của học sinh để dẫn vào bài mới.

Hoạt động 1: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
CẤU TẠO NÊN TẾ BÀO
Mục tiêu: Học sinh biết được các nguyên tố cấu tạo nên tế bào; phân biệt
được nguyên tố đa lượng và vi lượng cũng như vai trò của chúng.
Hoạt động của thầy – trò Nội dung

Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên
cứu nội dung phần 1 sách giáo khoa
và quan sát tranh về cấu trúc các hợp
chất hữu cơ để trả lời các câu hỏi
sau:
-GV: Các chất hữu cơ và vô cơ
trong tế bào được cấu tạo từ đâu
(những nguyên tố hóa học nào)?
-GV: Các nguyên tố hóa học có ở
đâu?
Học sinh nghiên cứu nghiên cứu
sách giáo khoa và hình để trả lời các
câu hỏi, nêu được:

-Các nguyên tố hóa học có trong
I/ Các nguyên tố hóa học cấu tạo
nên tế bào
1/ Những nguyên tố hóa học của
tế bào











tự nhiên.
-Các chất vô cơ, hữu cơ đều được
cấu tạo từ các nguyên tố hóa học.
-GV: Tại sao hằng ngày cơ thể
chúng ta phải lấy thức ăn từ trong tự
nhiên?
HS: Cơ thể chúng ta không thể tự
tổng hợp được một số chất mà phải
lấy từ môi trường sống để tổng hợp
thành chất sống riêng. Thức ăn hàng
ngày chứa chất vô cơ và hữu cơ
cung cấp cho cơ thể.

-Có khoảng bao nhiêu nguyên tố

hóa học trong tự nhiên cấu tạo nên
cơ thể sống?
Học sinh thảo luận theo nhóm
nhỏ, ghi nhớ kiến thức và trả lời các
câu hỏi.





-Có khoảng 25 nguyên tố hóa học
tự nhiên cấu thành nên cơ thể sống:
C, H, O, N, P, K,
-Ở cấp độ nguyên tử giới vô cơ và
hữu cơ là thống nhất.
2/ Các nguyên tố đa lượng và vi
lượng


*Nguyên tố đa lượng là các
nguyên tố mà lượng chứa trong khối
lượng chất sống trong cơ thể lớn hơn
0,01%: C, H, O, N, Mg, K, Ca, P, S,
….
-Các nguyên tố đa lượng chính C,
H, O, N tham gia cấu tạo nên các đại


Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên
cứu thông tin phần 2 và bảng 1 về

các nguyên tố chủ yếu trong tế bào
cơ thể người để trả lời các câu hỏi
sau:
-Thế nào là nguyên tố đa lượng và
nguyên tố vi lượng?






-GV: Tại sao C, H, O, N là các
nguyên tố chính cấu trúc nên mọi tế
bào và cơ thể sống?
-Vì sao nguyên tố Cacbon là đặc
biệt quan trọng cấu trúc nên các đại
phân tử hữu cơ là những chất hóa
học chính cấu tạo nên tế bào.
-Nguyên tố cacbon có lớp vỏ điện
tử vòng ngoài cùng có 4 điện tử nên
có 4 liên kết cộng hóa trị với các
nguyên tố khác đã tạo nên nhiều bộ
khung cacbon của các đại phân tử
hữu cơ khác nhau.
*Nguyên tố vi lượng là những
nguyên tố chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn
0,01% khối lượng chất sống của cơ
thể: Mn, Zn, Cu, Bo, ….
-4 nguyên tố C, H, O, N đã tương
tác với nhau tạo nên những chất hữu

cơ đầu tiên.

-Cacbon có lớp vỏ điện tử đặc
biệt.
3/ Vai trò của các nguyên tố hóa
học trong tế bào
phân tử?

-Biểu hiện triệu chứng của cây
trồng khi thừa hay thiếu một nguyên
tố nào đó là gì?
Học sinh liên hệ SGK và kiến
thức lớp 6 để trả lời.
-Cây thiếu Mo cây chết dần, cây
thiếu Cu cây vàng lá rồi chết.
-Bị bệnh bướu cổ khi thiếu iod, co
giật khi thiếu Ca.
-Ở người khi thiếu iod, canxi có
biểu hiện bệnh lý như thế nào?

-Các nguyên tố hóa học có vai trò
như thế nào trong tế bào?
-Giáo viên bổ sung vai trò của Fe,
Ca, Na, K, Zn, ….
-Như vậy, trong sản xuất cần cung
cấp dinh dưỡng cho cây trồng như


-Là thành phần của chất hữu cơ,
vô cơ xây dựng cấu trúc tế bào.

-Là thành phần không thể thiếu
của các enzim.
-Một số ion như Na, K tham gia
vào quá trình dẫn truyền xung thần
kinh.
-Tham gia vào quá trình đông máu
(Ca), cấu tạo nên hêmôglobin (Fe),
enzim hô hấp (Fe).
Tham gia vào hoạt động của
hoocmon tuyến yên, tuyến sinh dục
(Zn).





thế nào để cây phát triển tốt?
-Ở người, đặc biệt là trẻ em đang
lớn để phòng tránh bệnh cần có chế
độ dinh dưỡng như thế nào?
GV lưu ý: không phải mọi sinh vật
đều cần tất cả các nguyên tố sinh học
như nhau (trừ C, H, O, N), tùy từng
sinh vật, giai đoạn phát triển mà nhu
cầu về từng nguyên tố không giống
nhau.

Hoạt động 2: NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NƯỚC
ĐỐI VỚI TẾ BÀO
Mục tiêu: - Học sinh chỉ ra được cấu trúc của nước dẫn đến các đặc tính

của nước.
- Học sinh trình bày được vai trò của nước đối với tế bào.



GV yêu cầu học sinh quan sát hình
II/ Nước và vai trò của nước đối
với tế bào
1/ Cấu trúc và đặc tính hóa lý của
nước
7.1 SGK và tranh về liên kết trong
phân tử nước.
-Nước có cấu trúc như thế nào?
Hs nghiên cứu và trả lời được:
-Nguyên tố hóa học, liên kết giữa
các nguyên tố trong phân tử nước.
-Đầu tích điện trong phân tử
nước.
-Liên kết hydro giữa các phân tử
nước.

Giáo viên nhận xét, bổ sung, hoàn
thiện kiến thức.
-Từ cấu trúc, các em hãy cho biết
nước có những đặc tính gì?
Gv giải thích liên kết trong phân tử
nước:
-Liên kết giữa oxy và hydro bằng
đôi điện tử dùng chung (liên kết
cộng hóa trị) và oxy hút điện tử về

a/ Cấu trúc

-Gồm một nguyên tố oxy kết hợp
với 2 nguyên tố hydro bằng liên kết
cộng hóa trị.
-Phân tử nước có 2 đầu tích điện
trái dấu do đôi điện tử trong mối liên
kết bị kéo lệch về phía oxy.


b/ Đặc tính


-Phân tử nước có tính phân cực:
+Phân tử nước này hút phân tử
nước kia.
+Phân tử nước hút các phân tử
phân cực khác.
-Tạo mạng lưới nước.

phía mình mạnh hơn hydro nên đầu
oxy mang điện tích âm còn đầu phía
hydro mang điện tích dương. Điều
đó làm cho phân tử nước có tính
phân cực, là cơ sở cho mọi tính chất
diệu kỳ của phân tử nước trong tế
bào. Các liên kết hydro tạo ra tính
kết dính của nước ở trạng thái lỏng.
-Các phân tử nước ở bề mặt tiếp
xúc với không khí nhờ các liên kết

hydro đã liên kết với nhau và với các
phân tử bên dưới đã tạo ra một lớp
màng phim mỏng liên tục làm cho
nước có sức căng bề mặt (chính vì
vậy mà con nhện nước có thể chạy
rất nhanh được trên mặt nước, ngoài
các nguyên nhân về mặt cấu tạo
chân nhện và khối lượng cơ thể của
nhện nhỏ).
GV cho học sinh quan sát tranh so





















sánh liên kết trong nước đá và nước
thường và đặt câu hỏi: So sánh kích
thước khoảng trống giữa các phân tử
nước ở hai loại nước đá và nước
thường để thấy tại sao nước đá nổi
trong nước thường?
Học sinh quan sát tranh và trả lời:
-Khoảng trống giữa các phân tử
nước trong nước đá lớn hơn nước
thường.
-Trong nước đá liên kết hyro luôn
bền vững còn trong nước thường yếu
hơn - các liên kết hydro luôn bị bẻ
gảy và tái tạo liên tục.
Các em hãy thử hình dung nếu
trong nhiều ngày không đư
ợc uống
nước thì cơ thể sẽ như thế nào?
HS: Cơ thể sẽ thiếu nước, khô
họng và dẫn đến chết.
-Vậy, nước có vai trò như thế nào












2/ Vai trò của nước đối với tế bào




-Nước là dung môi hòa tan các
chất.
-Là môi trường khuếch tán và
phản ứng chủ yếu của các thành
đối với cơ thể và tế bào?
-Tại sao nói nước là dung môi tốt?
-GV:Do tính phân cực của nước có
thể hòa tan được các chất phân cực:
NaCl
-Tại sao khi bị nóng bức mà toát
mồ hôi thấy mát và dễ chịu hơn?
GV: Thành phần của mồ hôi là
nước, giúp điều hòa thân nhiệt.
-Vậy, vai trò của nước là gì?


GV liên hệ:
-Đối với người bị sốt cao lâu ngày
hay bị tiêu chảy, cơ thể mất nước da
khô nên phải bù lại lượng nước bị
mất bằng cách uống Ôrezon theo chỉ
dẫn của bác sĩ.
-Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở

các hành tinh trong vũ trụ các nhà
phần hóa học trong tế bào.
-Là nguyên liệu cho các phản ứng
sinh hóa trong tế bào.
-Đảm bảo sự cân bằng và ổn định
nhiệt độ trong tế bào và cơ thể.
-Nước liên kết bảo vệ cấu trúc tế
bào.








khoa học trước hết lại tìm xem ở đó
có nước hay không?
-Khi ta chạm nhẹ tay vào lá cây
trinh nữ lập tức lá cụp lại, em giải
thích như thế nào?
GV khẳng định: đó là hiện tượng
mất nước đột ngột của các tế bào ở
cuống lá khi có kích thích.
3/ Củng cố
-Kết luận sách giáo khoa.
-Bài tập số 1 sách giáo khoa
-Học sinh làm trắc nghiệm
1/ Nhóm nguyên tố nào sau đây là nhóm nguyên tố chính cấu tạo nên
chất sống

a/ C, Na, Mg, N b/ C, H, O, N
c/ C, H, Co, Mg d/ C, H, Na, O
2/ Trong các nguyên tố sau nguyên tố nào chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ
thể người?
a/ Cacbon b/ Hydro c/ Nitơ d/ Oxy
3/ Các nguyên tố hóa học chiếm lượng lớn trong khối lượng khô của cơ
thể được gọi là:
a/ Các hợp chất vô cơ b/ Các hợp chất hữu cơ
c/ Các nguyên tố đa lượng d/ Các nguyên tố vi
lượng
4/ Dặn dò
-Học bài, làm bài tập sách giáo khoa.
-Xem trước bài 8 và trả lời các câu hỏi sau:
1/ Vai trò của cacbohydrat và lipit trong tế bào và cơ thể như thế nào?
2/ Phân biệt saccharit và lipit về cấu tạo, tính chất, vai trò.
5/ Nhận xét – đánh giá tiết học
6/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy










×