Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

đề tài bảo vệ thực vật _Lê Ngọc Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.58 MB, 58 trang )


TRƯỜNG CĐSP BR-VT Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
KHOA TỰ NHIÊN Độc lập_tự do_hạnh phúc
NGÀNH SPCN
LỚP 11B2



TỔ : 3
GVHD : LÊ THỊ XUÂN MAI
TV TỔ 3 : LÊ NGỌC QUANG
NGUYỄN THỊ HOÀI THƯƠNG
MAI THỊ LUÂN
MAI HỒNG VÂN
TRẦN THỊ HỒNG DỊU
ĐỖ THỊ TUYẾT TRINH
THÁNG 1/2010



Bảo vệ thực vật là một ngành khoa học nghiên cứu về bản chất các loài dịch hại trên cây
trồng và các biện pháp phòng chóng tổng hợp dịch hại nhằm bảo vệ cây trồng,đảm bảo năng
suất cao ,chất lượng tốt, an toàn vệ sinh nông sản và môi trường.
Sâu bệnh và các loại dịch hại khác thường xuyên gây hại trên các loại cây trồng nông
nghiệp và cây lâm nghiệp .Chúng làm chết héo cây hoặc ảnh hưởng trực tiếp dến đời sống
sinh trưởng ,phát triển của cây,làm mất năng suất ,phẩm chất nông sản trên đồng ruộng và
trong kho bảo quản ,gây tổn thất kinh tế to lớn trong sản xuất nông lâm nghiệp ở nước ta và
trên thế giới .Các nguyên nhân gây hại bao gồm các loại côn trùng (sâu hại),bệnh cây, cỏ dại
chuột , nhuyễn thể ,tuyến trùng và các sinh vật hại khác làm tổn hại đến tài nguyên thực vật
trong sản xuất và trong nông lâm nghiệp gây nguy hại đến nền sản xuất nông lâm nghiệp .
Chính vì những tác động tiêu cực từ tự nhiên làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền


nông nghiệp như đã nêu ở trên ,nhằm giúp các bạn hiểu thêm về nguyên nhân và tác hại
củng như cách phòng chống một số loại bệnh và sâu hại đến từ môi trường thiên nhiên nên
chúng tôi đã khảo sát thực tế từ địa phương và thu hoạch được một số kinh nghiệm ít ỏi đóng
góp vào kho tàng kiến thức của nền nông nghiệp .
Dưới đây là nơi khảo sát thực tế :
- Địa điểm: Nhà ông Nguyễn Hoài Phương Xã Đá Bạc ,Huyện Châu Đức .BRVT
- Thời gian:Ngày 16/01/2010
Bài báo cáo gồm 3 phần :
+ Phần 1: Bệnh hại cây
+ Phần 2: Sâu hại cây trồng
+ Phần 3: Một số loài thiên địch.
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
2
I. Bệnh hại cây
1.Bệnh đạo ôn: (Pyricularia oryzae Carava)

Bệnh hại trên lá, đốt thân, cổ bông, gié và hạt lúa. Bệnh do nấm Pyricularia oryzae
Carava, loại nấm này có thể lây nhiễm bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào của cây lúa. Vết
bệnh tiêu biểu trên lá có hình thoi, những đốm to thì hai đầu nhọn, tâm có màu xám trắng.
Trên giống nhiễm, các vết bệnh rất to thường liên kết với nhau tạo thành mảng cháy khô trên
lá. Trên giống kháng, các vết bệnh thường rất nhỏ, bằng đầu kim màu nâu, rất dễ nhầm lẫn
với vết bệnh tiêm lửa hoặc đốm nâu mới phát triển.
Bào tử của loại nấm rất nhỏ, có thể phát tán và bay cao 24-25 m, thậm chí có thể bay xa
đến 10.000 m lây lan cho các ruộng lân cận trong khu vực. Nấm phát triển tốt trong điều
kiện mát từ 24-28oC, ẩm độ cao >80%, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm cao sẽ dễ phát sinh
thành dịch. Bào tử nấm nảy mầm khi gặp lớp nước tự do trên lá hay không khí bão hòa
nước; ở 24oC bào tử cần 6 giờ, ở 28oC mất 8 giờ; vượt quá 28oC bào tử phát triển kém. Bào
tử xâm nhập vào tế bào lá bằng cách mọc thành đĩa áp, chọc thủng vách tế bào lá lúa. Ngoài
ra, bào tử còn tiết ra độc tố pyricularin gây độc cho cây. Cây lúa là ký chủ chính, bệnh có thể
lưu tồn trên các cây ký chủ phụ mọc quanh ruộng như các loài cỏ lồng vực, đuôi phượng, cỏ

chỉ, lúa ma, lúa chét
Theo quy luật về thời tiết, trong vụ đông xuân thường có nhiều đợt sương mù, đây là
điều kiện rất thuận lợi cho bệnh phát sinh phát triển.
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
3
Bệnh hại trên cổ bông

Bệnh hại trên đốt thân Vết bệnh mới trên lá
Phòng trừ bằng cách:
● Sử dụng các giống lúa kháng bệnh đạo ôn như: IR1820, IR17494, OM3536, OM2517,
C70, C71, ITA212 Đối với các giống nhiễm, cần xử lý hạt giống trước khi ngâm ủ bằng
cách ngâm hạt giống trong nước có nhiệt độ 54oC trong 10 phút hoặc sau khi ngâm giống,
vớt để ráo nước, phun thuốc Rovral 50WP hay Copper B-WP rồi sau đó ủ giống như bình
thường.
● Không dùng hạt giống ở những ruộng bị nhiễm bệnh. Bón phân cân đối NPK. Không nên
bón đạm tập trung vào trước thời kỳ cuối đẻ nhánh, làm đòng và trước và sau trỗ. Khi cây
lúa bị bệnh, tuyệt đối không bón đạm, giữ nước xâm xấp, cắt tỉa bỏ những lá bị bệnh đem
đốt.
● Dùng có loại thuốc: New Hinosan 30EC, Kitazin 50EC, Kasai 21,2%, Fujione 40EC,
Beam 75WP, Trizol 20WP hoặc 75WP, Rabcide 30WP
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
4
Ruộng lúa bị bệnh đạo ôn hại nặng

2.Bệnh khô vằn(Rhizoctonia solani Kuhn)
Bệnh khô vằn: bẹ lá bị bệnh biến màu, trên bẹ lá xuất hiện các vệt to, hình bầu dục, đầu
tiên là có các đốm màu xanh xẫm, sau chuyển màu bạc nâu có viền màu nâu tím. Các vết
bệnh ban đầu dài khoảng 1 cm, có hình ô-van hay hình e-líp, sau các vết bệnh lớn dần, kéo
dài ra khoảng 2-3 cm và hoà lẫn vào nhau vằn vèo ở bất kỳ chỗ nào trên bẹ lá lúa. Trong
điều kiện ẩm độ phù hợp, những lá tiếp giáp với thân lúa bị bệnh có thể bị lây bệnh.

Bệnh này phát sinh, phát triển quanh năm, nhưng phát triển nặng nhất là vào mùa thu và mùa
hè. Trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, biên độ nhiệt độ ngày đêm cao cũng là điều kiện
thuận lợi cho bệnh khô vằn phát sinh, phát triển. Vụ xuân giai đoạn lúa có đòng và trỗ chín
thường bị bệnh nặng, vết bệnh leo lên phiến lá đòng làm bông lúa có thể bị lép lửng từ 30-
50%.
Bệnh khô vằn còn gây hại trên một số cây lương thực khác, đặc biệt là ngô, nên nếu luân
canh liên tục với cây trồng này rất dễ bị lây lan nguồn bệnh. Nếu có hiện tượng bệnh phát
sinh liên tục, ngoài biện pháp thu gom, tiêu huỷ nguồn bệnh nên luân canh một vài vụ vớI
những loạI cây trồng ít bị bệnh khô vằn như: các cây trồng cạn (hành, ớt, mùi…) hoặc rau
trồng nước (rau muống, rau cần…).
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
5

Ruộng bị bệnh khô gây hại
Phòng trừ bằng cách:
● Làm vệ sinh đồng ruộng, thu gom sạch tàn dư cây bệnh từ vụ trước. Cày bừa, xới đất kỹ
để chôn vùi hạch nấm, hạn chế sức sống của chúng.
● Không dùng hạt giống ở những ruộng bị nhiễm bệnh. Cấy lúa dày vừa phải, bón cân đối
NPK, phân chuồng trước khi bón phải được ủ hoai mục.
● Dùng có loại thuốc: Validacin 3SL, 5L, 5SP; Vacocin 3SL; Anlicin 5SP, 5SL; Anvil 5-
10EC; Tilt-supe 300ND; Carbendazim 50WP
3. Bệnh bạc lá lúa: (Xanthomonas campestris pv. Oryzae Dowson)
Bệnh do vi khuẩn gây ra và phát triển mạnh trong điều kiện ấm nóng nên ở các tỉnh phía
Bắc bệnh xuất hiện từ cuối tháng 3 trở đi và thường gây hại nặng trong vụ lúa mùa. Những
năm thời tiết ẩm ướt, nhiều mưa, bão là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh, phát triển.
Vết bệnh bắt đầu giống như những sọc thấm nước ở rìa lá, có màu vàng đến màu trắng. Vết
bệnh có thể bắt đầu ở một hoặc cả hai bên mép lá, hoặc bất kỳ điểm nào trên lá, sau đó lan ra
phủ toàn bộ lá. Trên giống nhiễm, vết bệnh có thể lan tới tận bẹ lá. Ruộng lúa cấy dày, bón
nhiều đạm, ruộng hẩu, trồng các giống nhiễm, bệnh nặng.
Trong quá trình nhổ cấy, vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống dẫn nhựa của cây lúa khi nhổ mạ

bị đứt rễ hoặc lúc lá lúa bị tổn thương.
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
6
Cây lúa bị cháy do bệnh bạc lá Vết bệnh trên lá
Khi vi khuẩn xâm nhập vào cây lúa qua rễ và gốc, cây có thể biểu hiện ngay triệu trứng
Kresek: lá và toàn bộ cây lúa bị héo từ thời kỳ mạ đến bắt đầu thời kỳ đẻ nhánh. Đôi khi lá
bệnh của giống lúa dễ nhiễm bệnh có màu nhạt. Lá già có vẻ bình thường và có màu xanh, lá
non có màu vàng trắng đồng đều hoặc vàng hoặc sọc vàng pha xanh. Nguồn vi khuẩn gây
bệnh vẫn còn tồn dư trong rơm rạ, lúa chét, hạt của cây lúa bị bệnh và cỏ dại ký chủ. Vi
khuẩn lây nhiễm nhờ giọt sương, nước tưới, nước mưa, nước lụt và gió mạnh thổi vào buổi
sáng; vi khuẩn hình thành những giọt dịch nhỏ, cứng và dính vào nước làm tan dịch vi khuẩn
và lan ra dọc theo lá; gió làm xây xát lan ra các lá khác. Bệnh nặng, lá lúa cháy, đặc biệt lá
đòng cháy làm lúa lép lửng cao, giảm năng suất nghiêm trọng. Bệnh này cũng rất dễ phát
sinh thành dịch, nhất là ở những nơi gieo cấy cáy giống nhiễm bệnh.
Ruộng lúa bị cháy do bệnh bạc lá
Phòng trừ bằng cách:
● Sử dụng các giống lúa kháng bệnh bạc lá để đưa vào gieo cấy ở vụ mùa.
● Bón vôi từ 10-15 kg/sào Bắc bộ, làm đất phải đủ ngấu để tránh ngộ độc rễ, có thể rắc tro
bếp thay cho vôi bột.
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
7
● Cấy mạ đủ tuổi cũng là một biện pháp giảm nhẹ bệnh. Nên bón cân đối NPK, và bón NPK
tổng hợp có hàm lượng kali cao. Chú ý bón nặng đầu, nhẹ cuối (bón lót sâu, bón thúc sớm
hết lượng đạm và kali), không nên bón kali vào lúc lúa đứng cái vì như vậy cây lúa bị huy
động đạm nên dễ bị bạc lá. Trong vụ mùa sau những đợt mưa lớn cần quan sát để phun thuốc
phòng chống bạc lá.
● Đối với các tỉnh phía Bắc: các giống lúa lai trong vụ phải chú ý bố trí cơ cấu mùa vụ và
xác định vùng sản xuất, nói chung không nên bố trí nhiều diện tích lúa lai trong vụ mùa. Đối
với các giống lúa chất lượng trong vụ mùa nên bố trí cấy lùi thời vụ vào cuối tháng 7 để lúa
trỗ trong khoảng từ 25/9 đến 5/10 vào lúc thời tiết mát sẽ đỡ bị bạc lá hơn.

● Phun thuốc phòng chống bạc lá như: Sáa 20WP, Xanthomix 20WP vào sáng sớm hay
chiều mát. Phun các thuốc trừ bệnh nếu có biểu hiện bệnh sẽ nặng bằng các loại thuốc:
Bactocide 12 WP, Kasumin, Staner
4.Bệnh vàng lùn (lúa cỏ) và bệnh lùn xoắn lá lúa
a) Bệnh vàng lùn
Tác nhân
Bệnh vàng lùn là một dạng triệu chứng khác do vi rút gây bệnh lúa cỏ có tên RGSV (Rice
Grassy Stunt Virus) gây ra.
Nhận dạng
Triệu chứng bệnh trên cây lúa biểu hiện như sau:
-Màu sắc của cây lúa bệnh:
Lá lúa từ xanh nhạt ® Vàng nhạt ® Vàng cam ® Vàng khô;
-Vị trí lá bị vàng: lá dưới bị vàng trước, lần lượt đến các lá bên trên;
-Vết vàng trên lá: từ chóp lá vàng lần vào bẹ;
-Đặc điểm của lá lúa bệnh: lá có khuynh hướng xòe ngang;
-Bệnh làm giảm chiều cao và số dảnh trong bụi lúa ;
-Ruộng lúa bệnh ngả màu vàng, chiều cao cây không đồng đều
b. Bệnh lùn xoắn lá
- Tác nhân
Bệnh lùn xoắn lá do vi rút có tên RRSV (Rice Ragged Stunt Virus) gây ra.
- Nhận dạng
Trên chứng bệnh trên cây lúa biểu hiện như sau:
-Cây bị lùn, màu lá xanh đậm
-Mép lá bị rách và gợn sóng, dọc theo gân lá có u bướu
-Chóp lá bị biến dạng, xoăn tít lại
-Lúa không trổ được, bị nghẹn đòng, hạt lép.
* Phòng trừ bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá

Bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá (cũng như bệnh lúa cỏ) gây hại cây lúa cho đến nay là chưa
có thuốc đặc trị; vì vậy biện pháp đầu tiên là phòng bệnh, bao gồm:

- Thực hiện triệt để các biện pháp phòng trừ rầy nâu.
- Áp dụng các biện pháp canh tác đồng bộ để tạo cây lúa khỏe nhất là giai đoạn trước trỗ để
gia tăng sức đề kháng của cây.
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
8

Tiêu hủy nguồn bệnh trên đồng ruộng, cụ thể như sau:
- Giai đọan lúa còn non: nếu ruộng lúa bị nhiễm bệnh nặng (trên 10% số khóm bị bệnh)
thì phải tiêu hủy ngay bằng cách cày, bừa cả ruộng để diệt mầm bệnh; trước khi cày vùi phải
phun thuốc trừ rầy nâu để tránh phát tán truyền bệnh sang ruộng khác; nếu bị nhiễm nhẹ (rải
rác, dưới 10% số khóm bị bệnh) thì phải nhổ bỏ cây bệnh và vùi xuống ruộng, không bỏ tràn
lan trên bờ.
- Giai đọan lúa sau cấy 40 ngày trở đi: thường xuyên thăm đồng và nhổ, vùi bỏ bụi lúa
bệnh; đồng thời nếu phát hiện rầy cám có mật số trên 3 con/dảnh thì phải phun thuốc trừ rầy
nâu . Nếu ruộng lúa bị nhiễm bệnh quá nặng thì tiêu hủy bằng cách cày, bừa cả ruộng; trước
khi cày, bừa phải phun thuốc trừ rầy nâu nếu có rầy trên lúa để tránh phát tán truyền bệnh
sang ruộng khác.
HÌNH ẢNH VỀ BỆNH VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ

RUỘNG LÚA BỊ VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ




Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
9
R
R
uộng bị bệnh nặng, cây lúa
uộng bị bệnh nặng, cây lúa



bị lùn xuống, đẻ nhiều nhánh,
bị lùn xuống, đẻ nhiều nhánh,


có những đốm gỉ sắt trên bản
có những đốm gỉ sắt trên bản
lá vàng, lá bị xoắn, rách mép lá, gân lá nổi u, cục; lá đòng ngắn, lúa không trỗ được hoặc trỗ
lá vàng, lá bị xoắn, rách mép lá, gân lá nổi u, cục; lá đòng ngắn, lúa không trỗ được hoặc trỗ
nhưng bông ngắn, tỷ lệ lép cao.
nhưng bông ngắn, tỷ lệ lép cao.
5.
5.
Bệnh khô vằn hại ngô
Bệnh khô vằn hại ngô
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra, gây hại trên lá, bẹ, bắp. Bệnh xuất hiện quanh
năm, nhất là vụ hè thu. Bệnh thường gây hại trên những ruộng trồng dày, ít thông thoáng,
bón nhiều đạm cây tốt lớp, yếu ớt, những ruộng trồng ngô chuyên canh liên tục, hoặc trồng
trên đất trồng lúa vụ trước đã bị bệnh khô vằn
Muốn phòng trừ bệnh có hiệu quả, cần áp dụng kết hợp nhiều biện pháp hợp lý, đồng bộ
trong quy trình quản lý dịch hại tổng hợp sớm ngay từ đầu vụ.
Làm vệ sinh đồng ruộng, thu gom sạch tàn dư cây bệnh từ vụ trước. Cày bừa, xới đất kỹ để
chôn vùi hạch nấm, hạn chế sức sống của chúng.
Gieo trồng ngô với mật độ hợp lý theo yêu cầu của từng giống, tỉa định cây sớm, làm sạch
cỏ dại trong ruộng để ruộng ngô luôn được thông thoáng, hạn chế độ ẩm cao trong ruộng
ngô.
Không nên bón quá nhiều phân đạm, nên bón cân đối và hợp lý giữa đạm, lân, kali để cây
ngô sinh trưởng khoẻ, hạn chế sự xâm nhiễm bệnh và có sức chống đỡ với bệnh tốt hơn.
Nếu ruộng thường xuyên bị bệnh gây hại nặng, nên luân canh một vài vụ với những loại cây

trồng ít bị bệnh khô vằn như: các loại rau trồng cạn (hành, ngò, ớt) hoặc rau trồng nước (rau
muống, rau cần )
Khi phát hiện có bệnh, dùng một vài loại thuốc sâu để phun xịt như: Validacin 3L, Validan
3DD hoặc 5DD, Folicur 250EW, Cozol 250EC, Vicuron 25BTN, Rovral 50WP hay
500WG


















6.Bệnh đốm lá ngô
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
10
Bệnh này là do hai loại nấm gây ra, đó là: Helminthosporium maydis gây ra bệnh đốm lá
nhỏ và H.turcicum gây ra bệnh đốm lá lớn. Hai loại nấm này gây hại khá phổ biến ở các
vùng trồng ngô của nước ta, đặc biệt ở những ruộng không có sự đầu tư thâm canh, ruộng
đất xấu, đất trũng hay bị úng nước, ruộng có kết cấu thịt nặng, chặt, dễ đóng vàng, hoặc

những ruộng thường xuyên bị thiếu nước làm cho cây ngô sinh trưởng kém, còi cọc, không
phát triển được. Trong điều kiện thời tiết có nhiệt độ và độ ẩm không khí tương đối cao dễ
làm cho bệnh phát sinh, phát triển và gây hại nặng, nhất là sau khi cây ngô trỗ cờ trở đi.
Bệnh đốm lá nhỏ.
Ban đầu vết bệnh chỉ nhỏ như mũi kim, màu hơi vàng, sau đó phát triển dần thành hình tròn
hoặc bầu dục nhỏ có chiều dài khoảng 5-6mm và chiều rộng khoảng 1-1,5mm, màu nâu hoặc
hơi xám, có viền nâu đỏ xung quanh, nhiều khi vết bệnh có quầng vàng. Ngoài lá, bệnh còn
tấn công và gây hại trên cả bẹ lá (thân cây) và hạt. Bệnh có thể phát sinh rất sớm ngay từ khi
cây ngô mới ra được 2-3 lá, nhất là trên những chân ruộng đất xấu hoặc thiếu chăm sóc làm
cho cây ngô sinh trưởng kém và có thể kéo dài đến khi thu hoạch.
Bệnh đốm lá lớn.
Vết bệnh dài và có dạng hình thoi, màu nâu hoặc xám bạc, không có quầng vàng. Thông
thường vết bệnh dài khoảng 5-15mm, rộng khoảng 2-4mm, đôi khi cũng có những vết dài
khoảng 5-10cm. Nếu nặng nhiều vết hòa lẫn với nhau làm cho cả phiến lá khô táp, khi gặp
gió to dễ bị rách tươm ở đầu chót lá. Bệnh thường xuất hiện trước tiên ở những lá già phía
dưới, sau đó lan dần lên những lá phía trên, đôi khi cũng thấy bệnh xuất hiện trên cả những
lá bắp. Khác với bệnh đốm lá nhỏ, bệnh đốm lá lớn thường phát sinh trễ hơn, từ khi cây ngô
đã có 7-8 lá trở đi.
Một số biện pháp phòng trừ :
- Trước hết phải chọn những chân đất có hệ thống tưới tiêu tốt để đảm bảo thoát nước tốt
trong mùa mưa, đồng thời có đủ nguồn nước để chủ động tưới cho ngô trong mùa khô, tạo
cho cây ngô luôn sinh trưởng và phát triển thuận lợi.
- Không nên trồng ngô ở những loại đất thịt nặng, rẽ, bí; nên trồng trên những chân đất thịt
nhẹ hoặc cát pha.
- Sau mỗi vụ thu hoạch cần thu gom những tàn dư của cây ngô rồi đưa ra khỏi ruộng. Trước
khi gieo trồng vụ ngô sau cần cày, bừa, xới ruộng kỹ để chôn vùi tàn dư cây bệnh còn sót lại
trên ruộng xuống lớp đất sâu để tiêu diệt nguồn bệnh ban đầu truyền cho vụ sau.
- Cần tập trung đầu tư thâm canh cao cho ruộng ngô, nhất là phải bón phân và tưới nước đầy
đủ để cây ngô luôn sinh trưởng và phát triển tốt, từ đó sẽ hạn chế bớt sự phát sinh, phát triển
và gây hại của bệnh. Đây là một biện pháp canh tác hết sức quan trọng trong việc phòng

ngừa bệnh, cần phải được coi trọng và đầu tư đúng mức.
- Với những ruộng bị bệnh có thể sử dụng một trong những loại thuốc sau đây để phun xịt:
Tilt super 300EC; Kumulus 80DF; Microthiol special 80WP; Dizeb-M45 80WP, Mannozeb
80WP (về liều lượng và cách sử dụng nên đọc kỹ hướng dẫn có in trên vỏ bao bì).
- Nếu đã áp dụng nhiều biện pháp, mà ruộng ngô vẫn bị bệnh nhiều, tốt nhất nên luân canh
với một số loại rau màu khác, để tạm thời cắt đứt cầu nối của bệnh cho các vụ ngô sau. Sau
một vài vụ luân canh thì lại tiếp tục trồng ngô trở lại.
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
11

7.Bệnh gỉ sắt :thường gặp ở nhiều loài cây trồng như bắp, cà phê ,hoa hồng
Triệu chứng:
Ở trên lá có 1 chấm nhỏ màu vàng ,vết bệnh = 0,3 - 1,2 mm. Về sau vết bệnh có màu vàng
trong sẽ nổi lên trên mặt lá và chuyển qua màu vàng nâu. Biểu bì là chỗ vết bệnh sẽ nứt ra,
bên trong có lớp bột màu vàng, màu gạch bào tử hạ. Trên 1 diện tích lá có nhiều ổ bào tử hạ
mọc chi chích gần nhau, liên kết với nhau tạo thành 1 vết lớn hình góc cạnh không đều giai
đoạn cuối cùng lá vàng -> vàng nâu và khô rụng hàng loạt.
Nhìn tổng quát lá bệnh có màu vàng -> giảm hàm lượng diệp lục (dễ lầm với bệnh sương
mai nhưng nó có 1 lớp mịn ở mặt dưới lá.
Quy luật biến động:
Bào tử hạ có màu vàng hình tròn hoặc hình trứng, có gai nhỏ, kích thước 20,3 x 27m Nẫy
mầm ở T0 = 20 - 250C, T0 > 300C & T0 < 150C ức chế bào tử nẩy mầm. Thời gian tiềm
dục 13 ngày, T0 = 20 - 300C, thời gian tiềm dục 6 - 8 ngày, T0 > 300C, thời gian tiềm dục
không ổn định, vết bệnh hình thành không rõ.
Bào tử hạ tồn tại trên cây trồng rất lâu, ở trong đất và trên hạt giống. Ở miền Nam không gặp
bào tử đông.
Bệnh gỉ sắt xuất hiện nhiều vào giai đoạn cây ra hoa. Xuất hiện phụ thuộc vào giai đoạn sinh
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
12
trưởng của cây khi có 2 lá kép đến chín (khi mới mọc đến bắt đầu ra hoa bệnh nhẹ hơn từ khi

ra hoa đến trái chín).
Biện pháp phòng trị:
- Luân canh với lúa nước.
- Hạt giống không bệnh. Xử lý hạt bằng HgCl2 Serazan.
- Phun thuốc khi cây mới chớm bệnh: Bordeaux, Benlate, Kitazin, Validacin, Dithane.
- Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tàn dư.
- Phun với chu kỳ 1-2 lần trước khi ra hoa, cây ra hoa không được phun



Bệnh gỉ sắt ở cà phê và bắp ngô

Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
13

Bệnh gỉ sắt ở mít
8. Bệnh chết cây con (Bệnh lở cổ rễ, bệnh thối gốc)
- Do nấm Rhizoctonia solani gây ra. Nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng và trong đất dưới
dạng sợi và hạch nấm. Hạch nấm có thể sống trong nước hàng năm. Gặp điều kiện thích hợp,
hạch có thể mọc ra các sợi nấm xâm nhập vào gốc cây chổ giáp mặt đất.
- Nấm xâm nhập vào cổ rễ cây con làm thối cổ rễ, cổ rễ teo nhỏ lại, vết bệnh màu nâu đen, lá
vẫn còn xanh sau héo dần, cây ngã ngang và chết.
- Bệnh thường phát sinh gây hại từ khi cây mới mọc đến khi có 1-2 lá thật.
Phòng trị :
- Vệ sinh đồng ruộng trước khi trồng.
- Phun thuốc ướt đẫm vào gốc cây con :
+ Carbenda 50SC, Bavistin 50FL : 5-10 ml/bình 8 lít
+ Vali 5DD : 20-25 ml/bình 8 lí

9.Bệnh nấm hồng ở cà phê

Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
14
Nguyên nhân:
Do thiếu chất đề kháng
Biện pháp phòng trừ:
Nhổ bỏ cây bệnh tránh để lây lan các cây khác
Phun thuốc hóa học


10.Bệnh loét cam quýt,chanh
Bệnh lây lan chủ yếu qua gió mưa, dụng cụ làm vườn, động vật, chim, con người qua tay
chân, quần áo, tấn công mạnh vào mùa mưa hay những vườn áp dụng biện pháp tưới phun
trên tán lá. Bệnh có lẽ có nguồn gốc từ Đông Nam Á, là nơi xuất phát điểm của cây có múi,
bệnh lây lan trên hơn 30 nước trồng cây có múi ở Châu Á, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương,
Nam Mỹ và USA. Bệnh đã trở thành dịch lớn ở nhiều nước như: Argentina, Úc, Brazil,
Oman, Á Rập Saudi, đảo Reunion, USA, và Uruguay và nó trở thành đối tượng kiểm dịch
quan trọng.
Trong các giống cây có múi, loét nhiễm nặng nhất trên giống bưởi chùm, các giống
thuộc nhóm cam mật như Hamlin, Pineapple, và Navel, chanh giấy (Mexican limes), chanh
tàu, và cam ba lá.
Tác nhân gây bệnh: Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas axonopodis pv. citri (tên củ là X.
campestris pv. citri.)
Triệu chứng bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển:
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
15
Triệu trứng bệnh loét trên trái
Cam, quýt thuộc nhóm cây có múi. Trong nhóm cây này, bên cạnh những loại sâu bệnh
thường gặp như vẽ bùa, rệp sáp, nhện đỏ, sâu xanh ăn lá, rầy chổng cánh, bệnh loét cũng là
đối tượng gây hại phổ biến.
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas campestric pv. citri gây ra, thường tấn công gây hại các

bộ phận non của cây.
Vi khuẩn xâm nhập vào cây qua các khí khổng hoặc những vết thương cơ giới. Khi đã
xâm nhập được vào bên trong, vi khuẩn sinh sản rất nhanh trong các tổ chức mô cây.
Ban đầu, vết bệnh chỉ là những chấm nhỏ sũng nước, màu xanh tối, rồi chuyển dần sang
màu vàng nâu. Do tác động sinh hóa làm cho tế bào của cây phân chia rối loạn tạo thành các
vết loét sần sùi màu nâu nhạt, mọc nhô lên khỏi mặt lá, cành non; xung quanh vết bệnh có
quầng vàng. Nếu bị hại nặng có thể làm cho lá bị vàng, rụng sớm, khiến cây còi cọc, suy
yếu. Cành có thể bị khô và chết.
Biện pháp phòng ngừa
- Không chiết nhánh ở cây đã bị bệnh để làm giống, không trồng cây con đã nhiễm bệnh.
- Thiết kế liếp trồng hình mai rùa để thoát nước tốt trong mùa mưa, hạn chế ẩm ướt trong
vườn.
- Không trồng quá dày, để vườn luôn thông thoáng.
- Bón cân đối giữa đạm, lân và kali, bón nhiều phân hữu cơ hoai mục để tăng cường sức
chống đỡ bệnh cho cây. Khi cây đã bị bệnh nên bón thêm kali.
- Thường xuyên cắt bỏ và thu gom những bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy.
- Áp dụng những biện pháp thích hợp để phòng trị côn trùng gây hại trên cây cam, quýt,
đặc biệt là sâu vẽ bùa.
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
16
- Khi cây đã bị bệnh, tránh tưới nước theo kiểu phun mưa để hạn chế bệnh lây lan từ tầng
trên xuống tầng dưới của cây.
- Ở những vườn thường bị bệnh gây hại, cần dùng một trong những loại thuốc như: Saipan
2L, New Kasuran 16.6BTN, Dipomate 80WP hoặc 430SC, Viben-C 50BTN, COC 85WP,
Starner 20WP để phun xịt lúc cây đang phát triển lá non. Từ khi cây đậu trái cho đến khi
thu hoạch, định kỳ 15-20 ngày phun một lần.
Với những vườn đang bị hại nhiều có thể dùng một trong các loại thuốc như: Saipan 2L,
Kasumin 2L để phun trị bệnh
11.Bệnh thán thư
Bệnh này gây hại nghiêm trọng trên lá, hoa và trái , chúng nhiễm trên hầu hết các giống

trái, lá cây non khi chuyển từ màu đồng sang xanh sáng là giai đoạn mẫn cảm nhất, cuống lá
cũng nhiễm dẫn đến hiện tượng rụng sớm. Trong trường hợp nhiễm nặng, toàn bộ chồi
nhiễm bị cháy và chết khô, nhất là gặp lúc thời tiết ẩm.
Tác nhân gây bệnh: Bệnh do nấm Colletotrichum gloeosporioides và C. acutatum gây ra.
Nấm C. gloeosporioides cần ẩm độ cao cho sự xâm nhiễm, bào tử nấm có thể dễ dàng nẩy
mầm trong nước sau đó tạo nên các giác bám và tiến hành xâm nhiễm.
Triệu chứng bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển
Bệnh bắt đầu bằng những đốm màu vàng nâu nhỏ trên toàn bộ bề mặt lá, trái, sau đó
chuyển sang nâu phát triển lan rộng ra có thể là những đốm tròn hay bất định.
Bệnh thán thư ở xoài
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
17
Dưới điều kiện ẩm ướt chúng liên kết lại thành những đốm lớn. Những đốm này có tâm
màu nâu sáng đến nâu xám được bao bọc bởi rìa màu nâu đen và hơi có quầng màu xanh
vàng. Trong điều kiện khô ráo, những vết bệnh trở nên khô và rơi xuống tạo thành những lỗ
hỏng trên lá.
Trên trái, vết bệnh có thể bị nứt giữa các mãng liên kết trong điều kiện ẩm độ cao, trên
những vết bệnh có khối các bào tử nấm màu hồng. Nếu có những đợt mưa trong quá trình
sinh trưởng của trái, thì vết bệnh tạo thành từng dãy chảy dọc xuống gọi là tear-staining. Khi
mưa dứt, có thể những giọt này chảy xuống theo trái và đọng lại ở phần cuối trái làm cho
bệnh nhiễm trên phần này.
Phòng trừ
Có thể kết hợp nhiều biện pháp khác nhau để phòng trừ bệnh một cách có hiệu quả.
Trong đó bao gồm:
Biện pháp canh tác
Đào mương lên líp (luống): Tuỳ theo độ cao của đất mà thiết kế líp đôi hay líp đơn, sao cho
đảm bảo hơn mực nước ở thời điểm cao nhất là 20 cm.
Trồng cây chắn gió: Nên phối hợp với hệ thống bờ bao đối với vùng có nguy cơ ngập
nước và trồng cây chắn gió đối với những vùng chuyên canh có diện tích tương đối lớn.
Mật độ và khoảng cách trồng: Nên trồng với mật độ vừa phải để tạo sự thông thoáng

trong vườn, sau đây là một số ví dụ về khoảng cách và mật độ trồng áp dụng cho ĐBSCL

Bệnh thán thư ở đậu
Bệnh thán thư dưa hấu
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
18

Bệnh thán thư ớt
12. Bệnh chết nhanh:

Nguyên nhân: do hạ giống không được sử lí kĩ, do thời tiết.
Biện pháp phòng trừ:
Sử lí hạt giống, gieo gò, chọn lọc những cây to khỏe


Bệnh chết nhanh ở cà và đậu
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
19
13.Bệnh nhiễm tuyến trùng
Nguyên nhân:
do nhiễn virut.
Biện pháp phòng trừ:
Xử lí đất trước khi trồng
Nhổ bỏ tráng để lây lan các cây khác
Phun thuốc hóa hoc

14.Bệnh Phấn Trắng ở Bầu Bí
Nguyên nhân: do nấm Oidium sp.
Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tàn dư cây trồng sau thu hoạch.

- Ngắt bỏ các lá bị bệnh nặng.
- Phun thuốc ngừa hoặc khi bệnh chớm xuất hiện
Sử dụng các loại thuốc bột có lưu huỳnh như Kumulus, Okesulfulac có thể ngăn chặn
được sự phát triển của bệnh
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
20
15. Bệnh nứt thân chảy nhựa (Bệnh bả trầu, bệnh chạy dây)
- Do nấm Mycosphaerella melonis gây ra. Nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh, lây lan bằng
bào tử. Thời tiết nóng và mưa nhiều thích hợp cho bệnh phát triển.
- Bênh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi trên lá và cuống quả. Trên thân vết bệnh lúc đầu là
đốm hình bầu dục, màu xám trắng, kích thước 1-2 cm, vết bệnh hơi lõm, làm khuyết một bên
thân hay nhánh. Trên vùng bệnh, nhựa màu nâu đỏ ứa ra thành giọt, sau đổi thành màu nâu
sẫm và khô cứng lại. Bệnh nặng làm thân cây bị nứt thành vệt dài và chảy nhựa nhiều hơn,
trên đó có những hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử nấm), cả cây có thể bị khô chết.
- Trên lá, đốm bệnh không đều đặn và lan rộng dần, có màu nâu xám nhạt. Bệnh thường xuất
hiện từ bìa lá lan vào theo những mảng hình vòng cung, trên đó có các ổ bào tử màu đen, lá
bị cháy, khô rụng.
- Trên cuống quả, triệu chứng bệnh giống như trên thân, có thể nứt và chảy nhựa, quả nhỏ
hoặc bị rụng sớm.
Phòng trị :
- Thu dọn tàn dư cây trồng.
- Bón phân đạm vừa đủ.
- Phun ướt đẫm cây dưa và gốc :
+ Bavistin 50FL; Carbenda 50SC : 10-15 ml/bình 8 lít
+ Polyram 80DF; Dithane xanh M45 80WP; Manozeb 80WP: 30-40 g/bình 8 lít
+ Ridozeb 72WP; Bemyl 50WP : 25-30 g/bình 8 lít
+ Top 70WP : 4-8 g/bình 8 lít
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
21
16. Bệnh thúi thân (bệnh chảy mủ)

Triệu chứng
Nấm P.parasitica phân bố rất rộng gây hại trên
cây cam quýt hầu hết các nước trên thế giới. Bệnh
thường xuất hiện và tấn công trên các vườn cam
quýt trồng trên nền đất thấp, kém thoát nước, triệu
chứng lúc đầu là vỏ của thân cây bị sủng nước ở
xung quanh gốc hay ở chán hai, chán ba của cây,
sau đó vỏ cây bị thối có màu nâu hợp thành những
vùng bất dạng, kèm theo là ứ nhựa ra màu nâu đen
và có mùi hôi.
triệu trứng bệnh ở cây tràm
Vào mùa mưa ở các vườn trồng mật độ dầy, kém thoát nước, ẩm độ không khí cao thì nấm
Phytophthora dễ tấn công và gây hại nặng.
Mật số nấm Phytopthora trong đất thông qua việc nhiễm trên bộ rễ mềm, khi gặp điều kiện
nhiệt độ và ẩm độ cao thích hợp, những nang bào tử sẽ phóng thích bào tử động có hai roi,
bào tử này thường bị hấp dẫn bởi những chất tiết ra từ những rễ non. Chúng nhiễm vào chóp
rễ, nhiễm dần vào vỏ rễ và từ từ sẽ nhiễm toàn bộ
Biện pháp phòng trừ
Giống cây có múi như chanh tàu, chanh giấy, cam mật rất mẫn cảm với bệnh do
Phytophthora. Chanh Volkamer không có khả năng chống chịu bệnh Phytophthora. Chọn
gốc ghép chống chịu bệnh như Troyer, Carrizo citrange, Trifoliata hoặc Cleopatra. Hạt gieo
làm gốc ghép nên được xử lý với nước nóng 52oC trong 10 phút. Vườn ươm cần sử lý thuốc
trừ nấm trước khi gieo hạt như Copper zinc, Ridomyl MZ-72, Aliette 80WP.
Vườn ươm ngoài đồng và nhà lưới sản xuất nên tránh nhiễm Phytophthora thông qua việc sử
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
22
dụng mắt ghép sạch bệnh. Nếu có thể dụng cụ nên được giữ sạch, không nhiễm bệnh, trước
khi lọt vào vườn ươm nên được khử trùng, đường đi nên có khử trùng bằng thuốc gốc đồng.
Nguồn nước tưới từ kinh rạch, sông, ao phải được quản lý và xử lý bệnh.
Đất trồng phải được lên mô cao ráo, tơi xốp, thoát nước tốt, trồng với khoảng cách hợp lý

(khi cây cho thu hoạch không giao tán với nhau), tránh độ ẩm cao ở phần gốc và nên sử lý
thuốc trừ bệnh trước khi trồng.
Kết hợp với việc tỉa cành tạo tán giúp cho cây được thông thoáng để hạn chế bệnh phát triển.
Khi trong vườn có cây bị bệnh, ta dùng dao cạo bỏ phần vỏ bị nhiễm và dùng thuốc Ridomyl
Gold hoặc Aliette pha với liều lượng 20 g/lít nước rồi dùng cây cọ sơn bôi thuốc lên chổ đã
cạo nhiều lần đến khi vết bệnh khô hẳn.
Trong giai đoạn cây cho trái cần phun ngừa định kỳ 10-15 ngày một lần để tránh bệnh xâm
nhiễm làm trái bị thối bằng các loại thuốc như trên theo liều lượng khuyến cáo.
Đối với cây bưởi hay nhóm cây có múi có gốc tương đối lớn, chúng ta có thể sử dụng thuốc
Phosphonate (Agri phos) để bơm vào trong thân cây cũng có tác dụng phòng ngừa bệnh rất
tốt. Sau mỗi 3 tháng bơm một lần, tuy nhiên trong mùa mưa do lượng nước trên cây nhiều
nên tốc độ bơm rất chậm.
Vườn cây có múi nên bón nhiều phân hữu cơ và cung cấp nấm đối kháng Trichoderma vào
trong đất xung quanh gốc cây để nấm hoạt động và tiêu diệt các mầm bệnh là nấm đất còn
tồn tại trong đất hay xác bã thực vật nằm trong đất.
Gốc cây cũng nên được quét vôi mỗi năm từ 1 đến 2 lần, vào cuối mùa nắng hay đầu mùa
mưa và cuối mùa mưa, chiều cao của vết quét ít nhất là 50 cm kể từ gốc cây, xung quanh gốc
nên rải vôi. Vôi có tác dụng làm hạn chế sự nẩy mầm của bào tử nấm.
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
23
Xì mủ ở cây xoài
17.Bệnh vàng lá trên tiêu
Nguyên nhân được xác định là do không chọn lọc kỹ và thanh trùng ngay từ khâu xuống
giống.
Triệu chứng: lá vàng rụng, năng suất giảm, dây thối rễ rồi chết;
18. Bệnh xoăn lá cà chua
Triệu chứng
Cây bị bệnh còi cọc, lá hơi cứng, nhỏ, biến dạng nhăn lốm đốm. Bệnh thường xuất
hiện trên lá non, cây có thể phân hóa nhiều cành, cho ít trái và trái nhỏ.
Tác nhân gây bệnh

Bệnh do virus TYLCV gây nên.
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
24
Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh
Vi rus TYLCV lan truyền nhờ bọ phấn, sự lây nhiễm tương ứng với mật độ bọ phấn,
bọ phấn càng nhiều tỉ lệ nhiễm bệnh càng lớn. Bệnh sẽ nặng khi trời nắng ấm, ít mưa.
Ngoài ra bệnh còn lan truyền qua tàn dư rễ cây bệnh, qua hạt giống và qua tiếp xúc cơ
giới. Sau khi nhiễm vi rus 10 –14 ngày, cây bị nhiễm bệnh có biểu hiện triệu chứng điển
hình.
Biện pháp phòng trừ
* Biện pháp canh tác:
- Chọn giống sạch bệnh.
- Luân canh cây trồng, thu dọn tàn dư cây bệnh trên đồng ruộng
- Gieo cây con trong nhà lưới ngăn cản bọ phấn xâm nhập.
* Biện pháp cơ giới vật lý: Nhổ bỏ những cây bị bệnh trên ruộng, tránh tiếp xúc
giữa cây bệnh và cây khỏe.
* Biện pháp hóa học: Bệnh do virus gây nên, chưa có thuốc trị, thường chỉ dùng
thuốc hóa học như Actara, Pyrinex… để trừ bọ phấn truyền bệnh.
II. Sâu bệnh hại cây trồng
1.Sâu đục thân hai chấm
(Tên khoa học: Scirpophaga incertulas Walker)
Thuộc: Họ: Pyralidae Bộ: Lepidoptera
Đặc điểm hình thái:
Trường CDSP BR_VT Tổ 3 Đề Tài Bảo Vệ Thực Vật
25

×