Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

nghiên cứu, dùng tin học tính toán móng nông dạng dầm đơn hoặc băng giao nhau trên nền đàn hồi ( theo mô hình nền Winkler ), chương 9 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.08 KB, 5 trang )

PHẦN TIN HỌC ỨNG DỤNG
Chương 9: CÁC PHẦN MỀM TƯƠNG TỰ HOẶC LIÊN QUAN
1. Phần mềm MBW
Là chương trình tự động hoá thiết kế móng băng của công ty
tin học CIC bộ xây dựng.
Khả năng của chương trình : Nhập số liệu đơn giản với hỗ trợ
cho mô hình các dạng hệ dầm giao nhau, dầm trên nền đàn hồi
theo mô hình nền Winkler. Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn
để xác định chuyển vị v
à nội lực trong kết cấu. Tổ hợp tải trọng và
tính toán n
ội lực, thiết kế tiết diện theo TCVN – 2737 -95. Kết quả
nội lực chuyển vị dưới dạng sơ đồ. Thiết kế và xuất bản vẽ sang
môi trường AutoCad dạng *.dxf
Một số hạn chế : Kết quả tính toán nội lực chuyển vị so với
chương tr
ình Sap2000 còn sai số lớn. Giá trị hệ số nền k còn phụ
thuộc vào hình dạng, kích thước móng và nền đất, chương trình
v
ẫn chưa tính lặp để tìm ra giá trị chính xác nhất từ đó tính ra được
nội lực, chuyển vị chính xác.
2. Sap 2000
Là chương trình mạnh, chuyên tính toán , phân tích kết cấu
được sử dụng phổ biến hầu hết trong các ng
ành kỹ thuật ở nước ta
hiện nay. Trong lĩnh vực nền móng Sap 2000 có thể hỗ trợ tính
toán thiết kế nhiều phương án móng khác nhau. Đặc biệt, có thể
dùng Sap 2000 để tính toán nội lực, chuyển vị khi tính toán móng
cọc đài cao, móng nông mềm,( băng, bè )… Tuy nhiên hiện nay
các tài liệu chỉ dẫn cách sử dụng Sap 2000 để tính toán móng còn
r


ất ít và chưa chi tiết nên việc sử dụng Sap 2000 để tính toán móng
còn hạn chế.
Ngoài ra ở nước ta hiện nay còn có nhiều phần mềm chuyên
tính toán , ho
ặc hỗ trợ tính toán nền móng của các công ty trong
nước. Tuy
nhiên do một vài nguyên nhân: do bản quyền quá đắt,do
việc sử dụng các tiêu chuẩn thiết kế của nước ngoài không phù hợp
với điều kiện của nước ta, hay do độ tin cậy khi tính toán… mà rất
ít các chương tr
ình tính toán thiết kế nền móng được lựa chọn rộng
rãi như trong các lĩnh vực khác.
III. GIỚI HẠN NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỒ ÁN
1. Các vấn đề tồn tại cần giải quyết
Trong quá trình tìm hiểu mốt số chương trình tính toán móng
c
ủa như MCW, MDW, MBW,…của công ty Tin Học Xây Dựng
CIC, em nhận thấy còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Lý thuyết tính toán chưa được chuẩn hoá. Việc sử dụng các
tiêu chuẩn chưa được thống nhất.
- Việc nhập dữ liêu đôi khi còn có chỗ khó khăn, chưa có
hướng dẫn đầy đủ cho người sử dụng.
- Khi xuất kết quả tính chưa đưa ra được các số liệu so sánh độ
chênh lệch giữa khả năng chịu lực và tải trọng mà nền, móng
phải chịu khi làm việc để giúp người thiết kế có thể tính toán
điều chỉnh số liệu đảm bảo điều kiện kinh tế mà chỉ dừng lại
ở mức kiểm tra các điều kiện chịu lực.
- Chất lượng của bản vẽ xuất ra chưa đáp ứng được yêu cầu
của một bản vẽ kỹ thuật.
2. Nội dung của đồ án

Như vậy đặt ra vấn đề là có 1 chương trình tính toán nền
móng giải quyết được những vấn đề còn tồn tại trên. Sau khi tìm
hi
ểu lý thuyết tính toán nền móng em nhận thấy lĩnh vực cơ đất ,
nền móng là lĩnh vực rất đa dạng và rộng lớn, trong quá trình học
tập nghiên cứu tại trường em cũng đã tích luỹ được vốn kiến thức
về cơ đất, nền móng. Và kết cấu công trình. Từ đó em quyết định
nội dung đồ án tốt nghiệp của mình có nội dung sau :
“ Tính toán móng nông dạng dầm hoặc băng giao nhau (theo
mô hình nền Winkler”
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
I. GIỚI THIỆU VỀ UML
Thiết kế là bước đầu tiên trong giai đoạn phát triển đối với
bất kỳ sản phẩm hay hệ thống công nghệ nào. Mục tiêu của thiết kế
là để tạo ra một mô h
ình hay biểu diễn một thực thể mà sau này sẽ
được xây dựng. Thiết kế l
à một quá trình sáng tạo , đòi hỏi kinh
nghiệm và sự tinh nhanh của người thiết kế. Thiết kế phần mềm là
một tiến trình chuyển hoá các yêu cầu thành một biểu diễn phần
mềm. Bước đầu biểu diễn mô tả toàn bộ phần mềm. Việc làm mịn
tiếp sau dẫn tới một biểu diễn thiết kế rất gần với chương trình gốc.
Tầm quan trọng của thiết kế phần mềm có thể được phát biểu
bằng một từ - Chất lượng. Thiết kế là nơi chất lượng được nuôi
dưỡng trong việc phát triển phần mềm. Thiết kế cung cấp cách
biểu diễn phần mềm có thể được xác nhận về chất lượng, là cách
duy nh
ất mà chúng ta có thể chuyển hoá một cách chính xác yêu
c
ầu thành sản phẩm hay hệ thống phần mềm cuối cùng.

Ngôn ng
ữ mô hình hợp nhất UML ( Unified Modeling
Language ) là một ngôn ngữ trực quan cung cấp cho các nhà phân
tích thi
ết kế các hệ thống hướng đối tượng một cách hình dung ra
các hệ thống phần mềm, mô hình hoá các tổ chức nghiệp vụ sử
dụng các hệ thống phấn mềm này, cũng như xây dựng chúng và
làm tài li
ệu về chúng. Công ty phần mềm Rational và OMG (
Object Management Group ) đã cùng nhau đưa ra ba biểu đồ các
ký hiệu đối tượng có ý nghĩa, kết hợp với các khía cạnh của nhiều
ký hiệu khác, tạo ra một ngôn ngữ mô hình chuẩn nhằm biểu diễn
cách thực hành tốt nhất trong ngành công nghiệp phát triển phần
mềm. UML vẫn đang tiến triển như là một chuẩn, và trở thành một
chuẩn quốc tế được tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO chấp nhận.
UML là ngôn ngữ trực quan được dùng trong qui trình phát
tri
ển các hệ thống phần mềm. Nó là một ngôn ngữ đặc tả hình thức
. Ngôn ngữ ở đây không phải là ngôn ngữ giống với ngôn ngữ tự
nhiên của con người hay ngôn ngữ lập trình. Tuy nhiên, nó cũng có
một tập các quy luật xác định cách sử dụng.
Các ngôn ngữ lập trình có một tập các phần tử và một tập các
quy luật cho phép chúng ta tổ chức các phần tử lại với nhau để tạo
ra các chương tr
ình hợp lệ. Các ngôn ngữ đặc tả hình thức giống
như UML cũng có một tập các phần tử v
à một tập các qui luật
riêng. Với UML, hầu hết các phần tử của nó là các đối tượng đồ
hoạ như đường thẳng, hình chữ nhật, hình oval,… Chúng thường
được đặt nh

ãn để cung cấp thêm thông tin.
Để có thể xây dựng nên những mô hình – những bản thiết kế
phần mềm, người phát triển phần mềm ngoài việc nắm vững UML
còn phải có kiến thức xây dựng mô hình đối tượng và kỹ năng về
phân tích và thiết kế một hệ thống phần mềm.
Để h
ình thành mô hình UML , chúng ta cần có ba khối : Biểu
đồ
, phần tử, quan hệ.

×