Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.78 KB, 2 trang )
Cam thảo - vị thuốc đa năng
Trong các bài thuốc Đông y, cam thảo được dùng
rất phổ biến là nhờ tác dụng đa năng của vị thuốc
này. Cam thảo tính vị ngọt, bình, chủ yếu dùng
vào bổ tì, thanh nhiệt, giải độc, hoãn cấp, nhuận
phế và là vị thuốc dược tính điều hòa.
Bổ tì: Người thể hư, ốm đau lâu ngày dẫn tới
trung tiêu khí hư (chân tay vô lực, hụt hơi, ít nói,
ăn uống không ngon, tiêu hóa kém, đại tiện
loãng, lỏng ) thường dùng cam thảo phối dùng
với đảng sâm, bạch truật, phục linh, biển đậu, trần bì để kiện tỳ ích khí.
Thanh nhiệt giải độc: Cam thảo sống tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thường dùng vào
chữa trị ung nhọt, lở loét. Với chứng sưng tấy, viêm nhiệt thường phối dùng với ngân
hoa, liên kiều, xích thược, đan bì, địa đinh, bồ công anh Với các chứng ung nhọt chìm
(chỗ tấy không đỏ, rắn cứng, sắc tối) thường phối dùng với thục địa, ma hoàng, nhục quế,
sừng hươu, bạch giới tử, quế chi để giải độc. Bởi vậy y văn thời xưa cho rằng cam thảo
có tác dụng giải độc bách bệnh.
Hoán cấp: "Cấp" có hàm nghĩa căng thẳng, co rút, co giật Kinh nghiệm thời xưa "cam
thảo có khả năng hoãn cấp". Cam thảo vị ngọt có tác dụng hoãn cấp. Với thống "cấp"
trong bụng thường phối dùng với bạch thược, đường nha, quế chi, đại táo, sinh khương.
(Bài Tiểu kiện trung thang dùng cho đau bụng hư hàn). Gần đây qua thực nghiệm cam
thảo còn có tác dụng hoàn giải co rút cơ bắp tràng vị. Đó là một nhận thức mới về tác
dụng hoàn giải của cam thảo. Nếu có thêm bạch thược thì bài thuốc đó là "Thược dược
cam thảo thang" dùng cho trường hợp dùng nhầm phép xổ mồ hôi mà gây thương cập âm
huyết dẫn tới quyết nghịch (toàn thân ở các đầu mút phát lạnh) chân tay co rút cấp không
duỗi ra được.
Nhuận phế: Sinh cam thảo còn có tác dụng nhuận phế, chữa trị có hiệu quả ho đau, ho do
phế nhiệt. Trong bài Sinh cam thảo, hạnh nhân, bối mẫu, tì bà diệp, tri mẫu, hoàng cầm
dùng chữa viêm sưng họng. Dùng cam thảo làm thuốc trừ đờm dạng hoạt nhuận, sau khi