Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

HONVAN (Kỳ 2) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.5 KB, 5 trang )

HONVAN
(Kỳ 2)
CHỈ ĐỊNH
Ung thư biểu mô tuyến tiền liệt di căn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tuyệt đối :
Được biết dị ứng với sodium fosfestrol hay với các thành phần tá dược
khác.
Tương đối :
Tăng đông máu, suy tim tiềm ẩn trước đó hay đã có biểu hiện, tổn thương
chức năng gan hay thận.
Cẩn thận ngừa thai :
Fosfestrol có thể gây ra các bất thường kiểu di truyền. Người ta khuyến cáo
không nên có con trong hay sau khi điều trị. Do đó, đàn ông phải điều trị fosfestrol
và mong muốn có con nên dự trữ tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Chức năng gan bình thường không bị ảnh hưởng bởi Honvan. Tuy nhiên,
nếu bệnh nhân đã có tiền sử bệnh gan, nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan
trước khi bắt đầu điều trị Honvan. Nếu kết quả bất thường, nên đợi cho các giá trị
trở về bình thường trước khi bắt đầu điều trị Honvan, hoặc nếu cần thiết phải bắt
đầu điều trị ngay thì các xét nghiệm chức năng gan phải được kiểm tra liên tục
trong thời gian điều trị.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Fosfestrol có thể gây ra các bất thường kiểu di truyền. Người ta khuyến cáo
không nên có con trong hay sau khi điều trị.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Honvan dạng dung dịch tiêm không được trộn lẫn với các dung dịch truyền
có chứa muối canxi hay magnê.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Bỏng rát, ngứa hay đau vùng hậu môn - sinh dục hay xảy ra. Các triệu
chứng này vô hại và hết nhanh chóng. Ngoài ra, các triệu chứng tiêu hóa như buồn


nôn và ói mửa cũng được thấy.
Điều trị fosfestrol có thể gây ra các dấu hiệu nữ hóa, đôi khi có chứng vú to
đau.
Các tác dụng phụ khác bao gồm các biến chứng tim mạch, huyết khối
thuyên tắc (như huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân), phù ngoại vi, ứ dịch và phản
ứng quá mẫn cảm (thường dưới dạng nổi mẩn đỏ ở da).
Đã có những báo cáo riêng lẻ ghi nhận có thiếu máu tán huyết, rối loạn
chuyển hóa porphyrin biểu hiện muộn ở da, vàng da ứ mật và tổn thương chức
năng gan.
Cũng như các thuốc khác được sử dụng để điều trị u bướu, nguy cơ sinh u
thứ phát cũng không thể được loại trừ hoàn toàn khi điều trị Honvan.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Liều lượng :
Liều phải được điều chỉnh tùy từng người, và phải phân biệt giữa điều trị
ban đầu và điều trị duy trì.
Điều trị ban đầu :
Liều tiêm tĩnh mạch hàng ngày.
Điều trị nên được bắt đầu với 1200 mg fosfestrol tetrasodium tiêm tĩnh
mạch chậm trong 10 ngày. Nếu không thể tiêm fosfestrol hàng ngày điều trị ban
đầu cũng có thể cho qua đường uống (360-480mg fosfestrol tetrasodium 3 lần mỗi
ngày).
Viên Honvan phải được uống trước bữa ăn, với nước vừa đủ.
Các bệnh nhân có tổng trạng sức khỏe kém và các bệnh nhân có suy tim,
suy chức năng gan hay thận hay đòi hỏi bắt đầu điều trị ngay, nên bắt đầu cho với
liều bằng nửa liều thông thường ban đầu.
Điều trị duy trì :
Sau khi điều trị ban đầu tiêm tĩnh mạch, có thể giảm liều hay chuyển sang
điều trị fosfestrol uống, phụ thuộc vào các dấu hiệu lâm sàng. Nên khởi đầu điều
trị uống 120-240 mg fosfestrol 3 lần mỗi ngày.
Liều hàng ngày của fosfestrol tetrasodium không nên dưới 240 mg.

Cách cho thuốc và thời gian điều trị :
Bệnh nhân nên nằm ngửa khi tiêm tĩnh mạch chậm Honvan. Một ống (5 ml)
thường được tiêm ít nhất là 2 phút.
Kích thích vùng hậu môn sinh dục được kiểm soát bằng cách cho dùng
kháng histamine, hay pha loãng fosfestrol trong dung dịch dextrose trước khi tiêm.
Viên bao phim nên được uống với nước vừa đủ trước bữa ăn.
QUÁ LIỀU
Không có báo cáo ghi nhận ngộ độc Honvan. Trong các nghiên cứu về độc
tính mãn tính trên thú vật, không có tổn thương cơ quan nào được tìm thấy ở chuột
ngay cả với liều 200 mg/kg/ngày tiêm dưới da trong 20 ngày.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×