Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.47 KB, 2 trang )
4 bài thuốc trị chứng đau thắt ngực
Theo y học cổ truyền, đau thắt ngực thuộc phạm vi các chứng hung tý hoặc tâm thống.
Bệnh do tổn thương ở 2 tạng tâm và tỳ. Tỳ dương vận hoá kém sinh ra đàm trọc. Đàm
trọc, huyết ứ lâu ngày gây trở ngại cho tâm mạch. Tâm dương không thông suốt dễ sinh
ra các chứng đau ngực, nhất là khi bị kích hoạt bởi hàn tà hoặc những nội thương thất
tình như căng thẳng, lo âu, tức giận.
Triệu chứng: cơn đau thắt ngực thường xảy ra ở vùng ngực trái, phía sau xương ức.
Người bệnh có cảm giác nặng ngực hoặc như bị bóp chặt lồng ngực. Cơn đau có thể lan
lên vai trái, lên cằm hoặc chuyển xuống mặt trong cánh tay trái. Đôi khi, người bệnh có
cảm giác như bị ngộp thở, mặt tím tái, người vã mồ hôi. Cơn đau thường kéo dài từ vài
phút đến 15 phút. Người bệnh sẽ trở lại bình thường sau khi nghỉ ngơi, khi điều hoà được
cảm xúc hoặc sau khi đã dùng thuốc giãn mạch. Nếu cơn đau xảy ra thường xuyên, cả khi
người bệnh nghỉ ngơi hoặc đau không thuyên giảm khi đã dùng thuốc giãn mạch cần nghĩ
đến nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Tam thất
* Nguyên tắc điều trị:
chống co thắt, hoạt huyết thông mạnh. Mục đích là làm cho mạch vành được lưu thông,
giảm cơn đau. Sau đây xin giới thiệu một số bài thuốc có tác dụng trị chứng đau thắt
ngực.
Bài 1: đan sâm 20g, hà thủ ô 16g, hoàng kì 16g, xuyên khung 12g, đương quy 12g, cát
căn 20g, liên nhục 16g, chích thảo 12g, đại táo 12g, hắc táo nhân 12g. Ngày 1 thang, sắc
3 lần, uống 3 lần. Công dụng: thư giãn, hoạt huyết, dưỡng tâm an thần.
Bài 2: đan sâm 16g, phòng sâm 16g, thục địa 12g, xuyên khung 12g, bạch thược 12g, hắc
táo nhân 12g, viễn chí 12g, thổ phục linh 16g, kê huyết đằng 12g, tô mộc 20g, ích mẫu
16g, ngải diệp 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: hoạt huyết thông
mạch, giảm đau an thần.
Bài 3: hoài sơn 16g, liên nhục 12g, ích mẫu 16g, biển đậu 12g, nga truật 12g, kê huyết