Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

bài 25 tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.88 KB, 12 trang )

Giáo sinh thực tập: Nguyễn Đình Sơn
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Nhàn
Trường: Trường THPT Nguyễn Trãi
Bài 25:Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn

I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
- Học sinh trình bày và đánh giá được tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa
nước ta nửa đầu thế kỉ XIX.
- Học sinh đánh giá được chính sách đối nội, đối ngoại của nhà Nguyễn nửa
đầu thế kỉ XIX.
2. Về thái độ
- Có ý thức giữ gìn những giá trị văn hóa từ thời Nguyễn còn tồn tại đến
ngày nay.
3. Về kĩ năng
- Khai thác tranh ảnh lịch sử, văn hóa
- Phân tích, so sánh đánh giá các sự kiện lịch sử.
II. Phương pháp dạy học
- Dùng lời (thuyết trình,mô tả)
- Sử dụng đồ dùng trực quan
- Vấn đáp
III. Thiết bị, đồ dùng dạy học
- Bản đồ Việt Nam (thời Minh Mạng sau cải cách hành chính)
- Một số tranh ảnh về kinh thành Huế, tranh dân gian
- Sách giáo khoa
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
1
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu những thành tựu tiêu biểu về văn học, nghệ thuật, khoa học, kĩ thuật ở
nước ta. (Từ thế kỉ XVI đến XVIII), nhận xét ưu điểm và hạn chế của nó.


3. Giới thiệu bài mới.
- Sau khi đánh bại vương triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, thành lập
nhà Nguyễn năm 1802.Trong hơn nửa thế kỉ thống trị trên một đất nước vừa trải
qua nhiều biến động lớn, nhà Nguyễn đã ra sức củng cố bộ máy thống trị, phục
hồi kinh tế, chấn chỉnh văn hóa. Hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu về tình hình
chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn qua bài 25 “Tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn”
4. Tổ chức dạy và học
Hoạt động dạy và học Kiến thức cần đạt
* Hoạt động 1:
- GV gợi lại cho học sinh nhớ lại sự
kiện năm 1792 vua Quang Trung
mất, triều đình rơi vào lục đục,
nhân cơ hội này Nguyễn Ánh tổ
chức tấn công vương triều Tây Sơn,
1802 Tây Sơn sụp đổ, Nguyễn Ánh
lên ngôi vua.
Nhà Nguyễn thành lập khi:
+ Chế độ phong kiến Việt Nam đã
bước vào suy vong. Trên thế giới
1.Xây dựng và củng cố bộ máy nhà
nước-chính sách ngoại giao.
a. Chính trị
* Nhà Nguyễn thành lập:
+ Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi
vua lấy niên hiệu là Gia Long.
+ Đặt kinh đô của quốc gia thống
nhất ở Phú Xuân.
- năm 1804, đổi tên nước ta là Việt
Nam.

* Tổ chức chính quyền:
2
chủ nghĩa tư bản đang phát triển
mạnh, đẩy mạnh nhòm ngó, xâm
lược thuộc địa
- GV: Trong bối cảnh lịch sử mới,
yêu cầu phải củng cố ngay quyền
thống trị của nhà Nguyễn. Vì vậy
sau khi lên ngôi Gia Long đã bắt
tay vào việc tổ chức bộ máy nhà
nước. Các vua Nguyễn từng bước
xóa bỏ mọi rào cản trên con đường
vươn tới quyền lực tuyệt đối với
một quyết tâm cao kể cả phải giết
cả các Khai quốc công thần như:
Nguyễn Văn Thành, Lê Văn Duyệt,
Lê Chất…Tuy nhiên, sự thay đổi
quá lớn của hoàn cảnh không cho
phép Gia Long và các cận thần vốn
trưởng thành từ các vùng cực nam
nghĩ ra ngay 1 phương án xây dựng
chính quyền mới. Để lôi kéo các
cựu thần nhà Lê-Trịnh, GL đã cắt
11 trấn phía bắc thành lập Bắc
Thành với tính tự trị khá cao.
Quyền lực của quan tổng trấn rất
lớn: quyền QS, DS, HC, Tư
pháp >< mưu toan tập trung quyền
lực tuyệt đối của nhà Nguyễncải
cách Minh Mệnh trong các năm

1831-1832.
- Thời Gia Long :
tập trung quyền lực ở mức độ
tương đối.
3
Gia Long
Bắc
thành
Gia Định
thành
Doanh/Trấn
Lục
bộ
Phủ/Dinh
Huyện
Tổng

GV yêu cầu HS theo dõi SGK mục
1 và đặt câu hỏi.
Việc xây dựng và củng cố chính
quyền của nhà Nguyễn diễn ra như
thế nào?
- HS trả lời
-GV dùng bản đồ Việt Nam thời
Minh Mạng để chỉ: Từ Bắc Ninh
trở ra bắc là Bắc Thành, từ Bình
Thuận trở vào Nam là Gia Định
Thành. Chính quyền trung ương chỉ
trực tiếp quản lý 11 trấn/dinh từ
Thanh Hoá đến Bình Thuận.

- GV tiếp tục: Sự phân chia các tỉnh
của Minh Mạng được dựa trên cơ
sở khoa học, phù hợp về mặt địa lý,
dân cư, phong tục, tập quán địa
phương phù hợp với phạm vi quản
lý của một tỉnh. Đây là cơ sở để
phân chia như ngày nay. Và cải
cách của Minh Mạng được đánh giá
rất cao
- GV trình bày tiếp về tổ chức bộ
máy nhà nước
- HS nghe và ghi lại
GV chiếu cho HS xem sơ đồ bộ
máy nhà nước thời Nguyễn và sơ
đồ nhà nước phong kiến hoàn chỉnh
thời Lê sơ và đặt câu hỏi ;
- Cải cách hành chính cuả Minh
mạng năm 1831- 1832:
Phủ
Huyện
Châu
Tổng

4
Minh Mạng
30 Tỉnh
Phủ Thừa
Thiên
Lục bộ
So sánh bộ máy nhà nước thời Lê

sơ và bộ máy nhà nước thời
Nguyễn ?( điểm giống, tiến bộ
hơn )
HS trả lời,
- GV bổ sung kết luận: Nhìn chung
bộ máy nhà nược thời Nguyễn
giống thời Lê Sơ, có cải cách chút
ít. Song những cải cách của nhà
Nguyễn nhằm tập trung quyền hành
vào tay vua. Vì vậy nhà nước thời
Nguyễn cũng chuyên chế như thời
Lê Sơ.
GV đặt câu hỏi.
- Cải cách hành chính của Minh
Mạng có ý nghĩa gì?
Sau khi HS trả lời GV chốt ý: Cải
cách hành chính làm cho thiết chế
của bộ máy nhà nước chặt chẽ hơn,
tình phân quyền rõ ràng, Vua có
quyền lực tối cao: không chia sẻ,
không nhân nhượng và không ủy
thác
-Liên hệ: tính chuyên chế thời Tần
ở Trung Quốc.
tập trung quyền lực ở mức độ
tuyệt đối (chặt chẽ TW-Địa phương)
+ ưu điểm: thúc đẩy bộ máy chính
quyền các cấp hoạt động có hiệu quả
hơn
+ hạn chế: bộ máy chuyên chế quá

nặng nề, không hợp với thời đại mới-
>bảo thủ.
- Bộ máy quan lại được củng cố và
tuyển chọn thông qua giáo dục thi cử.
- Luật pháp: Ban hành “ Hoàng Việt
luật lệ” (Luật Gia Long).

5
GV trình bày chính sách ngoại giao
của nhà Nguyễn: Nhà Nguyễn thực
hiện chính sách phục tùng nhà
Thanh, đối với Lào và Chân Lạp thì
bắt họ thần phục. Bên cạnh đó nhà
Nguyễn còn thực hiện chính sách
bế quan toả cảng không cho phương
Tây vào buôn bán.
GV đặt câu hỏi
- Nhận xét về chính sách ngoại giao
của nhà Nguyễn (tích cực và hạn
chế)
HS trả lời và GV chốt ý:
- Tích cực: Quan hệ tốt với nhà
Thanh và các nước láng giềng để ổn
định và phát triển kinh tế.
- Tiêu cực: “Thực hiện bế quan tỏa
cảng” với các nước phương Tây
làm cho nền kinh tế của nước ta
không giao lưu và tiếp nhận những
thành tựu mới về khoa học kĩ thuật
tiên tiến của thế giới, làm cho nền

kinh tế của ta lạc hậu, không có
thực lực để chống lại sự xâm lược
của các nước phương Tây
* Hoạt động 1:Hoạt động nhóm
- GV chia lớp thành 3 nhóm:
b. Quân đội
- Tổ chức quy củ
- Trang bị vũ khí đầy đủ nhưng thô
sơ và lạc hậu.
c. Ngoại giao
+ Phục tùng nhà Thanh
+ Bắt Lào và Chân Lạp thần phục
+ Đối với các nước phương Tây: “bế
quan tỏa cảng”
 Chính sách đối ngoại bị động
và sai lầm.
2. Tình hình kinh tế và chính sách
của nhà Nguyễn.
a. Nông nghiệp
- Chính sách:
+Khuyến khích khai hoang
+ Xây dựng và tu bổ đê điều
- Tình hình sản xuất:
6
Nhóm 1: Nhận xét về tình hình
nông nghiệp thời Nguyễn
Nhóm 2: Nhận xét về tình hình thủ
công nghiệp thời Nguyễn. Sự tiếp
cận KHKT bên ngoài được thể hiện
như thế nào?

Nhóm 3: Nhận xét về chính sách
ngoại thương của nhà Nguyễn?
GV: Mỗi nhóm thảo luận trong 10
phút và trình bày trong 5 phút
- HS: Các nhóm cử đại diện lên
trình bày.
-GV: Bổ sung
Nhóm 1: Nhà nước thực hiệnchính
sách quân điền nhưng hiệu quả
không cao. Có chính sách khai
hoang bằng nhiều hình thức như
hình thức khẩn hoang doanh điền:
Nhà nước cấp vốn ban đầu cho
nhân dân mua sắm công cụ, trâu bò
để nông dân khai hoang, ba năm
sau mới thu thuế theo ruộng tư.
Chính sách này đưa lại kết quả rất
lớn. Nhìn chung nhà Nguyễn đã có
những chính sách phát triển nông
nghiệp, song đó chỉ là những biệp
pháp truyền thống, lúc này không
có hiệu quả cao. Nông nghiệp Việt
nam vẫn là một nền nông nghiệp
+ Nông dân tăng gia sản xuất
=>Nhận xét:Nhà Nguyễn đã có
những chính sách phát triển nông
nghiệp, song đó chỉ là những biệp
pháp truyền thống, lúc này không có
hiệu quả cao.
Nông nghiệp Việt nam vẫn là một

nền nông nghiệp thuần phong kiến
rất lạc hậu
b. Thủ công nghiệp
- Các nghề thủ công tiếp tục được
phát triển Các quan xưởng được xây
7
thuần phong kiến rất lạc hậu.
Nhóm 2: Nhìn chung thủ công
nghiệp vẫn duy trì và phát triển theo
truyền thống cũ. Đã tiếp cận chút ít
với kĩ thuật phương Tây như đóng
thuyền máy chạy bằng hơi nước.
Nghề thủ công truyền thống được
duy trì nhưng không phát triển
Thủ công nghiệp thời kì này phát
triển phong phú và đa dạng nhưng
chậm ở cả hai khu vực nhà nước
(công xưởng), các làng nghề thủ
công.
Thủ công nghiệp nhà nước có tiến
bộ nhưng sự tiếp xúc với kĩ thuật
tiên tiến còn hạn chế

Nhóm 3:
- Do chính sách “trọng nông, ức
thương” đã hạn chế sự phát triển
của thương nghiệp
- Chính sách “bế quan tỏa cảng” với
phương Tây làm cho thương
nghiệp, không tạo điều kiện cho sự

phát triển giao lưu và mở rộng sản
xuất. Không xuất phát từ nhu cầu tự
cường dân tộc mà xuất phát từ mua
bán của triều đình.
dựng như sản xuất tiền, vũ khí, đóng
thuyền…
- Bộ phận thủ công nhà nước được tổ
chức với quy mô lớn
- Các phường thủ công được duy trì
- Nghề mới ra đời: in tranh dân gian
c. Thương nghiệp
- Nội thương.
Phát triển chậm, mang tính địa
phương
- Ngoại thương.
Nhà nước giữ độc quyền buôn bán
với các nước láng giềng: Hoa, Xiêm,
Malai.
- Đóng cửa với phương Tây
Đô thị: Hội An, Phố Hiến, Thanh Hà
đều tàn lụi
3. Tình hình văn hóa - giáo dục
8
Hoạt động 1: Cả lớp
- GV: Yêu cầu học sinh đọc sách và
lập bảng thống kê các thành tựu văn
hoá tiêu biểu của thời Nguyễn ở
nửa đầu thế kỉ XIX theo mẫu
Các lĩnh vực Thành tựu
Giáo dục

Tôn giáo
Văn học
Sử học
Kiến trúc
Nghệ thuật dân
gian
-HS: Theo dõi sách giáo khoa và tự
lập vào trong vở trong vòng 5 phút.
GV: Sau khi HS lập bảng thống kê,
giáo viên chiếu bảng thống kê làm
thông tin phản hồi đã được chuẩn bị
ở nhà.
HS theo dõi và đối chiếu chỉnh sửu
vào trong vở
GV: Em có nhận xét gì về văn hoá
giáo dục thời Nguyễn?
HS: Văn hoá giáo dục đã đạt được
nhiều thành tựu mới. Có thể nói nhà
Nguyễn có những cống hiến, đóng
Các lĩnh vực Thành tựu
- Giáo dục
- Tôn giáo
- Văn học
- Sử học
- Kiến trúc
- Nghệ thuật
Nho học được
củng cố song
không bằng thế
kỉ trước

Độc tôn Nho
học, hạn chế
Thiên chúa giáo
Văn học chữ
Nôm phát triển.
Tác phẩm xuất
sắc của Nguyễn
Du, Hồ Xuân
Hương, Bà
Huyện Thanh
Quan
Quốc sử quán
thành lập nhiều
bộ sử được biên
soạn: Lịch sử
loại triều hiến
chương loại chí.
Kinh đo Huế,
lăng tẩm,
Thành luỹ ở các
tỉnh, cột cờ Hà
Nội.
Tiếp tục phát
triển
9
góp. Giá trị về lĩnh vực văn hoá
giáo dục: Đại thi hào Nguyễn Du,
di sản văn hoá thế giới: Cố đô
Huế…để lại một khối lượng văn
hoá phi vật thể và vật thể rất lớn

- GV Khi nói về văn học hỏi HS
+ Tại sao văn học chữ Nôm lại phát
triển rực rỡ ?
+ Ai là tác giả tiêu biểu của thời kỳ
này?tại sao?
Chữ Nôm ra đời từ thế kỷ XI qua
một quá trình phát triển đã thể hiện
tính bình dân, gần gũi. Đó là sáng
tạo của nhân dân , là chữ của dân
tộc nên thể hiện tinh thần dân tộc.
Nguyễn Du với tác phẩm Truyện
Kiều được coi là tác giả xuất sắc
nhất .Văn học luôn phản ánh hiện
thực vàTRuyệnKiều đã phản ánh
một phần bộ mặt xã hội đương
thời .Ông viết Truyện Kiều trong
tâm trạng của người:
“ Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn
lòng.”
“Cuộc bể dâu” và “ những điều
trông thấy” gắn liền với sự suy sụy
không gì có thể cứu vãn nổi của xã
dân gian
10
hội đương thời, với sự đau đớn
tuyệt vọng của Nguyễn Du trước sự
thối nát của giai cấp thống trị
đương thời, với sự xót xa trước
những đau khổ của con người.

- Bố sung phần nghệ thuật
Qua các hình ảnh quan sát trên màn
chiếu , em có nhận xét gì kiến trúc
thời Nguyễn ? ( quy mô. kiến
trúc )
HS trả lời,GV chốt ý:
Quy mô hoành tráng, đồ sộ thể hiện
trình độ của công trình sư, kiến trúc
sư thời Nguyễn khá cao.
Kiến trúc thời này phảng phất kiến
trúc thời LÝ, Trần nhưng lại thấp
thoáng vẻ đẹp của nghệ thuật Trung
Hoa.
Thể hiện sự giao lưu, học hỏi của
người Việt Nam không chỉ thể hiện
ở những ngành nghề như thủ công
mà thể hiện rõ trong nghệ thuật đặc
biệt ở kiến
11
5. Củng cố.
HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:
Bài tập: Chọn đáp án đúng cho những câu hỏi sau:
Câu 1:Ai là tác giả tiêu biểu nhất của văn học dưới triều Nguyễn:
A.Nguyễn Du
B.Hồ Xuân Hương
C. Bà Huyện Thanh Quan
D.Nguyễn Bỉnh Khiêm
Câu 2:Nhà Nguyễn được thành lập vào năm nào?
A.1804
B.1838

C. 1802
D. 1832
Câu 3: Dưới thời Nguyễn một nghề mới đã ra đời ?
A. Nghề in
B. Nghề làm giấy.
C. Nghề dệt
D. Nghề in tranh dân gian
6. Bài tập về nhà
Đánh giá chung về nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX ( tích cực và hạn chế
trong các chính sách của nhà Nguyễn).
12

×