Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NETROMYCIN IM/IV (Kỳ 4) LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Việc an toàn khi sử dụng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.41 KB, 5 trang )

NETROMYCIN IM/IV
(Kỳ 4)
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Việc an toàn khi sử dụng thuốc ở thai phụ chưa được làm rõ. Các nghiên
cứu trên phụ nữ cho con bú cho thấy có 1 lượng nhỏ netilmicin được bài tiết qua
sữa mẹ. Do khả năng của các tác dụng ngoại ý này nên ngưng cho con bú hoặc
ngưng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Nên tránh sử dụng tại chỗ hay sử dụng toàn thân cùng lúc và/hoặc liên tiếp
với các dược phẩm có khả năng gây độc tính trên thận và/hoặc trên thần kinh như
cisplatine, bacitracine, polymyxine B, colistine, cephaloridine, amphotéricine B,
kanamycine, acyclovir, gentamicine, amikacine, sisomicine, tobramycine,
neomycine, streptomycine, paromomycine, viomycine và vancomycine. Nguy cơ
thể hiện độc tính có thể cao hơn ở bệnh nhân lớn tuổi và cơ thể bị mất nước.
Nên tránh sử dụng đồng thời netilmicin với các thuốc có tác dụng lợi tiểu
mạnh, như acide éthacrynique hoặc furosémide, vì bản thân các thuốc lợi tiểu này
có thể gây độc tính trên tai. Hơn nữa, khi dùng đường tĩnh mạch, các thuốc lợi tiểu
có thể làm tăng độc tính của các aminoglycoside do làm biến đổi nồng độ kháng
sinh trong huyết thanh và trong mô.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Độc tính trên thận : hiếm và thường là nhẹ được báo cáo xuất hiện sau khi
dùng netilmicin. Ở người lớn tuổi, bệnh nhân có tiền sử suy thận hoặc được điều
trị với lượng lớn hơn yêu cầu, độc tính xảy ra thường hơn và hầu hết là có thể
phục hồi.
Độc tính trên thần kinh : không giống các aminoglycoside khác, dung dịch
tiêm Netromycin có độc tính trên tiền đình và trên ốc tai rất thấp. Có thể có thiểu
năng tiền đình thoáng qua do cơ chế bù trừ. Thiểu năng ốc tai hiếm gặp thì thường
là không thể phục hồi.
Tác dụng ngoại ý lên cả tiền đình và các nhánh nghe của dây thần kinh sọ
số 8 xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân suy thận và dùng liều cao và/hoặc điều trị kéo
dài. Một số triệu chứng xảy ra gồm : choáng váng, chóng mặt, ù tai, mất thính lực.


Mất thính lực thường biểu hiện bằng sự giảm nghe âm có âm sắc cao.
Các yếu tố khác cũng có thể tăng nguy cơ gây độc tính trên tai của
aminoglycoside. Nguy cơ độc tính thấp trên bệnh nhân có chức năng thận bình
thường. Không được chỉ định dùng dung dịch tiêm Netromycin với liều cao hơn
hoặc thời gian dài hơn liều khuyên dùng.
Một số bệnh nhân đã có tiền sử bị độc tính trên thần kinh với các
aminoglycoside khác được điều trị một cách an toàn với dung dịch tiêm
Netromycin IM/IV.
Các tác dụng ngoại ý khác hiếm xảy ra được ghi nhận với netilmicin bao
gồm : nhức đầu, khó chịu, rối loạn thị giác, mất khả năng định hướng, tim đập
nhanh, hạ huyết áp, đánh trống ngực, dị cảm, phát ban, ớn lạnh, sốt, giữ nước, nôn
mửa và tiêu chảy. Rất hiếm khi có báo cáo xuất hiện phản vệ.
Các bất thường trong những nghiên cứu cận lâm sàng liên quan đến
netilmicin bao gồm : tăng đường huyết ; tăng phosphatase kiềm ; tăng SGOT hay
SGPT ; bilirubine ; tăng kali ; các nghiên cứu chức năng gan bất thường khác ;
giảm hémoglobine, bạch cầu và tiểu cầu ; tăng bạch cầu ưa acide, thiếu máu và
tăng thời gian prothrombine.
Nói chung, dung nạp tại chỗ của Netromycin thường là tốt, tuy nhiên đôi
khi có hiện tượng đau ở nơi chích hay phản ứng tại chỗ. So sánh sự chọn lọc lâm
sàng ngẫu nhiên giữa netilmicin và amikacine thì khi tiêm bắp netilmicin gây đau
ít hơn một cách đáng kể so với amikacine.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Liều khuyến cáo dùng là như nhau ở đường tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch.
Nên theo dõi trọng lượng cơ thể của bệnh nhân trước khi điều trị để tính
toán liều lượng cho đúng. Ở người béo phì nên tính toán liều aminoglycoside theo
ước lượng trọng lượng không có mỡ.
Không nên trộn lẫn Netromycin IM/IV với các thuốc khác mà phải dùng
riêng rẻ theo đường dùng và phác đồ được khuyến cáo.
Cần đo nồng độ tối đa và tối thiểu của netilmicin trong huyết thanh để chắc
rằng thuốc được dùng đủ không vượt quá nồng độ cần thiết. Khi dùng Netromycin

IM/IV mỗi ngày trong 2 hay 3 ngày, nồng độ tối đa được đo trong 30 phút đến 1
giờ sau khi uống cần trong khoảng 4-12 mg/ml ; nên điều chỉnh liều để tránh nồng
độề tối đa trong huyết thanh kéo dài trên 16 mg/ml. Nên tránh nồng độ tối thiểu đo
trước khi uống liều kế tiếp cao hơn 4 mg/ml. Khi dùng Netromycin IM/IV một
liều duy nhất nỗi ngày, có thể dự đoán nồng độ đỉnh trong khoảng 20-30 mg/ml.
Thời gian trị liệu thông thường cho mọi bệnh nhân là từ 7-14 ngày. Trong
các trường hợp nhiễm trùng có biến chứng, cần điều trị lâu dài hơn. Mặc dù các
đợt điều trị kéo dài của netilmicin được dung nạp tốt, việc kiểm tra chức năng
thận, thính giác, thị giác và tiền đình cho bệnh nhân được điều trị quá khoảng thời
gian thông thường là rất quan trọng. Liều nên được giảm khi biểu hiện lâm sàng
cho phép.

×