Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.26 KB, 2 trang )
Những lưu ý khi sử dụng nhân sâm
Nhân sâm được xếp vào loại đầu tiên trong 4
loại dược liệu quý của Đông y, đó là sâm,
nhung, quế, phụ. Nhân sâm có tên khoa học là
(Panax ginseng C. A. Mey.), họ nhân sâm
(Araliaceae), họ (ngũ gia bì). Trên thực tế do
cách chế biến khác nhau, người ta có được các
sản phẩm chế của nhân sâm khác nhau, như hồng sâm, bạch sâm, đại lực sâm
Nhân sâm được Đông y ghi vào loại "thượng phẩm", nghĩa là có tác dụng tốt mà không
gây ra độc tính, được ghi vào đầu vị của dòng "bổ khí" với những công năng tuyệt vời:
đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân, định thần, ích trí Nhân sâm được dùng để bổ
khí, đặc biệt cho các trường hợp chân khí suy giảm, người mệt mỏi, vô lực, mới ốm dậy,
trẻ em chậm lớn. Tăng cường sinh lý, tăng khả năng hồi phục cho mọi hoạt động cơ thể.
Chống và giảm căng thẳng của hoạt động thần kinh, nâng cao sức bền trong hoạt động
thể thao. Cải thiện hoạt động tuần hoàn khí huyết, điều hòa ổn định hệ tim mạch, nhất là
các triệu chứng tim hồi hộp, loạn nhịp. Có lợi cho các trường hợp ho lao, viêm phế quản
mạn tính, tiểu đường. Làm tăng sức đề kháng và tăng khả năng miễn dịch, giúp cho chế
độ làm việc dẻo dai hơn, tạo điều kiện để tăng năng suất lao động. Làm chậm quá trình
lão hóa của cơ thể, giúp cơ thể vượt qua những thay đổi khắc nghiệt của môi trường. Hỗ
trợ tích cực trong phòng và trị bệnh ung thư. Người lớn, có thể dùng riêng, ngày 6 - 8g,
dưới dạng thuốc hãm, thuốc sắc, hoặc phối hợp với các vị thuốc khác: nhân sâm 8g; bạch
truật, bạch linh, cam thảo, mỗi vị 4-6g, ngày một thang, uống liền 2-3 tuần lễ. Cũng có
thể sử dụng dưới dạng rượu sâm (40g sâm, thái lát mỏng ngâm trong 1 lít rượu trắng 30-
35 độ trong 3 - 4 tuần là có thể dùng được. Tiếp tục ngâm lần 2 với 0,5 lít rượu trong 2-
3 tuần lễ nữa). Ngày có thể dùng 2 - 3 lần, mỗi lần 30 -50ml. Uống trước các bữa ăn,
hoặc vào các buổi tối. Với trẻ em gầy còm chậm lớn, yếu mệt, biếng ăn, có thể dùng với
lượng nhỏ hơn, 2 - 4 g/ngày, dưới dạng thuốc hãm.
Lưu ý khi sử dụng nhân sâm
Núm rễ của củ sâm (còn gọi là lô sâm). Để giữ được các hoạt chất khi chế biến và để tạo