Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hướng dẫn dạy bài thực hành địa lí 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.09 KB, 37 trang )

ĐỊA LÍ 8
Bài 4
PHÂN TÍCH HOÀN LƯU GIÓ MÙA Ở CHÂU Á

A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
Hiểu được nguồn gốc hình thành và các hướng gió chính theo từng khu vực về mùa đông
và mùa về mùa hạ.
2. Kĩ năng
Đọc, phân tích sự thay đổi khí áp và hướng gió trên lược đồ.
II. CHUẨN BỊ
- SGK Địa lí lớp 8 với hình 4.1 và hình 4.2.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Phân tích hướng gió về mùa đông, hướng gió về mùa hạ
- HS được chia thành các nhóm nhỏ. Có thể 4 hoặc 6 nhóm.
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm :
+ Một nửa số nhóm (ví dụ nhóm 1 và 2) quan sát hình 4.1 (Lược đồ phân bố khí áp
và các hướng gió chính về mùa đông (tháng 1) ở khu vực khí hậu gió mùa châu Á), hãy :
• Xác định và đọc tên các trung tâm áp thấp và áp cao và ghi vào bảng theo
mẫu bảng 4.1 dưới đây.
• Xác định các hướng gió chính theo từng khu vực về mùa đông và ghi vào
bảng theo mẫu bảng 4.2 dưới đây.
+ Một nửa số nhóm (ví dụ nhóm 3 và 4) quan sát hình 4.2 (Lược đồ phân bố khí áp
và các hướng gió chính về mùa hạ (tháng 7) ở khu vực khí hậu gió mùa châu Á), hãy :
• Xác định và đọc tên các trung tâm áp thấp và áp cao và ghi vào bảng theo
56
mẫu bảng 4.1 dưới đây.
• Xác định các hướng gió chính theo từng khu vực về mùa đông và ghi vào
bảng theo mẫu bảng 4.2 dưới đây.


BẢNG 4.1. CÁC TRUNG TÂM ÁP THẤP VÀ ÁP CAO
Mùa Trung tâm áp thấp Trung tâm áp cao
BẢNG 4.2. GIÓ MÙA CHÂU Á
Hướng gió theo mùa
Khu vực
Hướng gió mùa đông
(tháng 1)
Hướng gió mùa hạ
(tháng 7)
Đông Á
Đông Nam Á
Nam Á
- GV hướng dẫn HS dựa vào bản chú giải xác định các trung tâm áp thấp, áp cao trên
lược đồ. Theo dõi sự thay đổi trị số các đường đẳng áp để biết được là trung tâm áp thấp
hay áp cao.
- GV giải thích để HS hiểu :
+ Các trung tâm khí áp được biểu thị bằng những đường đẳng áp. Đường đẳng áp là
đường nối các điểm có trị số khí áp bằng nhau. Có các trung tâm áp cao và trung tâm áp
thấp. Ở khu vực áp cao, trị số các đường đẳng áp càng vào trung tâm càng tăng. Ở khu
vực áp thấp, trị số các đường đẳng áp cao càng vào trung tâm càng giảm.
+ Hướng gió được biểu thị bằng các mũi tên. Gió thổi từ vùng áp cao đến vùng áp
thấp.
+ Có hai lược đồ thể hiện sự phân bố khí áp và hướng gió của hai mùa : mùa hạ
(tháng 7) và mùa đông (tháng 12).
+ Do sự sưởi nóng và hóa lạnh theo mùa, khí áp trên lục địa cũng như trên biển thay
đổi theo mùa. Bởi vậy, có lược đồ phân bố khí áp và hướng gió của mùa đông và mùa hạ.
Ví dụ, ở châu Á, về mùa đông trên lục địa có trung tâm áp cao Xi-bia, trên Thái Bình
Dương có trung tâm áp thấp A-lê-ut và ở bán cầu Nam có dải áp thấp Xích đạo - Ô-xtrây-
li-a. Do sự phân bố khí áp như vậy, nên về mùa này ở Đông Á có gió tây bắc từ nội địa
57

thổi ra biển, ở Đông Nam Á có gió bắc hoặc đông bắc và ở Nam Á có gió đông bắc từ
châu Á thổi về Xích đạo
- HS làm việc theo nhóm, thực hiện yêu cầu của bài thực hành, ghi kết quả vào hai
bảng đã cho mẫu.
- Đại diện một số nhóm (ở cả hai nửa số nhóm) trình bày trước lớp. GV hướng dẫn
HS toàn lớp quan sát hình 4.1 và hình 4.2 trao đổi, bổ sung và khẳng địn các ý kiến đúng.
* Hoạt động 2 : Tổng kết
- HS (cá nhân) ghi những kiến thức đã biết qua các hoạt động trên vào vở học theo mẫu
bảng dưới đây :
BẢNG 4.3. CÁC HƯỚNG GIÓ CHÍNH THEO TỪNG KHU VỰC
VỀ MÙA ĐÔNG VÀ VỀ MÙA HẠ
Mùa Khu vực Hướng gió chính Từ áp cao
đến áp thấp
Mùa đông Đông Á
Đông Nam Á
Nam Á
Mùa hạ Đông Á
Đông Nam Á
Nam Á
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Phân tích hướng gió về mùa đông, hướng gió về mùa hạ
BẢNG 4.1. CÁC TRUNG TÂM ÁP THẤP VÀ ÁP CAO
Mùa Trung tâm áp thấp Trung tâm áp cao
Đông (tháng 1) A-lê-út, Ai-xơ-len, Xích đạo,
Xích đạo Ô-xtrây-li-a
Xi bia, A-xo, Nam Đại Tây
Dương, Nam Ấn Độ Dương
Hạ (tháng 7) I-ran, Ai-xơ-len. Ha-oai (Bắc Thái Bình Dương), A-
xo (biển tây bắc châu Phi), Nam
58

Đại Tây Dương, Nam Ấn Độ
Dương, Nam Ô-xtrây-li-a
BẢNG 4.2. GIÓ MÙA CHÂU Á
Hướng gió theo mùa
Khu vực
Hướng gió mùa đông
(tháng 1)
Hướng gió mùa hạ
(tháng 7)
Đông Á Tây Bắc, Bắc Đông Nam
Đông Nam Á Đông Bắc Tây Nam, Nam
Nam Á Đông Bắc Tây Nam, Nam
2. Tổng kết
BẢNG 4.3. CÁC HƯỚNG GIÓ CHÍNH THEO TỪNG KHU VỰC
VỀ MÙA ĐÔNG VÀ VỀ MÙA HẠ
Mùa Khu vực Hướng gió chính Từ áp cao
đến áp thấp
Mùa đông Đông Á Tây Bắc, Bắc Từ áp cao Xi-bia đến áp thấp A-lê-út
Đông Nam Á Đông Bắc Từ áp cao Xi-bia đến áp thấp Xích
đạo
Nam Á Đông Bắc Từ áp cao Xi-bia đến áp thấp Ô-
xtrây-li-a
Mùa hạ Đông Á Đông Nam Từ áp cao Ha-oai đến áp thấp I-ran
Đông Nam Á Nam-Tây Nam Từ áp cao Nam Ô-xtrây-li-a đến áp
thấp I-ran
Nam Á Tây Nam Từ áp cao Nam Ấn Độ Dương đến áp
thấp I-ran
59
Bài 6
ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ

VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á

A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
Hiểu được sự phân bố dân cư và các thành phố lớn ở chấu Á.
2. Kĩ năng
Đọc, phân tích lược đồ (hoặc bản đồ) để nhận biết đặc điểm phân bố dân cư và các
thành phố lớn ở châu Á.
II. CHUẨN BỊ
- SGK Địa lí lớp 8 với hình 6.1 và các bảng ở trang 19 SGK
- Lược đồ (hoặc bản đồ) tự nhiên châu Á.
- Lược đồ trống châu Á tự chuẩn bị : mỗi HS 01 bản (có thể in phóng từ hình 6.1
trang 20 SGK)
- Bút chí màu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Nhận biết sự phân bố dân cư châu Á và giải thích
- HS được chia thành các nhóm nhỏ (4 hoặc 6 nhóm). GV giao nhiệm vụ cho các
nhóm : đọc hình 6.1 (lược đồ mật độ dân số và những thành phố lớn của châu Á), nhận
biết khu vực có mật độ dân số từ thấp lên cao và điền vào bảng theo mẫu bảng 6.1.
BẢNG 6.1. PHÂN BỐ DÂN CƯ CHÂU Á
STT Mật độ dân số
trung bình
Nơi phân bố Giải thích
60
- GV hướng dẫn HS các nhóm đọc các yêu cầu của SGK, nhắc lại cho HS rõ cách
làm việc với bản đồ (lược đồ), đọc các kí hiệu mật độ dân số, sử dụng kí hiệu để nhận biết
nơi thưa dân, đông dân của châu Á, nhận xét loại mật độ dân số nào chiếm diện tích lớn
nhất, nhỏ nhất,

- Sau khi các nhóm HS làm xong, GV giao tiếp nhiệm vụ cho các nhóm : kết hợp
lược đồ tự nhiên châu Á và kiến thức đã học, giải thích tại sao dân cư châu Á có sự phân
bố như vậy.
- Để thực hiện yêu cầu này, GV hướng dẫn HS ôn lại những bài đã học có kiến thức
liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư :
+ Khí hậu : nhiệt đới, ôn hòa thuận lợi cho các hoạt động của con người.
+ Địa hình : vùng đồng bằng thuận lợi cho việc sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,
nhất là đối với nền nông nghiệp lúa nước vốn phổ biến ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á
và Nam Á, nơi dân cư tập trung đông đúc ở các đồng bằng châu thổ.
+ Nguồn nước : các lưu vực sông là nơi dân cư tập trung đông đúc.
Trên cơ sở những kiến thức đã được ôn lại, GV hướng dẫn HS quan sát bản đồ (lược
đồ) tự nhiên châu Á, so sánh và nhận biết đặc điểm tự nhiên vùng đông dân, vùng thưa
dân, trao đổi trong nhóm tìm những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư. Kết quả đọc
lược đồ và giải thích sự phân bố dân cư châu Á có thể được trình bày vào bảng theo mẫu
bảng 6.1 ở trên.
* Hoạt động 2 : Nhận biết các thành phố lớn ở châu Á
- Hoạt động toàn lớp.
- GV cùng HS nhận biết các nước có tên trong bảng 6.1. Từ đó, xác định vị trí các
thành phố của những nước này. GV hướng dẫn HS : trên lược đồ hình 6.1, vị trí các thành
phố đã được đánh dấu bằng chấm tròn và ghi chữ cái đầu của tên thành phố, HS chỉ cần
tìm cho đúng và sau đó ghi vào lược đồ của cá nhân.
- HS trao đổi kết quả với bạn trong lớp để bổ sung hoặc chuẩn xác kiến thức và cùng
nhận xét về vị trí của các thành phố đông dân (thường ở vùng đồng bằng châu thổ, ở vùng
ven biển) và tìm nguyên nhân của hiện tượng này.
- GV mời một số em trình bày kết quả trước toàn lớp. GV hướng dẫn HS toàn lớp
quan sát hình 6.1 trao đổi, bổ sung, xác hận các kết quả đúng.
61
- GV thu thập thông tin về kết quả làm việc của HS thông qua các em trình bày trên
lớp, đồng thời cho HS tự so sánh, đối chiếu kết quả của mình với những kết luận đúng đã
khẳng định trước lớp, thông báo lại (giơ tay cho GV biết mức độ đúng của cá nhân sau

yêu cầu của GV).
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Phân bố dân cư châu Á
PHÂN BỐ DÂN CƯ CHÂU Á
STT Mật độ dân
số trung
bình
Nơi phân bố Giải thích
1 Dưới 1
người/km
2
- Bắc LB Nga (Bắc Xi-bia)
- Trung Á, Tây Trung Quốc,
bán đảo Ả Rập
- Khí hậu lạnh, băng giá.
- Khí hậu bán hoang mạc, khô
2 1 – 50
người/km
2
- Nam LB Nga (Nam Xi-bia),
Mông Cổ, Tây Á
- Nội địa Đông Nam Á
- Khí hậu ấm, khô
- Địa hình nhiều đồi núi,trở ngại
cho cư trú, sản xuất
3 51 - 100
người/km
2
- Lục địa Nam Ấn
- Vùng đồi núi thấp đông Trung

Quốc
- Địa hình cao nguyên, khí hậu
khô
- Địa hình đồi núi
4 Trên 100
người/km
2
- Đồng bằng sông Ân-Hằng,
Hoàng Hà, sông Trường Giang.
- Ven biển Trung Quốc, Việt
Nam, In đô-nê-xia, Ấn Độ,
Nhật Bản.
- Đất phù sa màu mỡ, tiện giao
thông, canh tác cây lương thực.
- Nhiều cảng, đầu mối giao thông;
tập trung các trung tâm công
nghiệp, dịch vụ.
2. Các thành phố lớn ở châu Á
a) Tên thành phố lớn và vị trí của chúng trên hình 6.1
CÁC THÀNH PHỐ LỚN Ở CHÂU Á
Chữ
cái
Thành phố Nước Chữ
cái
Thành phố Nước
62
đầu đầu
T Tô-ki-ô Nhật Bản G Gia-các-ta In-đô-nê-xia
X Xơ-un Hàn Quốc Đ Đắc-ca Băng-la-đét
B Bắc Kinh Trung Quốc C Côn-ca-ta Ấn Độ

T Thượng Hải Trung Quốc M Mum-bai Ấn Độ
M Ma-ni-la Phi-lip-pin N Niu Đê-li Ấn Độ
H Hồ-Chí Minh Việt Nam C Ca-ra-si Pa-ki-xtan
B Băng Cốc Thái Lan T Tê-hê-ran I-ran
b) Điền tên của các thành phố trong bảng 6.1 vào lược đồ trống tự in có sẵn. (Trên
lược đồ trống cũng đã có các chữ cái đầu tên thành phố ở mỗi địa điểm của thành phố, HS
chỉ cần tìm và điền đúng tên)
c) Nhận xét và giải thích sự phân bố các thành phố lớn của châu Á
- Tại một số nước, các thành phố lớn thường phân bố ở các đầu mối giao thông trong
nội địa hoặc tại các đô thị cổ nay đang được nâng cấp hiện đai hóa thành trung tâm kinh
tế, chính trị của cả nước để thuận lợi cho giao lưu với các điểm dân cư và các khu vực
khác, như : Tê-hê-ran (I-ran), Bát-đa (I-rắc), Niu Đê-li (Ấn Độ).
- Ở một số nước khác, các thành phố lớn thường nằm ven biển, ở cửa sông; nơi
thuận tiện cho việc xuất, nhập khẩu hàng hóa, nguyên nhiên liệu, như : Tô-ki-ô (Nhật
Bản), Thượng Hải (Trung Quốc), TP. HCM (Việt Nam), Băng Cốc (Thái Lan), Mum-bai
(Ấn Độ),
63
Bài 18
TÌM HIỂU LÀO VÀ CAM-PU-CHIA
A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
Hiểu được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên ; điều kiện xã hội, dân cư ; kinh tế của Lào và
Cam-pu-chia.
2. Kĩ năng
- Tập hợp các tư liệu, sử dụng chúng để tìm hiểu địa lí một quốc gia.
- Trình bày lại kết quả làm việc bằng văn bản (kênh chữ, kênh hình).
II. CHUẨN BỊ
- SGK Địa lí lớp 8 với hình 18.1, hình 18.2 và bảng 18.1 ở trang 64.

- Bản đồ từng nước Lào, Cam-pu-chia hoặc bản đồ các nước Đông Nam Á.
- Một số tranh ảnh và tư liệu về Lào và Cam-pu-chia (nếu có).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu về Lào và Cam-pu-chia
- HS được chia thành các nhóm nhỏ (4 hoặc 6 nhóm). Mỗi nhóm tìm thông tin từ
bảng 18.1, từ hình 18.1 và hình 18.2, phân tích các thông tin, kết hợp với hiểu biết bản
thân, viết một báo cáo ngắn về một trong hai nước (Lào hoặc Cam-pu-chia).
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm :
+ Một nửa số nhóm (chẳng hạn nhóm 1,2, ) viết báo cáo về Lào, một nửa số nhóm
(chẳng hạn nhóm 3,4, ) viết báo cáo về Cam-pu-chia.
+ GV hướng dẫn nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho các thành viên trong mỗi nhóm :
mỗi em được phân công tìm, phân tích tư liệu và viết báo cáo về một nội dung cụ thể.
Chẳng hạn, nhóm có 6 em được phân công như sau : 1 em tìm, phân tích tư liệu và viết
báo cáo về vị trí địa lí ; 2 em tìm, phân tích tư liệu và viết báo cáo về điều kiện tự nhiên ;
1 em tìm, phân tích tư liệu và viết báo cáo về điều kiện xã hội, dân cư ; 2 em tìm, phân
tích tư liệu và viết báo cáo về kinh tế.
64
- Mỗi HS thực hiện nhiệm vụ được nhóm trưởng phân công. Sau đó, tiến hành thảo
luận toàn nhóm ; trao đổi, bổ sung các phần do mỗi cá nhân thực hiện, hoàn thành báo cáo
của nhóm hoàn chỉnh về một nước (Lào hoặc Cam-pu-chia).
* Hoạt động 2 : Trình bày ở lớp
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm trước lớp. Các nhóm
khác lắng nghe, trao đổi, nhận xét, bổ sung hoặc đối chiếu với kết quả làm việc của nhóm
mình, tự đánh giá, rồi thống báo cho GV biết.
(Cũng có thể yêu cầu các nhóm trao đổi báo cáo, đọc và nhận xét báo cáo cảu nhóm
bạn).
- Trên cơ sở kết quả của nội dung báo cáo và mức độ nghiêm túc tham gia của HS,
GV cho đánh giá, cho điểm bài thực hành của mỗi nhóm.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
TÌM HIỂU VỀ LÀO VÀ CAM-PU-CHIA

I. LÀO
Diện tích : 236 800 km
2
.
Dân số : 5,5 triệu người (năm 2002)
1. Vị trí địa lí
- Nằm trên bán đảo Đông Dương.
- Giáp : Việt Nam (phía đông ), Thái Lan (phía tây), Trung Quốc, Mi-an-ma (phía
bắc), Cam-pu-chia (phía nam)
- Nằm trong nội địa, không giáp biển. Do vậy, giao lưu với các nước trên thế giới có
phần trở ngại.
2. Điều kiện tự nhiên
a) Địa hình
- Núi và cao nguyên chiếm 90% diện tích; từ bắc xuống nam có các cao nguyên:
Hủa Phan, Xiêng Khoảng, Khăm Muộn, Bô-lô-ven.
- Đồng bằng chiếm 10% diện tích, phân bố ở phía nam, dọc sông Mê Công
b) Khí hậu
- Thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệ t:
+ Mùa mưa : từ tháng 4 - 10, có gió mùa Tây Nam ẩm.
65
+ Mùa khô : từ tháng 11 - 3, có gió mùa Đông Bắc.
c) Sông ngòi : chủ yếu là sông Mê Công, chạy dọc biên giới phía tây với nhiều phụ
lưu có giá trị giao thông, thủy điện và thủy lợi lớn.
* Giá trị kinh tế của điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi : khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm quanh năm, giàu nguồn nước, nhiều
caonguyên đất đỏ, khá thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Khó khăn : nằm xa biển, đồng bằng hẹp, nhiều đồi núi, cao nguyên, mùa khô thiếu
nước trầm trọng gây trở ngại cho giao thông và sản xuất nông nghiệp.
3. Điều kiện xã hội, dân cư
a) Dân cư:

- Dân số ít (5,5 triệu ngưòi), tỉ lệ tăng tự nhiên còn cao (2,3%).
- Mật độ dân số rất thấp (22 người/km
2
).
b/ Xã hội
- Thành phần dân tộc: người Lào (50%), người Thái (14%), người Mông (13%) và
các dân tộc khác. Tiếng Lào là ngôn ngữ phổ biến
- Đa số dân Lào sống ở nông thôn (83 %), bản tính hiền hòa và theo Phật giáo
(60%).
- Tỉ lệ người biết chữ thấp (56%), thu nhập bình quân theo đầu người thấp, chỉ đạt
317 USD/người.
* Nhìn chung, do dân số ít, trình độ văn hóa chưa cao nên nguồn lực lao động còn
nhiều hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng,
4. Kinh tế : còn chậm phát triển
a) Nông nghiệp : là hoạt động kinh tế chính, chiếm 52,9 % GDP.
- Lúa gạo : cây trồng chính, phân bố dọc sông Mê Công (sản lượng 2,1 triệu tấn,
năm 2000).
- Cây công nghiệp : cà phê, hồ tiêu, trồng trên các cao nguyên đất đỏ ở miền Nam.
- Chăn nuôi trâu, bò, lợn : khá phát triển (1 triệu con mỗi loại) nhờ có nhiều đồng cỏ
trên cao nguyên và nhiều loại hoa màu (ngô, khoai, sắn).
b) Công nghiệp
- Chiếm 22,8 % GDP, chủ yếu là khai thác thủy điện (có đập Nậm Ngừm tương đối
lớn), khai thác thiếc, thạch cao, chế biến gỗ.
66
c) Các thành phố lớn đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp nhẹ và thực phẩm :
Viêng Chăn, Luông Pha-băng, Xa-van-na-khet, Pắc-xế.
II. CAM-PU-CHIA
Diện tích : 181 000 km
2
.

Dân số 12,3 triệu người (năm 2002).
1. Vị trí địa lí
- Thuộc bán đảo Đông Dương.
- Giáp : Việt Nam (phía đông), Thái Lan (phía tây), Lào (phía bắc), vịnh Thái Lan
(phía tây nam).
- Vị trí này giúp Cam-pu-chia mở rộng giao lưu bên ngoài bằng cả đường bộ, đường
sông (Mê Công) và đường biển (cảng Xi-ha-nuc Vin).
2. Điều kiện tự nhiên
a) Địa hình
- Núi và cao nguyên : chiếm 25% diện tích.
+ Hai dãy núi chính : Đăng Rếch (phía bắc) và Cac-đa-môn (phía tây nam).
+ Hai cao nguyên : Chơ-lông và Bô-keo (phía đông, đông bắc), có nhiều đất phù sa
cổ, đất đỏ.
- Đồng bằng : chiếm 75 % diện tích, chạy dài theo hướng tây bắc - đông nam, do hai
sông Tông lê Sap và sông Mê Công bồi đắp.
b) Khí hậu
- Có tính chất cận xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt :
+ Mùa mưa từ tháng 4 - 10, có gió mùa tây nam ẩm.
+ Mùa khô từ tháng 11 - 3, có gió mùa đông bắc khô.
c) Sông ngòi : sông Mê Công, Tông lê Sap
* Giá trị kinh tế của điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi : đồng bằng rộng, đất màu mỡ; khí hậu cận xích đạo gió mùa, sông ngòi
dày đặc, tạo thuận lợi cho trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và phát triển giao thông vận tải
thủy.
- Khó khăn : mùa khô gây tình trạng thiếu nước, mùa mưa thường gây lũ.
3. Điều kiện xã hội, dân cư
67
a) Dân cư
- Dân số trung bình (12,3 triệu người), tỉ lệ tăng tự nhiên khá cao (1,7%).
- Mật độ dân số trung bình (67 ng/km

2
).
b) Xã hội
- Thành phần dân tộc : chủ yếu là người Khơ-me (90%), người Việt (5 %), còn lại là
người Hoa và các dân tộc khác. Tiếng Khơ-me là ngôn ngữ phổ biến
- Đa số dân Cam-pu-chia sống ở nông thôn (84%) và theo Phật giáo (95%).
- Tỉ lệ người biết chữ rất thấp (35%), thu nhập bình quân đầu người kém (280
USD/người).
* Nhìn chung, do đa số dân sống về nông nghiệp, trình độ văn hóa thấp, thu nhập
bình quân đầu người quá ít khiến Cam-pu-chia gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh
tế và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
4. Kinh tế : còn chậm phát triển
a) Nông nghiệp
- Là hoạt động kinh tế chính, chiếm 37,1 % GDP.
- Lúa gạo, ngô là cây trồng phổ biến, phân bố dọc sông Mê Công và sông Tông-lê
Sap-Biển Hồ. Sản lượng lúa đạt 3,7 triệu tấn (năm 2000).
- Cây công nghiệp : cao su, hồ tiêu, thốt nốt, bông vải.
- Chăn nuôi trâu, bò, thủy sản nước ngọt khá phát triển nhờ có điều kiện thiên nhiên
thuận lợi
b) Công nghiệp : chiếm 20,5% GDP, chủ yếu là khai thác quặng sắt, mangan, sản
xuất xi măng, chế biến lương thực, thực phẩm, cao su và gỗ.
c) Dịch vụ : chiếm 42,4% GDP, đặc biệt du lịch có vai trò quan trọng; nổi tiếng là di
tích đền Ăngco (Xiêm Riệp).
d) Các thành phố lớn cũng là trung tâm công nghiệp và dịch vụ: Phnôm Pênh, Bat-
đom-bong, Công-pông-xom, Xiêm Riệp.

68
Bài 27
ĐỌC BẢN ĐỒ VIỆT NAM
(Phần hành chính và khoáng sản)

A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, tổ chức hành chính của nước ta.
- Hiểu được tài nguyên khoáng sản và sự phân bố khoáng sản ở nước ta.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ hành chính để xác định vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ
phần đất liền nước ta ; xác định vị trí địa phương.
- Đọc bản đồ khoáng sản Việt Nam : nhận xét sự phân bố khoáng sản nước ta, xác
định được các mỏ khoáng sản lớn và các vùng mỏ trên bản đồ.
II. CHUẨN BỊ
- Bản đồ hành chính Việt Nam treo tường.
- Bản đồ khoáng sản Việt Nam treo tường hoặc Lược đồ khoáng sản Việt Nam trong
SGK phóng to.
- Mỗi HS cần có các bản đồ hành chính Việt Nam đã được vẽ lại theo SGK để thực
hành (bản đồ hành chính ở trang 82 SGK).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Xác định vị trí địa phương
- HS (cá nhân) sử dụng bản đồ hành chính Việt Nam, xác định vị trí địa phương :
xác định địa phương mà em đang sống ở kinh độ, vĩ độ nào.
- Để HS xác định được vị trí địa phương, GV cần :
+ Nhắc lại hệ thống kinh, vĩ tuyến trên Trái Đất và trên bản đồ Việt Nam (xem lại
phần hình dạng Trái Đất và cách thể hiện ở SGK lớp 6).
+ Xác định trên bản đồ treo tường tọa độ của địa phương (tỉnh) hoặc trung tâm của
69
địa phương.
- HS dựa vào tọa độ do GV đã xác định trên bản đồ treo tường, tìm trên bản đồ nhỏ
đã được chuẩn bị trước tọa độ địa phương.
- GV kiểm tra kết quả của một số em, khẳng định đúng hoặc hướng dẫn các em xác

định cho chính xác,
* Hoạt động 2 : Xác định các điểm cực phần đất liền Việt Nam trên bản đồ
- HS theo nhóm đôi căn cứ vào bảng 23.2 trang 84 SGK để tìm các điểm cực trên
bản đồ.
- GV hướng dẫn HS ghi nhớ các địa danh này với các đặ trưng riêng biệt. Ví dụ :
+ Điểm cực Bắc với lá cờ Tổ quốc tung bay trên đỉnh núi Rồng, Lũng Cú, Hà Giang.
+ Điểm cực Nam là đất Mũi với rừng ngập mặn xanh tốt.
+ Điểm cực Tây là núi Khoan La San, ngã ba biên giới Việt - Trung - Lào, nơi một
tiếng gà gáy cả ba nước đều nghe thấy.
+ Điểm cực Đông là mũi Đôi, bán đảo Hòn Gốm che chắn cho vịnh Văn Phong, nơi
có phong cảnh biển vào loại đẹp nhất trong cả nước.
* Hoạt động 3 : Lập bảng thống kê các tỉnh, thành phố theo mẫu đã cho
- HS (cá nhân) căn cứ vào bản đồ hành chính, lập bảng thống kê theo mẫu (ở SGK)
và cho biết có bao nhiêu tỉnh ven biển.
- GV lưu ý các em phân loại các tỉnh, thành phố theo đặc điểm địa lí : các tỉnh ven
biển, các tỉnh nội địa, các tỉnh biên giới với Trung quốc, với Lào và với Cam-pu-chia.
- Sau khi hoàn thành, GV yêu cầu HS trao đổi bảng cho nhau, đánh giá kết quả của
nhau trên cơ sở hướng dẫn kết luận đúng của GV.
* Hoạt động 4 : Đọc bản đồ khoáng sản Việt Nam
Nhiệm vụ : HS (cá nhân) đọc lược đồ khoáng sản Việt Nam trong SGK hoặc trong
Atlat Địa lí Việt Nam, vẽ lại các kí hiệu và ghi vào vở học nơi phân bố của mười loại
khoáng sản chính theo mẫu ở SGK.
- GV nhắc HS ôn lại kí hiệu 10 loại khoáng sản chính (theo mẫu bảng thống kê ở
trang 100) trên lược đồ khoáng sản hay trên bản đồ khoáng sản treo tường. Nếu kí hiệu
hai bản đồ không giống nhau, GV thống nhất theo kí hiệu của bản đồ treo tường.
- HS lần lượt tìm nơi phân bố chính của từng loại khoáng sản và ghi thành bảng
thống kê theo mẫu đã cho ở trang 100 SGK (HS kẻ bảng riêng, không ghi trực tiếp vào
SGK).
70
- Một số HS trình bày kết quả trước lớp. GV hướng dẫn các em khác quan sát lược

đồ khoáng sản hoặc bản đồ khoáng sản treo tường nhận xét, bổ sung, đi đến các kết luận
đúng.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Đọc bản đồ hành chính
a) Vị trí của tỉnh (thành phố) mà em đang sống :
Tên địa phương : ở kinh độ : , vĩ độ :
b) Xác định trên bản đồ hành chính VIệt Nam vị trí, tọa độ các điểm cực Bắc, cực
Nam, cực Đông, cực Tây của lãnh thổ phần đất liền nước ta
VỊ TRÍ, TỌA ĐỘ CÁC ĐIỂM CỰC CỦA LÃNH THỔ PHẦN ĐẤT LIỀN NƯỚC TA
Điểm
cực
Vị trí Tọa độ địa lí
Vĩ độ Kinh độ
Bắc Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 23
o
23’ B 105
o
20’ Đ
Nam Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau 8
o
34’ B 104
o
40’ Đ
Tây Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên 22
o
22’ B 102
o
09’ Đ
Đông Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa

12
o
40’ B 109
o
24’ Đ
c) Thống kê các tỉnh, thành phố nước ta
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ NƯỚC TA
Số
TT
Tên tỉnh, thành phố
Đặc điểm về vị trí địa lí
Ven biển Nội địa Có biên giới chung với
Trung
Quốc
Lào Cam-pu-
chia
1 An Giang x x
2 Bà Rịa - Vũng Tàu x
3 Bạc Liêu x
4 Bắc Giang x
71
5 Bắc Cạn x
6 Bắc Ninh x
7 Bến Tre x
8 Bình Dương x
9 Bình Định x
10 Bình Phước x
11 Bình Thuận x
12 Cà Mau x
13 Cao Bằng x

14 Cần Thơ x
15 Đà Nẵng x
16 Đắk Lắk x
17 Đắk Nông x
18 Điện Biên x x
19 Đồng Nai x
20 Đồng Tháp x
21 Gia Lai X
22 Hà Giang x
23 Hà Nam x
24 Hà Nội x
25 Hà Tĩnh x x
26 Hải Dương x
27 Hải Phòng x
28 Hậu Giang x
29 Hòa Bình x
30 Hưng Yên x
31 Khánh Hòa x
32 Kiên Giang x x
33 Kon Tum x x
34 Lai Châu x
35 Lang Sơn x
36 Lào Cai x
37 Lâm Đồng x
72
38 Long An x x
39 Nam Định x
40 Nghệ An x x
41 Ninh Bình x
42 Ninh Thuận x

43 Phú Thọ x
44 Phú Yên x
45 Quảng Bình x x
46 Quảng Nam x x
47 Quảng Ngãi x
48 Quảng Ninh x x
49 Quảng Trị x x
50 Sóc Trăng x
51 Sơn La x x
52 Tây Ninh x x
53 Thái Bình x
54 Thái Nguyên x
55 Thanh Hóa x x
56 Thừa Thiên-Huế x x
57 Tiền Giang x x
58 TP.Hồ Chí Minh x x
59 Trà Vinh x x
60 Tuyên Quang x
61 Vĩnh Long x
62 Vĩnh Phúc x
63 Yên Bái x
2. Đọc lược đồ khoáng sản Việt Nam
CÁC LOẠI KHOÁNG SẢN CHÍNH Ở NƯỚC TA
Số Loại
khoáng sản
Kí hiệu trên
bản đồ
Phân bố các mỏ chính
1 Than Quảng Ninh (Cẩm Phả, Đèo Nai, Mạo Khê, ), Quảng
73

Nam (Nông Sơn)
2 Dầu mỏ Thềm lục địa phía Nam (các mỏ : Bạch Hổ, Đại Hùng,
Rồng )
3 Khí đốt Thái Bình (Tiền Hải)
4 Bô xít Al Cao Bằng, Lạng Sơn, Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai
5 Sắt Thái Nguyên (Trại Cau), Hà Giang (Tòng Bá), Hà
Tĩnh (Thạch Khê)
6 Crôm Thanh Hóa (Cổ Định)
7 Thiếc Cao Bằng (Tĩnh Túc), Nghệ An (Quỳ Hợp)
8 Ti tan Ti Tuyên Quang (Núi Chúa), Hà Tĩnh
9 Apatít Lào Cai (Cam Đường)
10 Đá quý * Yên Bái, Nghệ An (Quỳ Châu)
74
Bài 30
ĐỌC BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM

A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được các đơn vị địa hình cơ bản nước ta.
2. Kĩ năng
Đọc bản đồ địa hình Việt Nam
II. CHUẨN BỊ
- SGK Địa lí lớp 8 với hình 28.1 (Lược đồ địa hình Việt Nam), hình 33.1 (Lược đồ
các hệ thống sông lớn ở Việt Nam).
- Átlat Địa lí Việt Nam
- Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1 : Xác đinh các dãy núi và các dòng sông lớn dọc theo vĩ tuyến

22
0
B, từ biên giới Việt - Lào đến biên giới Việt - Trung
- HS theo nhóm đôi căn cứ vào lược đồ địa hình Việt Nam (hình 28.1) và bản đồ
treo tường, tìm vĩ tuyến 22
0
B, xác định các dãy núi và các dòng sông lớn dọc theo vĩ
tuyến 22
0
B, từ biên giới Việt - Lào đến biên giới Việt - Trung.
- GV hướng dẫn HS ghi kết quả tìm được vào bảng theo mẫu sau :
CÁC DÃY NÚI VÀ CÁC DÒNG SÔNG LỚN DỌC VĨ TUYẾN 22
0
B
Các dãy núi Các dòng sông lớn
- Một số HS trình bày kết quả trước lớp. GV hướng dẫn các HS trong lớp quan sát
bản đồ xác nhận các kết quả đúng.
* Hoạt động 2 : Xác định các cao nguyên dọc kinh tuyến 108
0
Đ, nhận xét về địa
75
hình và nham thạch của các cao nguyên
- HS theo nhóm đôi căn cứ vào lược đồ địa hình Việt Nam (hình 28.1) và bản đồ
treo tường, tìm kinh tuyến 108
0
Đ ; quan sát hình 30.1 (Lát cắt địa hình dọc kinh tuyến
108
0
Đ, từ Bạch Mã đến Phan Thiết), xác định hướng và vị trí của lát cắt trên bản đồ treo
tường hoặc lược đồ địa hình Việt Nam. Sau đó :

+ Tìm các cao nguyên dọc kinh tuyến 108
0
Đ, từ Bạch Mã đến Phan Thiết .
+ Nhận xét về địa hình và nham thạch của các cao nguyên trên.
- GV hướng dẫn HS ghi kết quả tìm được vào bảng theo mẫu sau :
CÁC CAO NGUYÊN DỌC THEO KINH TUYẾN 108
0
Đ
Các cao nguyên Địa hình và nham thạch
- Một số HS trình bày kết quả trước lớp. GV hướng dẫn các HS trong lớp quan sát
bản đồ xác nhận các kết quả đúng.
* Hoạt động 3 : Tìm các đèo lớn dọc quốc lộ 1A từ Lạng Sơn đến Cà Mau
- HS theo nhóm đôi căn cứ vào lược đồ địa hình Việt Nam (hình 28.1) và bản đồ
treo tường, tìm quốc lộ 1A, sau đó tìm các đèo lớn.
- GV lưu ý HS kí hiệu đèo ở trên bản chú giải và hướng HS chú ý nhiều hơn vào
đoạn quốc lộ 1A đi qua miền Trung, nơi có nhiều dãy núi đâm ngang ra biển.
- HS tìm trên bản đồ các đèo. Một số em trình bày trước lớp, GV hướng dẫn HS toàn
lớp quan sát bản đồ xác nhận các kết quả đúng.
- GV tổ chức cho HS thảo luận lớp về ảnh hưởng của các đèo đến giao thông bắc -
nam. (Hoặc, có thể yêu cầu mỗi em HS tự thực hiện câu này, GV kiểm tra kết quả và kết
luận chung trước toàn lớp)
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Các dãy núi và các dòng sông lớn dọc theo vĩ tuyến 22
0
B, từ biên giới Việt -
Lào đến biên giới Việt - Trung
CÁC DÃY NÚI VÀ CÁC DÒNG SÔNG LỚN DỌC VĨ TUYẾN 22
0
B
Các dãy núi Các dòng sông lớn

Pu Đen Đinh Đà
76
Hoàng Liên Sơn
Con Voi
Cánh cung sông Gâm
Cánh cung Ngân Sơn
Cánh cung Bắc Sơn
Hồng
Chảy

Gâm
Cầu
Kì cùng
2. Các cao nguyên dọc kinh tuyến 108
0
Đ, từ dãy núi Bạch Mã đến bờ biển Phan
Thiết
CÁC CAO NGUYÊN DỌC THEO KINH TUYẾN 108
0
Đ
Các cao nguyên Địa hình và nham thạch
- Cao nguyên Kon Tum, cao trên 1400m - Địa hình : các cao nguyên có độ cao khác
nhau, được gọi là những cao nguyên xếp
tầng.
- Nham thạch : đá badan trẻ là chủ yếu, xen
kẽ có đá cổ Tiền Cambri.
- Cao nguyên Đăk Lăk, dưới 1000m
- Cao nguyên Mơ Nông và Di Linh, cao
trên 1000m
3. Các đèo lớn dọc quốc lộ 1A từ Lạng Sơn đến Cà Mau

a) Các đèo lớn phải vượt qua trên quốc lộ 1A
- Sài Hồ (Lạng Sơn)
- Tam Điệp (Ninh Bình)
- Ngang (Hà Tĩnh - Quảng Bình)
- HảiVân (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng)
- Cù Mông (Bình Định - Phú Yên)
- Cả (Phú Yên - Khánh Hòa)
b) Trở ngại của các đềo đến giao thông theo hướng bắc - nam :
- Làm chậm tốc độ và dễ gây ra tai nạn giao thông đường bộ.
- Gây ách tắc giao thông vào mùa mưa lũ do hiện tượng đất trượt, đá lở.
77
Bài 35
THỰC HÀNH VỀ KHÍ HẬU, THỦY VĂN VIỆT NAM

A. GỢI Ý DẠY HỌC
I. MỤC TIÊU
Sau bài thực hành, HS cần:
1. Kiến thức
- Củng cố được kiến thức về khí hậu và thủy văn Việt Nam thông qua lưu vực sông Hồng
(Bắc Bộ) và lưu vực sông Gianh (Trung Bộ).
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, kĩ năng xử lí và phân tích số liệu khí hậu - thủy văn.
II. CHUẨN BỊ
- Bản đồ sông ngòi Việt Nam treo tường hoặc lược đồ các hệ thống sông lớn ở Việt
Nam (hình 33.1).
- Biểu đồ khí hậu - thủy văn do GV đã vẽ sẵn ở nhà hoặc GV vẽ mẫu trên bảng bằng
phấn màu (theo số liệu đã cho).
- Dụng cụ đo vẽ : thước kẻ có chia mm, bút chì đen, bút chì màu, tẩy, (tất cả HS
đều có)
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

* Hoạt động 1 : Vẽ biểu đồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy trên từng
lưu vực
- HS (cá nhân) căn cứ vào bảng 35.1 SGK, vẽ biểu đồ thể hiện chế độ mưa và chế độ
dòng chảy trên từng lưu vực (một lưu vực một biểu đồ)
- GV hướng dẫn HS :
+ Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường
• Biểu đồ lượng mưa : hình cột, tô màu xanh.
• Biểu đồ lưu lượng : đường biểu diễn, màu đỏ.
+ Vẽ hai biểu đồ : lưu vực sông Hồng (Trạm Sơn Tây) và lưu vực sông Gianh (trạm
Đồng Tâm).
78
+ Chọn tỉ lệ phù hợp để vẽ biểu đồ cân đối.
+ Thống nhất thang chia cho hai lưu vực sông.
+ Xác định đường giá trị trung bình trên các biểu đồ.
* Hoạt động 2 : Xác định mùa mưa và mùa lũ theo chỉ tiêu vượt trung bình
- GV cung cấp cho HS một số kiến thức cần thiết và cách xác định mùa mưa và mùa
lũ theo chỉ tiêu vượt trung bình.
+ Mùa mưa bao gồm các tháng liên tục trong năm có lượng mưa tháng lớn hơn hay
bằng 1/12 lượng mưa cả năm.
+ Mùa lũ bao gồm các tháng liên tục trong năm có lưu lượng dòng chảy lớn hơn hay
bằng 1/12 lưu lượng dòng chảy cả năm.
+ Tính giá trị trung bình của lượng mưa tháng bằng cách cộng lượng mưa các tháng,
rồi chia cho 12.
+ Tính giá trị trung bình của lượng dòng chảy tháng bằng cách cộng lượng dòng
chảy các tháng, rồi chia cho 12.
+ Xác định mùa mưa hay mùa lũ bằng cách so sánh với giá trị trung bình. Mùa mưa
(hoặc mùa lũ) là những tháng có lượng mưa (hay lượng dòng chảy) lớn hơn hay bằng giá
trị trung bình đã xác định.
+ Trên biểu đồ, có thể căn cứ vào đường giá trị trung bình của lượng mưa hay lượng
dòng chảy để xác định mùa mưa hay mùa lũ. Đó là phần biểu đồ nằm trên đường trung

bình.
- HS toàn lớp dưới sự hướng dẫn của GV tính thời gian và độ dài (số tháng) của mùa
mưa và mùa lũ tại các lưu vực theo chỉ tiêu vượt giá trị trung bình tháng. GV yêu cầu HS
ghi kết quả tính toán vào bảng theo mẫu sau :
BẢNG 35.1. CÁC THÁNG VƯỢT GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
Lưu
vực
Giá trị trung

bình/tháng
Tháng vượt giá trị trung bình (x)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sông
Hồng
(trạm
Lượng
mưa :

Lưu
lượng :
79
Sơn
Tây)

Sông
Gianh
(trạm
Đồng
Tâm)
Lượng

mưa :

Lưu
lượng :

* Hoạt động 3 : Nhận xét về mối quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ trên từng
lưu vực sông
- GV giảng giải để HS rõ :
+ Giữa khí hậu và thủy văn nước ta có quan hệ chặt chẽ với nhau : sông ngòi đã
phản ánh đặc điểm chung của khí hậu nước ta có một mùa mưa và một mùa khô. Chế độ
nước sông ngòi phụ thuộc vào chế độ mưa ẩm. Mùa mưa dẫn tới mùa lũ và mùa khô dẫn
đến mùa cạn. GV cũng cần lưu ý HS về sự khác biệt về mùa mưa và mùa lũ trên từng lưu
vực sông thuộc các miền khí hậu khác nhau. Mùa mưa ở từng miền đến sớm hoặc muộn
khác nhau.
+ Về quan hệ mưa và lũ : trên thực tế mùa lũ không hoàn toàn trùng khớp với mùa
mưa, vì ngoài mưa còn có các nhân tố khác tham gia và làm biến đổi dòng chảy tự nhiên
như độ che phủ rừng, hệ số thấm của đất đá, hình dạng mạng lưới sông và các hồ chứa
nước nhân tạo. Ví dụ : ở lưu vực còn nhiều rừng, hệ số thấm của đất đá cao, nhiều hang
đông ngầm thì mùa lũ diễn ra chậm hơn mùa mưa.
- HS toàn lớp dưới sự hướng dẫn của GV căn cứ vào bảng 35.1, xác định trên từng
lưu vực sông :
+ Các tháng mùa lũ trùng hợp với các tháng mùa mưa.
+ Các tháng của mùa lũ không trùng hợp với các tháng mùa mưa.
Từ đó trao đổi, rút ra nhận xét về quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ trên từng lưu
vực sông.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Biểu đồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy trên từng lưu vực
80

×