Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Sinh học 10 - CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG VÀ VẬT CHẤT TRONG TẾ BÀO - Tiết 22 (bài 21) CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.9 KB, 13 trang )

CHƯƠNG III:
CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG
VÀ VẬT CHẤT TRONG TẾ BÀO
Tiết 22 (bài 21)
CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG

I/ MỤC TIÊU
1/ Cơ bản
Học xong bài này, học sinh phải:
-Trình bày được các khái niệm năng lượng và các dạng năng lượng
trong tế bào là thế năng, động năng. Phân biệt được thế năng và động năng
bằng cách đưa ra các ví dụ.
-Xác định được quá trình chuyển hóa năng lượng. Cho ví dụ sự chuyển
hóa các dạng năng lượng.
-Nhận biết được cấu trúc và chức năng của ATP.
2/ Trọng tâm
-Các dạng năng lượng, trạng thái tồn tại của năng lượng.
-Sự chuyển hóa năng lượng trong tế bào.
II/ CHUẨN BỊ
1/ Giáo viên
-Hình vẽ 21.1, 21.2 SGK và hình 21.1 SGV.
-Một quả bóng bàn.
-Phiếu học tập:
………(1)……(động năng) hóa năng trong các
liên kết hóa học

(…… (2)…… ) (4) sinh
công nhiệt năng thải vào môi trường.
2/ Học sinh
-HS chuẩn bị:
+Khái niệm năng lượng, các dạng năng lượng.


+Sự chuyển hóa năng lượng.
+Cấu trúc và chức năng của ATP.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1/ Kiểm tra
Không kiểm tra bài cũ.
2/ Bài mới
Chúng ta thường hay nhắc tới các khái niệm vật chất và năng lượng.
Vậy vật chất là gì? Năng lượng là gì? Chúng có mối liên hệ với nhau?
-Vật chất: chiếm một không gian nhất định và có trọng lượng.
Quang h
ợp
(3)

(Ho
ạt động
)

-Năng lượng: là khả năng gây ra những biến đổi vật chất và cho vật chất
chuyển động - có khả năng sinh ra công.
Vật chất là năng lượng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhưng
trong tế bào, chúng liên hệ với nhau và chuyển hóa như thế nào. Chương III:
“Chuyển hóa năng lượng và vật chất trong tế bào” sẽ giải quyết cho
chúng ta những vấn đề đó.
Hôm nay, chúng ta sẽ đi tìm hiểu xem năng lượng là gì? Có những dạng
năng lượng nào và nó chuyển hóa ra sao? Chúng ta đi vào bài 21: Chuyển
hóa năng lượng.

Hoạt động 1: KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG
VÀ CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG
Mục tiêu: Học sinh hiểu rõ khái niệm năng lượng, nhận biết các dạng năng

lượng trong đời sống và phân tích trạng thái tồn tại của năng lượng.
Hoạt động của thầy - trò Nội dung


-GV: Năng lượng là gì?
HS nghiên cứu SGK trả lời.

I/ Khái niệm về năng lượng và các
dạng năng lượng
1/ Khái niệm
Năng lượng là đại lượng đặc
trưng cho khả năng sinh công.

-GV: Các em hãy kể tên một số
loại năng lượng mà các em biết.
HS: Điện năng, nhiệt năng, cơ
năng, hóa năng, quang năng, ….
-GV: Xét về trạng thái tồn tại thì
có mấy loại năng lượng, đó là những
loại năng lượng nào?
HS: có hai loại: động năng và thế
năng.
-GV: Động năng và th
ế năng
được phân biệt như thế nào?
GV cho học sinh quan sát hình
21.1 SGK và hình 21 SGV để trả lời
câu hỏi thông qua hoạt động nhóm
nhỏ.
-GV: Tìm sự khác nhau giữa hai

dạng trạng thái của năng lượng?
Gv dùng quả bóng bàn để thể
hiện hai trạng thái tồn tại của năng
2/ Các dạng năng lượng






-Thế năng là năng lượng tiềm ẩn
(kéo dây thun, liên kết giữa các
nguyên tử).
Ví dụ: vật nặng đặt ở độ cao nhất
định, năng lượng các liên kết hóa
học.

-Động năng là dạng năng lượng
hoạt động (chuyển động vật chất, cắt
đứt liên kết).
Ví dụ: Bắn cung tên, đốt lửa đun
nước,…

lượng.
Sau khi học sinh mô tả, giáo viên
nhận xét, bổ sung và hoàn thiện kiến
thức.
-GV: Các em hãy lấy ví dụ thể
hiện rõ hai trạng thái tồn tại của năng
lượng.

-GV: Thế năng và động năng có
liên quan với nhau như thế nào?
HS: Thế năng có thể chuyển hóa
thành động năng.
-GV: Động năng có thể chuyển
thành thế năng hay không? Cho ví
dụ.
Hs không thể cho ví dụ.
GV gợi ý cho học sinh trả lời: các
liên kết chứa trong hợp chất hữu cơ;
chất hữu cơ do cây xanh tổng hợp
nhờ quá trình quang hợp.
-GV: Động năng có thể chuyển













Các dạng năng lượng có thể
chuyển hóa tương hỗ và cuối cùng
thành dạng nhiệt năng.


hóa thành thế năng. Động năng của
mặt trời chứa trong chuyển động của
các proton ánh sáng nhờ diệp lục mà
CO
2
và H
2
O tương tác với nhau để
tạo thành chất hữu cơ và liên kết hóa
học trong chất hữu cơ này là động
năng của mặt trời đã được chuyển
hóa thành thế năng.
Như vậy, Các dạng năng lượng có
thể chuyển hóa tương hỗ và cuối
cùng thành dạng nhiệt năng.

Hoạt động 2: CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG
Mục tiêu: Học sinh nắm được khái niệm chuyển hóa năng lượng và sự
chuyển hóa năng lượng trong thế giới sống.

GV nêu một số hiện tượng về
chuyển hóa năng lượng: hoạt động
của nhà máy thủy điện, khi cắm điện
 quạt máy quay, quang hợp tổng
II/ Chuyển hóa năng lượng




hợp chất hữu cơ ở TV, hô hấp nội

bào ở sinh vật, …
-GV: Sự chuyển hóa năng lượng
ở các ví dụ trên diễn ra như thế nào?
HS trả lời:
+Thủy điện: cơ năng (sức nước)
 điện năng.
+Quạt máy chạy: điện năng  cơ
năng.
+Quang hợp: quang năng (năng
lượng ánh sáng mặt trời)  hóa năng
(ở dạng thế năng).
+Hô hấp nội bào: hóa năng (thế
năng)  APT.
-GV: Như vậy, chúng ta thấy rằng
ở quá trình hô hấp và quang hợp của
cơ thể sống cũng có sự chuyển hóa
năng lượng.
-Vậy, chuyển hóa năng lượng là
gì?









1/ Khái niệm chuyển hóa năng
lượng

Chuyển hóa năng lượng là sự biến
đổi năng lượng từ dạng này sang
dạng khác do các hoạt động sống.



2/ Chuyển hóa năng lượng trong
thế giới sống

Học sinh khái quát các ví dụ để
nêu khái niệm về chuyển hóa năng
lượng.
-GV: Như vậy, trong thế giới
sống năng lượng được chuyển hóa
như thế nào?
GV yêu cầu hs viết một chuỗi
thức ăn.
HS viết chuỗi thức ăn.
-GV: Thông qua chuỗi và lưới
thức ăn, các em hãy viết sơ đồ và
phân tích sự chuyển hóa năng lượng
trong hệ sinh thái.
HS vận dụng kiến thức lớp 9 và
nội dung SGK để trình bày: Sinh vật
riêu thụ (động vật, người) lấy năng
lượng từ thức ăn (thực vật), sử dụng
năng lượng để hoạt động và thải
nhiệt vào môi trường.
-GV: Các em hãy hoàn thành sơ


Năng lượng ánh sáng mặt trời
(động

năng) hóa năng
trong các

liên kết hóa học (thế năng)



năng lượng gi
àu ATP

sinh công nhi
ệt năng
thải vào môi trường.


(Ho
ạt động
)

Quang h
ợp
Ng
ười, động vật
tiêu hóa, hô hấp
nội bào
đồ chuyển hóa năng lượng theo
phiếu học tập sau trong vòng 5 phút.

HS thảo luận, trả lời:
GV: Dòng năng lượng trong thế
giới sống bắt đầu từ năng lượng mặt
trời, đi theo 1 chiều.
Sự chuyển hóa trong tế bào là quá
trình đồng hóa, dị hóa. Năng lượng
được dự trữ trong các liên kết hóa
học.
Trong cơ thể sinh vật có nhiều
quá trình đòi hỏi năng lượng thường
xuyên.


Hoạt động 3: ATP – ĐỒNG TIỀN NĂNG LƯỢNG
CỦA TẾ BÀO
Mục tiêu: Học sinh nắm được cấu trúc và vai trò của ATP.

III/ ATP – đồng tiền năng lượng
GV cho học sinh quan sát tranh về
sơ đồ cấu tạo ATP và hỏi:
-ATP là gì? Được cấu tạo như thế
nào?
-ATP có vai trò gì trong tế bào?
-Tại sao nói ATP là đồng tiền năng
lượng của tế bào?
Học sinh quan sát hình vẽ, nghiên
cứu nội dung sách giáo khoa để trả
lời:
-Cấu trúc ATP.
-Vai trò của ATP (dựa vào hình

21.3).
Tế bào sử dụng ATP cho các quá
trình, cần sử dụng năng lượng ATP
như việc tiêu dùng tiền tệ hàng ngày.




của tế bào





1/ Cấu trúc của ATP
-Gồm Ađênin, đường 5C (ribôzơ),
3 nhóm photphat.
+Phân tử đường 5C làm khung.
+Hai liên kết photphat ngoài cùng
là liên kết cao năng mang nhiều
năng lượng dễ bị phá vỡ để giải
phóng năng lượng.
2/ Vai trò của ATP
-ATP có khả năng cung cấp đủ
năng lượng cho tất cả mọi hoạt động
của tế bào.
-Sinh tổng hợp các chất.
-Sinh công cơ học (co cơ).
GV bổ sung:
-Một liên kết cao năng bị phá vỡ

giải phóng 7,3 Kcal/phân tử gram,
gấp 2 lần một phản ứng trung bình
trong tế bào.
-Hầu như các phản ứng thu nhiệt
trong tế bào cần ít hơn 7,3 Kcal/phân
tử gram năng lượng hoạt hóa, nên
ATP cung cấp năng lượng cho hoạt
động của tất cả các tế bào.
-Quá trình tổng hợp và thủy phân
ATP xảy ra thường xuyên trong tế
bào sống.
-Ngoài ATP là các chất giàu năng
lượng, trong tế bào còn có NADH và
FADH
2
(là các coenzim) đóng vai trò
là nguồn dự trữ năng lượng.
GV liên hệ thực tế: mùa hè vào
buổi tối, chúng ta thường hay thấy
những con đom đóm phát sáng nhấp
-Dẫn truyền xung thần kinh.
-Vận chuyển các chất qua màng.















nháy như ánh sáng đèn. Hiện tượng
này được giải thích như thế nào?
HS suy nghĩ, giải thích.
-Chỉ có con đom đóm đực mới
phát sáng vào thời kỳ sinh sản để thu
hút con cái.
-Để phát sáng được, đom đóm
đực đã sử dụng nhiều đồng tiền năng
lượng bằng cách thủy phân ATP tạo
ra ánh sáng lạnh (không tỏa nhiệt)
nhấp nháy.
-Nếu đom đóm tạo ra ánh sáng
thông thường bằng cách đốt dầu, mỡ
như chúng ta đốt đèn cầy thì nhiệt
tỏa ra đủ để thiêu chết chúng trước
khi chúng gặp được con cái.




3/ Củng cố
-Kết luận SGK.
-Sơ đồ chuyển hóa năng lượng trong thế giới sống.
-Trả lời câu hỏi SGK

4/ Dặn dò
-Học bài.
-Xem trước bài 22 và trả lời các câu hỏi sau:
+Cơ chế tác dụng của enzim?
+Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzim?
5/ Nhận xét – đánh giá tiết học
6/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy









×