Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.82 KB, 2 trang )
I. Vị trí của sắt trong HTTH. Cấu tạo nguyên tử của sắt
Sắt là nguyên tố thuộc nhóm phụ nhóm III, ở cuối hàng chẵn (hàng trên)
chu kì 4 của hệ tuần hoàn, có số hiệu 26.
Nguyên tử sắt có 26 electron, được phân bố thành 4 lớp. Từ trong ra
ngoài, lớp thứ nhất có 2e, lớp thứ hai có 8e, lớp thứ ba có 14e và lớp thứ
tư có 2e (lớp ngoài cùng). Cấu hình electron của sắt có thể viết gọn là
. Sắt là nguyên tố nhóm d ( electron hóa trị làm đầy ở phân lớp
d). Bán kính nguyên tử của sắt là 0,13 nm
II. Tính chất vật lí của sắt
Sắt nguyên chất là kim loại có màu trắng hơi xám, dẻo, dễ rèn, nóng
chảy ở nhiệt độ . Sắt là kim loại nặng, có khối lượng riêng
. Sắt dẫn nhiệt và dẫn nhiệt tốt ( kém đồng và nhôm), có tính
chất nhiễm từ: nó bị nam châm hút và chính nó cũng trở thành nam
châm.
III. Tính chất hóa học của sắt
Khi tham gia phản ứng hóa học, nguyên tử sắt có thể nhường 2e ở phân
lớp 4s hoặc thường thêm một số electron ở phân lớp 3d chưa bão hòa
( thường là 1e). Như vậy, tính chất hóa học cơ bản của sắt là tính khử và
nguyên tử sắt có thể bị oxi hóa thành ion hoặc , tùy thuộc vào
chất oxi hóa đã tác dụng với sắt.
1. Tác dụng với phi kim
Ở nhiệt độ cao, sắt khử mạnh mẽ nguyên tử phi kim thành anion, sắt bị
oxi hóa thành ion hoặc ion :
Oxit sắt từ có thể coi là hỗn hợp sắt II oxit và sắt III oxit. viết tắt
là
2. Tác dụng với axit
a. loãng: Fe khử ion của những dung dịch axit này thành
khí hiđro, sắt bị oxi hóa thành ion