Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo “Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Châu: Phi thực trạng và giải pháp” pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.53 KB, 42 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Báo cáo
“Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
sang thị trường Châu Phi
Thực trạng và giải pháp”

Mục lục
BÁO CÁO T T NGHI PỐ Ệ 1
Báo cáo 1
“Xu t kh u h ng hoá c a Vi t Nam sang th tr ng Châu Phiấ ẩ à ủ ệ ị ườ 1
Th c tr ng v gi i pháp”ự ạ à ả 1
M c l cụ ụ 2
L I M UỜ ỞĐẦ 2
Em chân th nh cám n cô Ngô Th Tuy t Mai v các th y cô khác trong khoaà ơ ị ế à ầ
v b môn kinh t va kinh doanh qu c t ã h ng d n v giúp em ho n à ộ ế ố ếđ ướ ẫ à đỡ à
th nh t i n y.à đề à à 3
N I DUNGỘ 4
CH NG I:ƯƠ 4
LÝ LU N CHUNG V XU T KH U HÀNG HOÁ VÀ S C N THI T PH I Ậ Ề Ấ Ẩ Ự Ầ Ế Ả
Y M NH XU T KH U HÀNG HOÁ SANG TH TR NG CHÂU PHIĐẨ Ạ Ấ Ẩ Ị ƯỜ 4
1. Lý lu n chung v xu t kh uậ ề ấ ẩ 4
2. Các hình th c xu t kh u ch y uứ ấ ẩ ủ ế 6
3. M t s nh h ng t i ho t ng xu t kh u.ộ ốả ưở ớ ạ độ ấ ẩ 8
4. S c n thi t ph i xu t kh u h ng hoá sang th tr ng Châu Phiự ầ ế ả ấ ẩ à ị ườ 10
CH NG II:ƯƠ 12
TH C TR NG XU T KH U C A VI T NAMỰ Ạ Ấ Ẩ Ủ Ệ 12
SANG TH TR NG CHÂU PHIỊ ƯỜ 12
1. Khái quát quan h chính tr v ngo i giao Vi t Nam – Châu Phi ệ ị à ạ ệ
trong th i gian quaờ 12
2. Th c tr ng xu t kh u h ng hoá c a Vi t Nam v o th tr ng Châu Phiự ạ ấ ẩ à ủ ệ à ị ườ
trong th i gian quaờ 13


3. ánh giá tình hình xu t kh u c a h ng hoá Vi t Nam sang th tr ngĐ ấ ẩ ủ à ệ ị ườ
Châu Phi 27
CH NG III:ƯƠ 31
NH H NG VÀ GI I PHÁP XU T KH U HÀNG HOÁĐỊ ƯỚ Ả Ấ Ẩ 31
C A VI T NAM SANG TH TR NG CHÂU PHI.Ủ Ệ Ị ƯỜ 31
1. nh h ngĐị ướ 31
2. Gi i pháp.ả 31
K T LU NẾ Ậ 37
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 38
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập quốc tế và tự do thương mại như hiện nay, chúng
ta không thể đứng ngoài quá trình này. Việc chúng ta phát triển mở rộng thị
trường xuất khẩu là một tất yếu để phát triển kinh tế và đồng thời phát triển
các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Hiện nay, việc xuất khẩu của Việt

Nam được mở rộng và đa dạng hoá trong đó Châu Phi là một thị trường mà
chúng ta đang xúc tiến phát triển. Việc Việt Nam xuất khẩu sang Châu Phi là
một hướng đi đúng trong tương lai. Chính vì lý do đó, em đã chọn đề tài:
“Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Châu: Phi thực
trạng và giải pháp” làm đề tài cho đề án môn học Kinh Tế Quốc Tế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài, em tập chung nghiên cứu vào tình hình
xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi và chủ yếu vào một số thị trường
trọng điểm như Nam Phi, Ai Cập, Maroc, Nigiêria, Angiêriaa. Thời gian
nghiên cứu của đề án được khoảng thời gian từ 1995 – 2005.
Kết cấu của đề án: Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề án gồm có những nội
dung chính sau đây:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết phải
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Châu Phi.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu
Phi.

Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
hoá Việt Nam sang thị trường Châu Phi trong thời gian tới.
Em chân thành cám ơn cô Ngô Thị Tuyết Mai và các thầy cô khác
trong khoa và bộ môn kinh tế va kinh doanh quốc tế đã hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ SANG THỊ
TRƯỜNG CHÂU PHI
1. Lý luận chung về xuất khẩu
1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia
này sang quốc gia khác.
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương, lịch sử phát triển của nó
đã có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Ban đầu, hình thức cơ bản của nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và được
biểu hiện dưới nhiều hình thức. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay hoạt động
xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu hết tất cả các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao.
1.2 Vai trò của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là
một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên
trong thương mại quốc tế. Nó là nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia cũng như trong từng ngành, từng doanh nghiệp.
1.2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công

nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu ngày nay là
phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với những bước đi phù hợp.
Nhưng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có số lượng vốn
lớn để từng bước cải thiện kỹ thuật, nhập khẩu máy móc trang thiết bị tiên
tiến hiện đại. Nguồn vốn này là không nhỏ và để huy dộng được một số lượng
vốn lớn như vậy là một điều không dễ dàng. Do vậy phải huy động từ các
hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu cho ngân sách, nó

tạo tiền đề cho các hoạt động nhập khẩu, quyết định quy mô, tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế.
1.2.2 Xuất khẩu khai thác lợi thế so sánh trong cạnh tranh, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng đã có những
thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc
gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ .
Trong điều kiện nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ
bản chưa đủ tiêu dùng thì hoạt động xuất khẩu nếu có chỉ là bó hẹp trong
phạm vi nhỏ không có bước tăng trưởng. Nhưng nếu chú trọng đến thị trường
thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì hoat động xuất khẩu
sẽ tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển thể hiện:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nước, các ngành có liên quan cùng phát
triển: khi phát triển ngành sản xuất giầy dép thì ngành thuộc da, hoá chất có
điều kiện phát triển theo.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất tạo lợi thế kinh doanh về quy mô.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản phẩm,
mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia.
Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản

xuất của từng quốc gia.
Ngày nay khoa học càng phát triển thì phân công lao động càng sâu sắc,
các công ty đa quốc gia đặt chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới để tiến hành
sản xuất, tiêu thụ hàng hoá. Như vậy việc hàng hoá sản xuất ra ở một nước và
tiêu thụ ở nhiều nước khác đã cho thấy sự tác động của hoạt động xuất khẩu
đối với chuyên môn hoá sản xuất tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác một
cách triệt để lợi thế so sánh trong cạnh tranh của mình để tìm kiếm lợi nhuận,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách từ đó góp phần làm bình ổn cung cầu
ngoại tệ.
1.2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân.

Sản xuất hàng xuất khẩu đã tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động,
giải quyết nạn thất nghiệp. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu cơ
cấu ngành nghề theo nó được mở rộng tạo thêm nhiêù việc làm mới, tăng thu
nhập cho người lao động cải thiện đời sống nhân dân. Mặt khác xuất khẩu còn
tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu những hàng hoá mà trong nước không thể sản
xuất được hoặc sản xuất yếu kém phục vụ cuộc sống nhân dân. Nhập khẩu
nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất tạo
ra thế và lực mới cho các ngành sản xuất trong nước phát triển.
1.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại tiến tới xây dựng một nền kinh tế toàn
cầu hội nhập và phát triển.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban
đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đây nó thúc đẩy các mối quan hệ
khác phát triển theo như :du lịch, vận tải, bảo hiểm từ đó hình thành mối
quan hệ qua lại khăng khít, giữa các quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã
gắn kết sản xuất giữa các nước, các khu vực với nhau đẩy mạnh quá trình nhất
thể hoá nền kinh tế khu vực và thế giới như hoạt động xuất nhập khẩu giữa
các nước trong tổ chức WTO, ASEAN, AFTA Điều kiện kinh tế của mỗi

nước không thể bế quan toả cảng, tự cung tự cấp nên hoạt động xuất nhập
khẩu xảy ra là tất yếu, không thể cưỡng lại.
Xu hướng chung ngày nay, tất cả các quốc gia đều muốn vươn ra thị trường
ngoài nước mở cửa, hội nhập đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, tỷ lệ suất siêu cao. Bởi vì chính hoạt
động xuất nhập khẩu đã tạo ra rất nhiều ưư thế: thông qua xuất khẩu các quốc
gia có cơ hội tham gia vào cạnh trạnh trên thị trường thế giới cả về chất
lượng, số lượng và giá cả buộc các quốc gia phải luôn đổi mới hoàn thiện
công tác quản lý để điều hành tốt quá trình này.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
2.1 Xuất khẩu trực tiếp.
 Khác niệm: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất
khẩu giao trực tiếp với khách hàng nước ngoài ở khu vực thị trường
nước ngoài thông qua tổ chức của mình
 Các hình thức: các tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất.

- Cơ sở bán hàng trong nước.
- Gian hàng xuất khẩu
- Phòng xuất khẩu
- Chi nhánh bán hàng xuất khẩu
- Chi nhánh bán hàng tại nước ngoài
 Ưu điểm:
- Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp
- Người sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng
với thị trường, biết được nhu cầu của khách hàng do đó có sự
thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng trong trường hợp
cần thiết.
 Nhược điểm:
- Có thể làm tăng rủi ro trong kinh doanh

- Phải trực tiếp khảo sát thị trường nước ngoài
- Phải lo khâu vận tải hàng hoá từ nơi sản xuất sang thị trường
nước ngoài, đảm bảo các thủ tục giấy tờ liên quan.
 Điều kiện áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có đủ tiềm năng về tài
chính, có quy mô lớn, phát triển đủ mạnh để thành lập riêng tổ chức
bán hàng của mình.
2.2 Xuất khẩu gián tiếp
 Khái niệm: là hình thức xuất khẩu khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ
của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất
khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài.
 Các hình thức: Sử dụng các trung gian phân phối.
- Hãng buôn xuất khẩu
- Các công ty quản lý xuất khẩu
- Đại lý xuất khẩu
- Khách hàng vãng lai
- Các tổ chức phối hợp
 Ưu điểm:

- Không cần đến tận thị trường nước ngoài và không cần liên lạc
với bạn hàng nước ngoài.
- Các rủi ro xuất khẩu do các trung gian phân phối xuất khẩu
chịu
- Không phải lo vấn đề vận tải hàng hoá ra nước ngoài, chứng từ
xuất khẩu, tín dụng và thu tiền từ khách hàng nước ngoài.
 Nhược điểm:
- Người sản xuất không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng ở nước
ngoài do đó họ không có thông tin về lượng hàng bán được, về
các phản ứng của khách hàng với hàng hoá và nhu cầu về hàng
hoá .
- Nhà xuất khẩu không thể chọn kênh phân phối có lợi cho mình.

- Không kiểm soát được giá bán.
- Không gây thanh thế và ưu tín đối với khách hàng nươc ngoài
 Điều kiện áp dung: áp dụng cho các doanh nghiệp mới tham gia vào
thị trường quốc tế và những doanh nghiệp có khả năng tài chính hạn
chế.
3. Một số ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động trên thị trường thế giới các quốc gia sẽ vấp phải khó khăn là
đang hoạt động trong một môi trường kinh doanh xa lạ đầy rủi ro, cạnh tranh
khốc liệt và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
3.1 Các yếu tố về chính trị.
Chính trị có ổn định thì mới tạo đà cho kinh tế phát triển. Yếu tố này là
nhân tố khuyến khích hoặc thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Môi trường chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm, tin tưởng sản xuất kinh
doanh từ đó thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
3.2 Các yếu tố văn hoá.
Quốc gia xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi có sự
hiểu biết nhất định về phong tục, tập quán, thị hiếu, thói quen mà điều này lại
có sự khác biệt ở mỗi quốc gia. Do vậy hiểu biết về môi trường văn hoá sẽ
giúp ích trong việc quốc gia thích ứng được với thị trường để từ đó có chiến
lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.

3.3 Các yếu tố về luật pháp.
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của nước mình, do vậy phải có sự hiểu biết nhất định
về những yếu tố này để tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động xuất
khẩu của mình.
3.4. Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động tới hoạt động xuất khẩu ở tầm vi mô và vĩ mô.
ở tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bố các cơ hội kinh
doanh quốc tế cũng như quy mô thị trường. ở tầm vi mô, các yếu tố kinh tế

ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả
và sự phân bố tài nguyên ở các thị trường khác nhau cũng ảnh hưởng tới quá
trình sản xuất, phân bố nguyên vật liệu, vốn, lao động của và do đó ảnh
hưởng tới giá cả, chất lượng hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, còn có công cụ
thuế quan và phi thuế quan mà mỗi quốc gia sử dụng để quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu. Trên thế giới hiện nay, với xu hướng tự do hoá thương mại,
các hàng rào thuế quan và phi thuế quan từng bước được loại bỏ. Thay vào đó
nhiều liên minh thuế quan được hình thành trên cơ sở loại bỏ hàng rào thuế
quan và phi thuế quan giữa các thành viên trong liên minh thuế quan.
3.5 Các yếu tố cạnh tranh.
Các yếu tố cạnh tranh bao gồm:
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng
- Sức ép người cung cấp
- Sức ép người tiêu dùng
- Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế
- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành
3.6 Các yếu tố tỷ giá hối đoái.
Trong buôn bán quốc tế đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với
một trong hai bên hoặc cả hai bên. Do vậy, khi đồng tiền làm phương tiện
thanh toán biến động thì lợi ích của một trong hai bên sẽ bị thiệt hại. Khi tỷ
giá hối đoái tăng làm cho giá hàng hoá xuất khẩu trở nên đắt đỏ, sức cạnh
tranh của hàng hoá đó trên thị trường thế giới bị giảm dẫn đến hoạt động xuất
khẩu bị thu hẹp.Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm , tức đồng nội tệ giảm so
với đồng ngoại tệ thì sẽ tăng hoạt động xuất khẩu.

3.7 Các yếu tố về công nghệ.
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời tạo cơ hội cũng như nguy
cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chungvà kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng. Khoa học công nghệ tác động làm tăng hiệu quả của công tác
xuất khẩu của doanh nghiệp, thông qua tác động vào các lĩnh vực bưu chính

viễn thông, vận tải hàng hoá, công nghệ ngân hàng Ví dụ: nhờ sự phát triển
của hệ thống bưu chính viễn thông mà các doanh nghiệp ngoại thương có thể
đàm phán với khách hàng qua điện thoại, telex, fax giảm bớt chi phí đi lại.
Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt được những thông tin
mới nhất về thị trường Ngược lại nếu quốc gia không nắm bắt, cập nhật
những công nghệ tiên tiến hiện đại áp dụng vào sản xuất thì sẽ có nguy cơ tụt
hậu. Những công nghệ tiên tiến ra đời càng đẩy khoảng cách giữa các quốc
gia đi xa hơn.
4. Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Châu Phi
4.1 Thị trường Châu Phi là một thị trường tiềm năng
Châu Phi với diện tích 30 triệu km2, dân số khoảng 800 triệu người là một
lục địa rộng lớn với 54 quốc gia, tất cả đều là những nước đang phát triển.
Đây là lục địa rất giàu tài nguyên khoáng sản.
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước Châu Phi đã có nhiều chuyển biến
tích cực về kinh tế – chính trị nhờ có chính sách cải cách nền kinh tế và mở
cửa ra thế giới bên ngoài. Tình hình đã đi vào ổn định hơn và bắt đầu phát
triển. tỷ trọng GDP hàng năm tăng từ 2% (1992 – 1993) lên gần 5% (2000 –
2002) nhu cầu về công nghệ và hàng hoá rất lớn. Xuất khẩu đã tăng từ 99.8 tỷ
USD năm 1991 lên 141.2 tỷ USD năm 2001 và nhập khẩu tăng từ 94.7 tỷ
USD năm 1991 lên 136 tỷ USD năm 2001.
Với tình hình tăng trưởng kinh tế như trên của các nước Châu Phi, các
nước này có nhu cầu rất lớn về các chủng loại hàng hoá, đặc biệt là hàng nông
sản, hàng tiêu dùng,… và lại không quá khắc khe chất lượng sản phẩm và
mẫu mã. Trong khi đó các nước này lại chỉ cung ứng được một phần nhu cầu
mà thôi số lượng còn lại là phải nhập khẩu. Mà đối với Việt Nam thì các loại
mặt hàng này lại là thế mạnh của nước ta. Do vậy, nước ta cần có các chiến
lược cũng như những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá vào thị

trường mới này. Với những đặc điểm như trên Đảng và Nhà nước đã coi Châu
Phi là thị trường tiềm năng lớn của nước ta.

4.2 Yêu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan trong nền kinh tế
thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế có nghĩa là thực hiện tự do hoá thương mại
đưa các hàng hoá của ta tham gia vào quá trình cạnh tranh quốc tế. Trong điều
kiện nền kinh tế mở của và hội nhập như hiện nay nó diễn ra hết sức khỗc liệt.
Điều này cũng gây không ít khó khăn cho việc hàng hoá của nước ta thâm
nhập thị trường quốc tế đặc biệt là việc thâm nhập và mở rộng thị trường
nước ngoài. Với điều kiện như hiện nay việc hàng hoá của chúng ta khó có
thể cạnh tranh và đứng vững trên các thị trường lớn với sự cạnh tranh khốc
liệt của các nước như: Trung Quốc, Thái Lan,…. Đặc biệt đối với hai thị
trường trọng điểm của nước ta là Mỹ và EU các mặt hàng của chúng ta ngày
càng phải cạnh tranh khốc liệt hơn để tìm chỗ đừng và vị thế trên thị trường.
Từ đó ảnh hưởng đến tình hính sản xuất và xuất khẩu của nước ta. Từ đó buộc
chúng ta phải có các giải pháp tìm kiếm và phát triển xuất khẩu sang các thị
trường mới mà chúng ta có khả năng cạnh tranh nhiều hơn. Đó chính là thị
trường Châu Phi
Mà thị trường Châu Phi hiện nay có nhu cầu lớn về nhập khẩu nhiều loại
hàng hoá mà trong đó chúng lại có thế mạnh về những mặt hàng đó. Do đó
việc phát triển thị trường Châu Phi là hoàn toàn hợp lý để đẩy mạnh xuất khẩu
của nước ta.

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI
1. Khái quát quan hệ chính trị và ngoại giao Việt Nam – Châu Phi trong
thời gian qua
Trong thương mại, quan hệ hai bên được cụ thể hoá thành nhiều hiệp định.
Việt Nam đã ký hiệp định khung về hợp tác, thương mại, khoa học kỹ thuật
với 22 nước Châu Phi, đã lập uỷ ban liên chính Phủ với 6 nước Angiêr, Libi,
Ănggola, Mali, Ai cập, Tuynidi. Trong nông nghiệp hợp tác 3 bên Việt Nam -

FOA - Châu Phi là một mô hình rất thành công đước các nước đánh giá rất
cao. Hầu hết các nước triển khai hoạt động này đều thu được những thành quả
tích cực: sản lượng lương thực tăng lên gấp đôi, thập chí gấp ba, nông dân
được tiếp cận với công nghệ cao,…
Đến nay, đã có 48 nước Châu Phi thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam. Quan hệ kinh tế và thương mại Việt Nam – Châu Phi được thực sự triểu
khai thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Nhiều nhà lãnh đạo cấp cao của các nước
Châu Phi đã đến thăm Việt Nam. Nước ta đã mở 5 đại sứ quán tại các nước
Châu Phi là: Ai Cập, Nam Phi, Angieri, Ănggola và Libi; đã ký hiệp định
thương mại với 14 nước Châu Phi, thành lập uỷ bản hỗn hợp về hợp tác kinh
tế với 8 nước; đồng thời tiến hành trao đổi dự thảo để tiến tới ký kết với nhiều
nước khác cấp chính phủ về thương mại, bảo hộ và khuyến khích đầu tư, trách
đánh thuế hai lần,… trong các hiệp định đã ký đều có các điều khoản dành
cho nhau quy chế MFN và ưu đã thuế quan.
Quan hệ thương mại truyền thống của các nước Châu Phi là hướng tới EU,
các nước ả Rập, các nước lớn trên thế giới, khi mở rộng giao lưu với Châu Á
các nước này thường chú ý đến những nước như: Trung Quốc, Nhật Bản,…
Vì vậy, hàng hoá Việt Nam còn nhiều xa lại đối với người tiêu dùng Châu
Phi.

2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Châu Phi
trong thời gian qua
2.1 Tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Châu Phi trong
thời gian qua
2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Trong hợp tác quan hệ với các nước Châu Phi nói chung kim ngạch buôn
bán thương mại giai đoạn 1991- 2003 đã tăng tới 15 lần. Xuất khẩu của Việt
Nam tăng từ 15,5 triệu USD năm 1991 lên 200 triệu trong những năm gần
đây(được thể hiện dưới biểu đồ) chiếm 1% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước
và chỉ chiếm 0.1% tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá vào các nước Châu Phi.

Từ số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang Châu Phi ngày
càng tăng. Đặc biệt với một số nước kim ngạch xuất khẩu của nước ta đã
tăng cao như: xenegan: 57 triệu USD, Bờ Biển Ngà: 32 triệu USDm Ghana:
31 triệu USD. Nhưng trong giai đoạn từ 2001 đến 2004 thị trường Châu Phi
chỉ chiếm 1% tổng kim ngạch của cả nước, thậm chí có bước thụt giảm từ
1.1% năm 2001 xuống 0.7% năm 2004.
Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu
Phi từ năm 2000 - 2005
2.1.2 Cơ cấu thị trường.

Hiện nay, trong số các quốc gia Châu Phi có các thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam là: Cộng Hoà Nam Phi, Ai Cập, Ănggola, Angieri,
Xenegan, Tandania, Nigiênia, Ggana,Kênia, Gabông và Bờ Biển Ngà,…
Về thị trường xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi năm 2001 thì Nam
Phi chiếm kim ngạch lớn nhất đạt 29,1 triệu USD chiếm 16.64%; tiếp đến là
Ai Cập với kim ngạch 28,1 triệu USD chiếm 16.35 %; Ănggôla đạt 28,1 triệu
USD chiếm 16.07%; Sênêgal đạt 21,3 triệu USD chiếm 12.18%; Angiêriaa
đạt 11,5 triệu USD chiếm 6.57% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
2.1.3 Cơ cấu mặt hàng.
Hiện nay, nước ta xuất khẩu 8 mặt hàng lớn nhất sang Châu Phi là:
Bảng 2.1 Giá trị những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
sang thị trường Châu Phi.
Tên mặt hàng
Giá trị xuất khẩu
(triệu USD)
Gạo 106
Dệt may 12.8
Điện tử và linh kiện 11.6
Giàydép 8.2
Hạt tiêu 6.6

Cao su 6.4
Nhựa và sản phẩm nhựa 2.3
Cà phê 1.8
Các hàng hoá khác(gia vị, than, đồ chơi, đồ dung
học sinh,…)
52.3
Tổng cộng 208
Nguồn cục xúc tiến thương mại năm 2001
Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu Phi trong 6 tháng
2004 là: cà phê: 4.656.885 USD, gạo 135.656.434 USD và cao su, giầy dép,
linh kiện hàng điện tử, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ, than đá,…
45.019.975 USD tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm 2004 là: 185.333.294 USD.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Châu Phi như: gạo, hàng điện tử
và linh kiện, hàng dệt may, sản phẩm cao su, hạt tiêu, giầy dép, cà phê. Các hàng
hoá này chiếm gần 80% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi.
2.1.4 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Một vài phương thức thâm nhập thị trường Châu Phi.

- Xuất khẩu qua trung gian: đây là con đường mà phần lớn các mặt hàng
của Việt Nam đã áp dụng để thâm nhập thị trường Châu Phi. Hình thức này
thích hợp với thời kỳ khai phá thị trường khi quy mô xuất khẩu của các mặt
hàng còn nhỏ các mặt hàng còn phân tán. Hiện nay. Việc xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam sang thị trường Châu Phi lại chủ yếu thông qua hình thức này.
- Xuất khẩu trực tiếp: thường áp dụng tại các quốc gia mà đã có thương vụ
hoặc cơ quan đại diện ngoại giao như: Nam Phi, Ai Cập, Ănggola và một số
nước có hệ thống ngân hàng phát triển và khả năng tài chính dồi dào như:
Maroc, Nigiêria,… Nhưng trên thực tế thì xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Châu Phi thông qua hình thức này chiếm tỷ lệ thấp.
2.1.5 Các phương thức thanh toán.
Hiện nay, việc thanh toán giưa các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của

hai nước chủ yếu thông qua hình thức thanh toán trả chậm, còn hình thức
thanh toán thông qua ngân hàng (thư tín dụng L/C) còn rất hạn chế. Vì các đối
tác phí Châu Phi lại không quen thanh toán bằng hình thức này.
2.2 Các thị trường trọng điểm của Việt Nam ở Châu Phi.
2.2.1 Thị trường Nam Phi
2.2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Nam Phi luôn là bạn hàng lớn của Việt Nam ở Châu Phi. Kim ngạch hai
chiều giữa Việt Nam và Nam Phi luôn tăng, đặc biệt là xuất khẩu từ Việt Nam
sang Nam Phi tăng nhanh từ 1,2 triệu USD năm 1992 lên 55,5 Triệu USD
năm 2004. Đến đầu năm 2005 Việt Nam đã xuất khẩu sang Nam Phi lượng
hàng hoá trị giá 5 triệu USD và dự kiến năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Nam Phi đạt 55 – 60 triệu USD.
2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng
Các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Châu Phi gồm giày dép, gạo, cà
phê, than đá, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, rau quả, sản phẩm gỗ, sản
phẩm nhựa, cao su,… Riêng năm 2001 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo là
15 triệu USD trên tổng kim ngạch là 29,1 triệu USD và gạo luôn chiếm từ tỷ
trọng lớn nhất chiếm tới 50 – 60% kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra mặt hàng
giày dép Việt Nam có mức tăng trưởng rất nhanh đã 5,8 triệu USD trong 4
tháng đầu năm 2005 tăng 175% so với cùng kỳ năm 2004. đồ nhựa chiếm
2.52%; cao su và các sản phẩm cao su chiếm 1.37%; dược phẩm chiếm 2.25%

trong tổng số kim ngạch xuất khu và hàng dệt may của Việt Nam chiếm
36.4% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nam Phi.
2.2.1.3 Các hình thức xuất khẩu và phương thức thanh toán.
Đối với những hàng hoá của Việt Nam thâm nhập vào thị trường Nam Phi
chủ yếu thông qua phương thức xuất khẩu gián tiếp hay phải xuất khẩu qua
một nước thứ 3. Còn đối với việc thanh toán thì doanh nghiệp Việt Nam và
Nam Phi còn chưa có tiếng nói chung về việc lựa chọn hình thức thanh toán
quốc tế thông qua ngân hàng.

2.2.1.4. Những điều đáng chú ý khi xuất khẩu sang thị trường Nam
Phi: về thuế và thủ tục hải quan.
- Thủ tục hải quan: Cục hải quan Nam Phi quy định đối với hàng nhập khẩu
vào Nam Phi như sau:
 Nhập khẩu vào để dùng trong gia đình.
 Nhập khẩu để lưu kho bán dần hoặc tái xuất.
 Chuyển tải qua Nam Phi,…
Về thủ tục hải quan: đối với người nhập khẩu phải kê khai hoá đơn bán
hàng, chịu trách nhiệm kê khai đầy đủ, toàn bộ và cung cấp tất cả những giấy
tờ liên quan. Thủ tục hải quan bao gồm chấp nhận và kiểm tra hàng phù hợp
với bản kê khai, hoá đơn vận đơn, giấy chấp nhận xuất xứ, giấy phép xuất
khẩu,… kiểm tra hàng để đánh thuế và VAT. Ngoài ra hải quan còn yêu cầu
các giấy tờ khác và theo mẫu.
- Giấy phép nhập khẩu. Nam Phi kiểm soát hàng nông sản theo ba nhóm:
 Nhóm không cần giấy phép khoảng 700 loại
 Nhóm cần giấy phép với tiêu chuẩn đơn giản bao gổm chủ yếu
các mặt hàng nguyên liệu, máy móc thiết bị và cây trồng.
 Nhóm yêu cầu có giấy phép đặc biệt bao gồm các thiết bị phụ
tùng đánh bắt cá không sản xuất tại Nam Phi, các hoa quả, các
sản phẩm sữa, sôcôla, hàng may mặc, vàng, các sản phẩm hoá
chất và các nguyên liệu tổng hợp,
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp thuế và quy định giấy phép nhập của Nam Phi
Tên mặt hàng Thuế nhập khẩu Giấy phép nhập
Gạo Không Không
Cà phê Không Không
Tiêu Không Không
Sắn Không Không

Ngô hạt 15,103 cent/kg Có
Dầu xanh 3% Không

Dầu đỏ 10% Không
Các loại dầu khác Không Không
Hạt tiêu Không Không
Chè xanh Không Không
Chè đen 400 cent/kg Có
Nhóm rau quả Tối thiểu 5%
Tối đa 35%
Không
Nguồn: hải quan Nam Phi
Ngoài ra Nam Phi không áp dụng một hình thức bảo hộ nào khác ngoài
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nông sản.
Theo như bảng trên thì việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị
trường Nam Phi (mà chủ yếu là hàng nông sản) gặp rất ít khó khăn từ phía các
cấp chính quyền Nam Phi đó là một thuận lới lớn đối với chúng ta, do đó
chúng ta cần khai khác triết để những lợi thế này để nâng cao kim ngạch xuất
khẩu của ta sang Nam Phi trong những năm tới.
2.2.2 Thị trường Ai Cập
2.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu
Quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam Ai Cập được bắt đầu từ những
năm 90 của thế kỷ trước nhưng chỉ thực sự bắt đầu phát triển từ năm 1995. Từ
sau đó kim ngạch xuất khẩu của nước ta tăng nhanh trong giao đoạn 1995 –
2001 và năm 2002 nước ta đã xuất khẩu sang Ai Cập đạt 21,828 triệu USD.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Ai Cập từ năm 1995-2004
Đơn vị: nghìn USD
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Kim ngạch
xuất khẩu
855 1,471 6,537 10,389 12,267 19,016 28,574 21,828 22,210 38,693
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam.
Bảng biểu 2.2:Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Ai Cập từ năm 1995-2004


Theo bảng số liệu và bảng biểu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của nước ta
sang thị trường Ai Cập bắt đầu có xu hướng tăng từ năm 1996 đạt đỉnh vào
năm 2001 tăng gấp 19 lần năm 1996, sau đó lại có xu hướng giảm đến năm
2003 chỉ còn 22,210 sau đó đến năm 2004 lại tăng mạnh đạt đến 38,693 triệu
USD tăng tăng 174,2% so với năm 2003. Qua số liệu trên cho thấy kim ngạch
xuất khẩu của nước ta sang Ai Cập tăng trưởng khá đều đặn, đồng thời với
việc đó thì quan hệ ngoại giao giữa hai nước cũng có bước phát triển mới,
Việt Nam đã đạt đại xứ quán ở Ai Cập. Việc đó đã kích thích quan hệ thương
mại hai chiều cũng như tăng xuất khẩu từ phía Việt Nam.
2.2.2.2 Cơ cấu mặt hàng.
Những mặt hàng chủ yếu của Việt Nam hiện nay xuất khẩu sang Ai Cập là
điện tử, hạt tiêu, thuốc lá,… những mặt hàng có thế đẩy mạnh xuất khẩu sang
Ai Cập trong thời gian tới là: chè , cà phê, thuỷ sản và giày dép.
Bảng 2.4 Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Ai Cập trong thời gian từ năm 1999 - 2004
Đơn vị: nghìn USD
Stt
Mặt hàng Việt Nam
xuất khẩu
1999 2000 2001 2002 2003 2004
1 Gạo 2.140 6.324 14.728 104
2 Hạt tiêu 2.476 3.902 4.726 5.176 6.992
3
Sản phẩm điện - điện tử
4.160 11.285 3.857 13.934 10.403 22.744
4 Dệt may 1.622 138 741 216 638 732
5 Giày dép 190 350 479 731 859 858
6 Cà phê 226 335 369 3.475 382 810
7 Đồ gỗ 48 112 214 101 129 649


8 Xơ nhân tạo 65 375 205
9 Sản phẩm cơ khí 238 289 395 736
10 Phụ liệu thuốc lá 2.006 829
11 Hàng rau quả 1.104
12 Hàng hoá khác 3.515
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.
2.2.2.3 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam và phương
thức thanh toán.
Hình thức xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là xuất khẩu gián tiếp qua trung
gian vào thị trường Ai Cập hay là tạm xuất vào các khu thương mại tự do của
Ai Cập sau đó tái xuất sang các nước khác chủ yếu là Tây Phi chiếm tỷ trọng
lớn. Như năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
Ai Cập đạt 28,6 triệu USD nhưng chỉ xuất khẩu trực tiếp được 7,6 triệu USD
còn lại 21 triệu USD là tam nhập tái xuất.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp Việt Nam chưa thiết lập với các đối tác
Ai Cập những mối làm ăn lâu dài, ổn định. Trong việc thanh toán giữa hai bên
đối tác khi xuất khẩu sang Ai Cập do các đối tác Ai Cập ít thanh toán bằng
L/C mà thường thanh toán bằng các hình thức trả chậm.
2.2.3 Thị trường Nêgiêria
2.2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Hoạt động buôn bán giữa Việt Nam và Nigiêria còn khiên tốn. Hoạt động
thương mại giữa hai bên chỉ thực sự diễn ra vào cuối những năm 90 của thế
kỷ trước. Năm 1998 Việt Nam xuất khẩu đạt 9,769 triệu USD, năm 1999 đạt
7,25 triệu USD, năm 2000 đạt 4,923 triệu USD. Trong thời kỳ này thì kim
ngach xuất khẩu của nước ta liên tục giảm.
2.2.3.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Việt Nam xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng: gạo, hàng dệt may, săm cao su
và các sản phẩm cao su, tivi, giày dép, nhựa và các sản phẩm nhựa, đồ chơi,
đồ thủ công mỹ nghệ,…. Việt Nam đã xuất khẩu đạt được số lượng và giá trị

xuất khẩu năm 2001 như sau: gạo khoảng: 300 nghìn tấn; thuỷ hải sản: 160
triệu USD; cao su 530 tấn; hạt tiêu: 209 tấn; lạc19.800 tấn.
Trong các mặt hàng trên đối với mặt hàng gạo của Việt Nam khi xuất khẩu
vào thị trường Nigiêria chúng ta cần phải chú ý những điểm sau:
 Dung lượng và thị trường gạo tại Nigiêria:

Nigiêria là một thị trường nhập khẩu lớn về mặt hàng gạo, nhưng số
lượng nhập khẩu chính xác thì không xác định được. Theo các quan chức của
Nigiêria thì họ cho biết khối lượng nhập khẩu của nước họ vào khoảng 700 –
900 nghìn tấn. Nguyên nhân của việc này là do họ không gián sát chặc chẽ
việc nhập khẩu gạo, vì gạo được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và nạn buôn
lậu gạo từ các nước làng giềng ở Nigiêria là rất phổi biến và khó kiểm soát.
Thị trường nhập khẩu gạo của Nigiêria theo đánh giá của các nhà nhập
khẩu hàng năm họ nhập khẩu khoảng 1.5 triệu tấn. Nhu cầu gạo của họ rất
phong phú và đa dạng: tất cả các loại phẩm cấp và nguồn gốc gạo đều được
nước này chấp nhận. Hiện nay trên thị trường gạo của họ có nhiều loại khác
nhau, nhưng phổi biến nhất là của các nước như Mỹ, Thái Lan và Ấn Độ. Khả
năng thanh toán của thị trường Nigiêria cũng có sự thay đổi nhiều so với
những năm 70 và 80 của thế kỷ trước, nên hình thức mau bán thông qua mở
L/C cũng bị thu hẹp và phương thức trả tiền và nhận hàng được mở rộng.
 Phương thức và chế độ nhập khẩu gạo vào thị trường Nigiêria:
Hiện nay việc nhập khẩu gạo vào thị trường Nigiêria do các công ty tư
nhân đảm nhiệm là chủ yếu. Chính phủ không can thiệp trực tiếp vào việc
nhập khẩu của nước này và chỉ điều tiết gián tiếp thông qua việc đánh thuế
nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu gạo vào Nigiêria là tương
đối cao so với các mặt hàng khác (bình quân là 55%)
Gạo nhập khẩu vào Nigiêria được thực hiện qua nhiều các khác nhau,
nhưng theo ba cách phổ biến sau.
o Các công ty lớn: Ước tính các công ty này hàng năm nhập khẩu
khoảng 400 – 500 nghìn tấn thóc và gạo. Các công ty này có đầy

đủ các cơ sở kinh doanh từ nhà máy xay xát, xí nghiệp đóng gói,
hệ thống vận tải và phân phố. Các công ty này hiện này nhập
khẩu chủ yếu từ hai thị trường là: thóc chủ yếu nhập khẩu từ
Thài Lan và gạo chủ yếu nhập khẩu từ thị trường Mỹ. Các công
ty này chủ yếu là có sự tham gia của người châu Âu và do người
châu Âu quản lý và điều hành và phần lớn đã có nhà cung cấp ổn
định. Do các công ty này có sự tham gia của châu Âu nên khả
năng tài chính tốt và ổn định nên việc thanh toán chủ yếu là mở
L/C thông qua ngân hàng châu Âu hay là của Mỹ, hoặc việc

thanh toán bằng L/C mở tại các ngân hàng địa phương nhưng có
sự xác nhận của ngân hàng châu Âu hay Mỹ.
Việc các công ty xuất khẩu gạo của Việt Nam thiết lập được các mối làm
ăn được với các công ty này thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu,
tránh đước rủi ro từ phía nhà nhập khẩu và đảm bảo làm ăn lâu dài.
o Bán hàng qua kho ngoại quan: Việc nhập khẩu gạo vào thị
trường Nigiêria theo phương thức này cũng được các nhà xuất
khẩu áp dụng khá phổ biến. xuất khẩu theo phương thức này chủ
yếu gạo được để tại các kho ngoại quan, chủ hàng bán hàng đến
đâu thu tiền đến đấy và người nhập khẩu chị trách nhiệm làm thủ
tục hải quan và nộp thuế. Nếu kinh doanh theo phương thức này
thì các thì các công ty nước ngoài phải mở văn phòng đại diện
của mình tại đây, một số liên doanh với đối tác nước này thì xầy
dựng một hệ thống kho hàng riêng tại khu miễn thuế.
Để kinh doanh theo phương thức này thì phải có một hệ
thống khách hàng ổn định, quan hệ lâu dài và phải thiết lập được
mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương. Để làm được điều
này thì chi phí ban đầu là khá tốn kém.
o Bán hàng qua biên giới: Là việc bán gạo gián tiếp vào thị trường
Nigiêria thông qua các thị trường láng giềng của nước này như

Camarun. Sau đó, người mua từ Nigiêria sang mua và theo
phương thức mua hàng đến đâu trả tiến đến đó.
Vậy việc các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào thị trường
Nigiêria thì tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu và các mối
quan hệ thiết lập được với phía đối tác để thực hiện xuất khẩu.
2.2.3.3 Các hình thức xuất khẩu và phương thức thanh toán
Việc xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Nigiêria thường được áp dụng
thông qua hình thức xuất khẩu gián tiếp. Ví dụ như mặt hàng gạo việc xuất
khẩu sang Nigiêria thường được thông qua ba hình thức: Các công ty lớn, bán
hàng qua kho ngoại quan và bán hàng qua biên giới. Và phương thức thanh
toán phổ thông nhất là mở L/C.
2.2.4 Thị trường Maroc

2.2.4.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Trong những năm trước năm 1995 quan hệ thương mại giữa hai nước mới
chỉ ở tình trạng sơ khai và hầu như chưa có sự buôn bán qua lại nào đáng kể,
chỉ từ sau năm 1995 thì kim ngạch hai chiều mới bắt đầu có sự chuyển biến.
Nhưng chủ yếu là Việt Nam xuất siêu trong suốt giao đoạn từ 1995 – 2004 trừ
năm 1999 là nhập siêu là 1,42 triệu USD.
Bảng 2.5 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc từ năm 1995 – 2004
Đơn vị: nghìn USD
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Kim
ngạch
xuất khẩu
946 450 1,185 834 765 2,962 1,765 3,034 3,334 8,230
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.

Bảng biểu 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc từ năm
1995 – 2004

Qua bảng số liệu và bảng biểu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường Maroc có sự tăng giảm không đều, nhưng kể từ năm
2001 sự tăng đều đặn hơn và năm 2004 có sự tăng đột biến.
Theo tổng cục Hải quan Việt Nam, trong quý 1/2005 tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Maroc đạt 3,627,499 USD.
2.2.4.2 Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Maroc là: cà phê, hạt
tiêu, cao su và các sản phẩm cao su, giày dép, dệt may, sản phẩm, giấy,….
Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu từng mặt hàng rất thấp và thay đổi thất thường.
Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 2.6 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Maroc
trong thời gian từ 1995 – 2004
Đơn vị: Nghìn USD
Stt Mặt hàng Việt Nam xuất khẩu 2000 2001 2002 2003 2004
1 Hạt tiêu 221 91 292
2 Sản phẩm nhựa 23 58
3 Dệt may 100 88 117 191
4 Giày dép 281 317 67 78 368
5 Cà phê 1514 511 849 1080 2518
6 Cao su, các sản phẩm cao su 318 319 402 121 583
7 Sản phẩm giấy 11 53 29
8 Đồ điện tử (Linh kiện điện điện tử) 109 514 321 2007
9 Máy móc thiết bị phụ tùng 108
10 Hải sản 1245
11 Hàng hoá khác 1491
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.
2.2.5 Thị trường Angiêria
2.2.5.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Angiêriaa được thể

hiện thông qua bảng dưới đây.
Bảng 2.7 Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Angiêria 1995- 2004
Đơn vị: Nghìn USD.
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Kim ngạch
xuất khẩu
11,15
5
8,93
7
8,221 1,772
4,73
1
6,40
4
11,54
0
30,39
7
18,221 13,848
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam.

Bảng biểu 2.4: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Angiêria 1995- 2004
Thông qua bảng số liệu và biểu đồ ở trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam từ năm 1995 đến năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Angiêria và bắt đầu tăng trở lại từ năm 1999 đến năm 2002 tăng từ
1,7772 triệu USD lên 30397 triệu USD tăng gấp hơn 17 và có xu hướng giảm
dần đến năm 2004.
2.2.5.2 Cơ cấu mặt hàng
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào thị trường Agiêria gổm:

gạo, hạt tiêu, cà phê, giày dép, dệt may,máy móc thiết bị, đồ dùng bằng gỗ,…
và nhiều hàng hoá khác
Sáu tháng đầu năm 2004,Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu sang
Angiêriaa (chính ngạch) là 7,630,314 USD và cả năm đạt 15,260,628 USD
với các mặt hàng xuất khẩu chính như sau: cà phê: 5,820,518 USD; gạo:
1,237,801; may mặc: 92,135 USD; Xăm lốp cao su: 76,911 USD và hạt rau:
52,023 USD.

×