Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ELOXATIN 50 mg / ELOXATIN 100 mg (Kỳ 3) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.71 KB, 6 trang )

ELOXATIN 50 mg / ELOXATIN 100 mg
(Kỳ 3)
- Độc tính thần kinh của oxaliplatin nên được theo dõi kỹ, đặc biệt khi dùng
kết hợp với các thuốc khác cũng có độc tính thần kinh. Khám thần kinh nên được
thực hiện trước và sau mỗi đợt sử dụng. Những bệnh nhân bị loạn cảm giác vùng
hầu họng (xem mục "Tác dụng ngoại ý") trong lúc hay trong vòng 2 giờ sau tiêm
truyền thì lần tiêm truyền kế tiếp nên được cho trên 6 giờ. Nếu các triệu chứng
thần kinh (loạn cảm, dị cảm) xảy ra, liều điều chỉnh của oxaliplatin sẽ dùng sau đó
nên tuỳ thuộc vào mức độ kéo dài và độ nặng của các triệu chứng này :
- nếu triệu chứng cuối cùng kéo dài trên 7 ngày và gây khó chịu giảm liều
từ 85 mg/m
2
xuống còn 65 mg/m
2
.
- nếu dị cảm không gây rối loạn chức năng kéo dài đến chu kỳ tiếp theo,
liều oxaliplatin giảm từ 85 mg/m
2
xuống 65 mg/m
2
.
- nếu dị cảm kèm rối loạn chức năng tồn tại đến chu kỳ tiếp theo phải
ngưng điều trị.
- nếu các triệu chứng cải thiện sau khi ngưng thuốc thì nên xem xét dùng
trở lại.
- Dự phòng độc tính dạ dày ruột biểu hiện bằng nôn và buồn nôn bằng liệu
pháp chống nôn.
- Khi độc tính huyết học xảy ra (bạch cầu đa nhân < 1,5x10
9
/l hay tiểu cầu
< 50x10


9
/l), nên trì hoãn đợt điều trị mới cho đến khi các dấu hiệu huyết học trở về
các giá trị chấp nhận được. Nên làm công thức máu kể cả công thức bạch cầu
trước mỗi lần điều trị.
- Khi oxaliplatin dùng kết hợp với 5-fluorouracil (có hay không có acid
folic), điều chỉnh liều thông thường của 5-fluorouracil nên kết hợp với mức độc
tính. Nếu độc tính là độ 4 tiêu chảy của WHO, độ 3-4 giảm bạch cầu (bạch cầu <
1,0 x10
9
/l), độ 3-4 giảm tiểu cầu (tiểu cầu < 50x10
9
) liều của oxaliplatin phải giảm
đi 25% cùng với giảm liều của 5-fluorouracil.
Lái xe và điều khiển máy móc :
Không có dữ kiện.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Cho đến nay vẫn chưa có thông tin gì về độ an toàn của thuốc trên phụ nữ
mang thai. Dựa trên các nghiên cứu tiền lâm sàng, dường như oxaliplatin có thể
gây tử vong và/hay quái thai trên bào thai người với liều điều trị, do vậy không
nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai hoặc nếu phải sử dụng thì phải cân nhắc
giữa lợi ích mang lại và nguy cơ trên bào thai và phải có sự chấp thuận của bệnh
nhân.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Trên những bệnh nhân dùng đơn liều 85 mg/m
2
oxaliplatin ngay trước khi
dùng 5-fluorouracil, không làm thay đổi mức độ nguy cơ của 5-fluorouracil. In
vitro, không có hiện tượng cạnh tranh gắn kết với protein huyết tương với các chất
sau : erythromycin, salicylat, granisetron, paclitaxel và sodium valproat.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Các tác dụng ngoại ý của oxaliplatin được báo cáo qua các nghiên cứu lâm
sàng trong điều trị ung thư đại-trực tràng di căn được phân tích trên 244 bệnh nhân
được điều trị đơn liệu pháp và gần 1500 bệnh nhân được điều trị phối hợp với 5-
fluorouracil.
Huyết học : oxaliplatin khi dùng đơn liệu pháp (130mg/m2 mỗi 3 tuần) gây
ra ít độc tính huyết học độ 3-4
Oxaliplatin đơn liệu pháp
M
ọi mức
độ
Đ

3
Đ

4
Thiếu máu (% bệnh nhân) 64 3
<
1
Giảm bạch cầu (% bệnh nhân) 15 2
<
1
Giảm tiểu cầu (% bệnh nhân) 41 2
<
1

Tỷ lệ giảm bạch cầu và tiểu cầu sẽ nặng hơn khi kết hợp cùng lúc với 5-
fluorouracil và folic acid hơn là khi kết hợp riêng rẽ với từng loại thuốc trên.
85
mg/m

2
m
ỗi
2 tuần

Oxaliplatin kết hợp với 5-fluorouracil
Mọi
mức độ
Đ

3
Đ

4
Thiếu máu (% bệnh nhân) 83 4
<
1
Giảm bạch cầu (% bệnh nhân) 66 25

13

Giảm tiểu cầu (% bệnh nhân) 76 3
<
1
Hệ tiêu hóa : Khi dùng đơn liệu pháp, oxaliplatin (130 mg/m
2
mỗi 3 tuần)
buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Trong phần lớn trường hợp các triệu chứng này không
nặng.
Oxaliplatin đơn liệu pháp

Mọi
mức độ
Đ

3
Đ

4
Nôn, buồn nôn (% bệnh nhân) 69 12

2
Tiêu chảy (% bệnh nhân) 41 4
<
1
Viêm niêm mạc (% bệnh nhân) 4
<
1
<
1
Bất thư
ờng chức năng gan (% bệnh
nhân)
46 10

2

×