Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Kim loại ASEN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.02 KB, 29 trang )

Danh sách nhóm 1:

Bùi Thị Tin

Trịnh Thu Hiền

Hà Thị Thanh Tâm

Phan Thị Tường An

Nguyễn Thị Hoài Thơ

Trần Lê Trọng Thủy

Lê Thị Nhị

Võ Ngọc Dũng

Lê Thị Ngọc Ly

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Nguyễn Thị Thanh Ngàn

Nguyễn Phạm Thị Thanh Nga
GVHD:Nguyễn Thuần Anh
Chủ đề:
Nội dung thảo luận:
I.Giới thiệu chung
II.Độc tính
III.Hiệu ứng hóa sinh


IV. Con đường lây nhiễm
V.Các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính của asen.
VI.Biện pháp kiểm soát.
VII.Kết luận
I.Giới thiệu chung:
1.Nguồn gốc:

Asen hay còn gọi là
thạch tín.

Asen là nguyên tố hình
thành tự nhiên trong vỏ
trái đất tồn tại dưới
dạng khoáng vật như
As
4
S
4
, As
2
S
3
, As
2
O
3


Trong nước asen
thường ở dạng

arsenic hoặc arsenate
(AsO
3
3-
, AsO
4
3-
).
2.Tính chất vật lí

Trong nước Asen
không mùi, khó
phân hủy,không thể
phát hiện bằng cảm
quan.

Hàm lượng trung
bình từ 1-2 ppm
trong đất.
Asen hóa trị III (As
2
O
3
) màu trắng, dạng bột,
tan được trong nước, rất độc
3.Tính chất hóa học:

Asen tạo thành các ôxít kết tinh như As
2
O

3

và As
2
O
5
là những chất hút ẩm và dễ hòa tan
trong nước tạo thành dung dịch có tính axít

Asen không bền với nhiệt, khi bị nung nóng
trong không khí, nó bị ôxi hóa để tạo ra
triôxít asen; hơi từ phản ứng này có mùi như
mùi tỏi.
Cấu trúc không gian của As
2
O
3
Asen tồn tại dưới dạng các hợp chất. Chính các
hợp chất mới là những độc chất cực mạnh.
Trong nước, As tồn tại ở 2 dạng hoá trị III và V
(hợp chất hoá trị III có độc tính cao hơn).

As có khả năng kết tủa cùng các ion sắt tạo ra
các hợp chất như:

Arsenic (III) florua AsF
3

Arsenic (V) floride (AsF
5

)

Arsenic (III) hidide (AsH
3
)

Arsenic (III) oxide (As
2
O
3
)

Arsenic (V) oxide (As
2
O
5
)

Arsenic (III) sulphide (As
2
S
3
)
Các hợp chất của asen:
II.Độc tính:
1.Độc tính:
Asen ở dạng vô cơ có khả năng gây ung thư
biểu bì mô da các loại bệnh ngoài da (biến đổi
sắc tố, sạm da, sừng hoá, ung thư da )


Hợp chất vô cơ của asen là asin(H
3
As) -một tác nhân
gây tiêu máu rất mạnh,kèm theo những triệu chứng
cấp tính như buồn nôn,thở gấp, gây nhức đầu…
2.Liều lượng:

Hàm lượng Asen trong nước sinh hoạt phải < 0,01
mg/l mới là đạt yêu cầu.

Theo tổ chức y tế thế giới WHO cứ 10.000 người thì
có 6 người bị ung thư do sử dụng nước ăn có nồng
độ asen > 0,01 mg/l nước.
3.Triệu chứng
- Ngộ độc cấp tính: Có triệu chứng giống như bệnh tả,
xuất hiện rất nhanh, có thể là ngay sau khi ăn phải
thạch tín. Bệnh nhân nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy liên
tục, khát nước dữ dội, mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt rồi
thâm tím, bí tiểu và chết sau 24 giờ.
- Ngộ độc mạn tính: Dạng này xảy ra do tích lũy liều
lượng nhỏ thạch tín trong thời gian dài. Triệu chứng
bao gồm: mặt xám, tóc rụng, viêm dạ dày, viêm ruột,
đau mắt, đau tai, đi đứng loạng choạng, xét nghiệm có
thạch tín trong nước tiểu, người gầy còm, kiệt sức rồi
tử vong trong vài tháng hoặc vài năm.
III.Hiệu ứng sinh hóa của asen

Asen có ba tác dụng hóa sinh đó là làm đông tụ

protein, tạo phức với coenzim và phá hủy quá trình
sinh hóa photpho.
+ Asen làm đông tụ protein: Asen III ở nồng độ cao làm
đông tụ các protein là do sự tấn công liên kết của
nhóm sunfua bảo toàn các cấu trúc bậc 2 và 3.
+ Asen tạo phức với coenzyme: Asen III sẽ tấn công
lên các nhóm -SH của enzim, làm cản trở hoạt động
của enzim.
Các enzim này bị ức chế do việc tạo thành phức với As
III dẫn đến việc sinh năng lượng ATP bị ngăn cản

Phá vỡ việc sản sinh ATP,thông qua cơ chế.ở
cấp độ của acid citric,asen ức chế enzym
pyruvat dehidrogenaza bằng cách cạnh
tranh với phôtphat, nó tháo bỏ
photphorylat,vì thế ức chế quá trình khử
NAD+ có liên quan đến năng lượng,hô hấp
và tổng hợp ATP,sản sinh peroxit hidro cũng
tăng lên.
+ Asen phá huỷ quá trình sinh hóa photpho: Do
asen có TCHH tương tự P nên asen can thiệp
vào một số quá trình hóa sinh làm rối loạn
P.Như trong quá trình hình thành và phát
triển của ATP là sự tổng hợp enzim của 1,3-
Diphotpho glyxerat từ Glyxerandehit - 3 –
photphat.Khi có mặt của Asen thì sẽ tạo
thành 1-Aseno-3-photpho glyxerat, chất này
sẽ cản trở sự tổng hợp enzyme.Nghĩa là sự
photpho hóa thay bằng sự asen hóa .
IV.Con đường lây nhiễm


Con đường tự
nhiên: Sự tích tụ
trong các tầng
trầm tích chứa
nước. Khi điều
kiện môi trường
thay đổi, nó
được giải phóng
và đi vào nước
ngầm dưới dạng
các ion, sự hoà
tan tự nhiên của
khoáng chất và
quặng.
Con đường nhân tạo

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×