Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HÒA NHẬP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.45 KB, 13 trang )

ĐỀ TÀI :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HÒA NHẬP CHO
TRẺ KHUYẾT TẬT
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỨC PHÚ 1
TÁNH LINH – BÌNH THUẬN

PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1/Lý do chọn đề tài :
Dưới ánh sáng của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (17/4/06-25/4/06) đã
khẳng định sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam trên con đường
đưa dân tộc Việt Nam ngày càng vững bước đi lên và xây dựng đất nước theo
hướng hiện đại. Trong đó sự nghiệp giáo dục là trong những mục tiêu quan
trọng được quan tâm hàng đầu.
Trong giáo dục nói chung, giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật có vị trí và
vai trò hết sức quan trọng. Chẳng những giúp cho học sinh khuyết tật có môi
trường học tập mà còn giúp cho giáo viên tích lũy kỹ năng, phương pháp dạy
học và cách quản lý tốt các đối tượng học sinh trong một lớp.
Mỗi đứa con là tài sản vô giá của các bậc làm cha, làm mẹ. Khi có con phát
triển không như những đức trẻ bình thường là một điều không ai muốn. Thế
nhưng trong đường hầm đó vẩn lóe lên tia sáng về việc dạy dỗ của thầy cô giáo
trong nhà trường.
Trong thực tế của nhà trường, đã có nhiều giáo viên chủ nhiệm làm khá tốt
phần việc của mình, phân loại và quan tâm các đối tượng học sinh ; học sinh
khuyết tật học hòa nhập vì thế mà đến trường đều đặn có tiến bộ rõ nét trong
học tập và rèn luyện hạnh kiểm. Tuy nhiên trong công tác giáo dục hòa nhập
cũng gặp những khó khăn nhất định; Từ những vấn đề nêu trên nên tôi quyết
định chọn đề tài :” Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hòa nhập cho trẻ
khuyết tật ở trường TH Đức Phú 1”.
2/ Đặc điểm về trường Tiểu học Đức phú 1:


Đơn vị trường Tiểu học Tà Pứa nằm trên địa thôn 3 xã Đức Phú huyện
Tánh Linh tỉnh Bình Thuận . Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Phòng Giáo
dục và Ban giám hiệu nhà trường. Nhìn chung, đa số giáo viên có tinh thần trách
nhiệm đối với học sinh , quan tâm đến công tác giáo dục, cơ bản hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên có trình độ đào tạo không đồng
đều; tuổi đời và tuổi nghề có sự chênh lệch khá rõ ràng . Hiện nay tỉ lệ giáo viên /
lớp: 1,39.
Cụ thể :
Số
lượng
Trình độ đào tạo Xếp loại tay nghề
9+3 12+2 CĐ ĐH Giỏi Khá TB
10 8 3 6 1 8 9 1
Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn : 100%.
GV dạy giỏi cấp huyện : 1/18 tỉ lệ 5.6%.
GV dạy giỏi cấp trường : 7/18 tỉ lệ 38.9%.
Giáo viên dạy hòa nhập:
Số
lượng
Trình độ đào tạo Xếp loại tay nghề
9+3 12+2 CĐ ĐH Giỏi Khá TB
4 1 1 2 1 3
PHẦN II
NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Các cơ sở lý luận :
1.1 Khái niệm trẻ khuyết tật: Trẻ khuyết tật là những trẻ em do những tổn thương
về cơ thể, giác quan (thể chất) hoặc rối loạn các chức năng (tinh thần) biểu hiện

dưới nhiều dạng khác nhau làm suy giảm khả năng hoạt động khiến trẻ gặp nhiếu
khó khăn trong lao động, sinh hoạt, học tập, vui chơi.
1.1. Công tác chủ nhiệm:
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp : Trích “ Công
tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông ” của PGS-PTS Hà Nhật Thăng –
Nhà xuất bản Giáo dục – 1999, trang6.
1.1.1.1 Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp:
Trước hết giáo viên chủ nhiệm là người quản lý giáo dục toàn diện
học sinh một lớp. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có tri thức về tâm lý
học, giáo dục học, các kĩ năng sư phạm, có nhạy cảm sư phạm để có dự
đoán đúng, chính xác về sự phát triển nhân cách của học sinh, từ đó để có
định hướng để giúp các em .
- Chức năng thứ hai của giáo viên chủ nhiệm lớp là tổ chức tập thể
học sinh hoạt động tự quản nhằm phát huy tiềm năng tích cực của mọi học
sinh. Đó là người giáo viên chủ nhiệm là cố vấn cho tập thể lớp. Giáo viên
chủ nhiệm không nên làm thay đội ngũ tự quản của lớp mà là bồi dưỡng
năng lực tự quản cho học sinh của lớp. Như vậy giáo viên chủ nhiệm cần có
năng lực dự báo chính xác khả năng của học sinh trong lớp. Giáo viên chủ
nhiệm phải khêu gợi tiềm năng sáng tạo của các em trong mọi hoạt động .
- Chức năng thứ ba : giáo viên chủ nhiệm là cái cầu nối giữa tập thể
học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, là người tổ chức
phối hợp các lực lượng giáo dục. Chức năng này trước hết thể hiện ở chỗ,
giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt đầy đủ nghị quyết, tư tưởng
chỉ đạo của Ban giám hiệu tới học sinh lớp chủ nhiệm. Hay nói khác đi giáo
viên chủ nhiệm là nhà quản lý, nhà sư phạm, đại diện cho hiệu trưởng truyền
đạt những yêu cầu của nhà trường tới học sinh . Giáo viên chủ nhiệm là cái
cầu nối giữa học sinh với nhà trường, các ban ngành đoàn thể trong nhà
trường và các tồ chức khác ngòai nhà trường .
Chức năng thứ tư của giáo viên chủ nhiệm là đánh giá khách quan
kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong trào chung của lớp. Nhận định

đánh giá và yêu cầu đối với học sinh là hai mặt có quan hệ khăng khít với
nhau. Khi giáo viên chủ nhiệm thực hiện việc đánh giá và đề xuất yêu cầu
giáo dục cần phải tham khảo ý kiến của các giáo viên khác, các giáo viên
trong trường, đội ngũ cán bộ tự quản của lớp và các lực lượng giáo dục khác
.
1.1.4. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh :
Cần lưu ý rằng : đánh giá kết quả giáo dục học sinh là một trong những nội
dung lớn và hết sức quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp. Bởi lẽ nó không chỉ
phản ánh kết quả giáo dục học sinh mà còn phản ánh nội dung, phương pháp giáo
dục của các lực lượng giáo dục nói chung, của giáo viên chủ nhiệm nói riêng.
Đánh giá đúng sẽ là một động lực giúp học sinh nổ lực rèn luyện tu dưỡng, phát
huy những ưu điểm, sẽ kích lệ động viên học sinh không ngừng rèn luyện, phấn
đấu vươn lên hoàn thiện mình. Nói cách khác, sự đánh giá đúng và mang tính giáo
dục sẽ mang lại kết quả giáo dục. Ngược lại sự đánh giá không đúng, không khách
quan đối với học sinh của nhà trường nói chung , của giáo viên chủ nhiệm nói
riêng sẽ đưa lại hậu quả xấu – phản giáo dục. Hậu quả này không lường trước
được, không đo đếm được. Trong thực tế, sự đánh giá sai lầm của một số giáo viên
chủ nhiệm ( có thể vô tình hay cố tình ) đã dẫn tới những phản ứng của học sinh.
Vì vậy, yêu cầu phải đánh giá đúng, khách quan là yêu cầu có tính nguyên tắc đối
với giáo viên chủ nhiệm trong việc đánh giá thành tích của lớp và từng học sinh.
Để đánh giá được kết quả giáo dục đạo đức học sinh cần căn cứ vào các chỉ
tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trường. Đó là các phẩm chất đạo đức cần được
giáo viên giáo dục thông qua thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ đa
dạng của các em như : đối với công việc, đối với xã hội, với mọi người, với bản
thân mình.
- Đối với công việc : đánh giá tinh thần tự giác, tích cực học tập, tinh thần
trách nhiệm và quan tâm đến hiệu quả học tập; tham gia lao động và các hoạt động
tập thể, tận tụy trong mọi công việc và hoàn thành tốt các công việc được giao.
- Đối với mọi người – xã hội : đánh giá lòng nhân ái, vị tha, hướng thiện,
đoàn kết giúp đỡ bạn bè, kính trọng người lớn, giúp người tàn tật; thương yêu,

nhường nhịn em nhỏ, tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, bảo vệ môi sinh, có ý
thức cộng đồng và hợp tác.
- Đối với bản thân : đánh giá lòng tự trọng bản thân và ý thức trách nhiệm
với bản thân. Điều này được thể hiện ở cách ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp
với lứa tuổi. Nói năng lịch sự, lễ phép, văn minh, quyết tâm khắc phục những yếu
kém của bản thân để không ngừng tiến bộ.
Tóm lại, đánh giá kết quả giáo dục học sinh cũng chính là giáo dục các em.
Giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình tự đánh giá
và đánh giá kết quả rèn luyện của bản thân mỗi em và của cả lớp nói chung theo
các phẩm chất nói trên. Việc tổ chức cho các em tham gia vào quá trình tự đánh
giá và đánh giá sẽ giúp các em tự điều chỉnh thái độ, hành vi của mình và rèn
luyện cho các em năng lực tự hoàn thiện nhân cách.
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ
KHUYẾT TẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỨC PHÚ 1
TÁNH LINH-BÌNH THUẬN
2 Số liệu thống kê
Tổng số trẻ khuyết tật học hoà nhập: 4
TT Họ và tên trẻ Năm sinh Học lớp
Dạng
khuyết tật
Ghi chú
1 Nguyễn Văn Sơn 2001 1A
Chậm phát
triển trí tuệ
2 Nguyễn Tuý 1999 2B
Chậm phát
triển trí tuệ
3 Hoàng Thị Bích Châu 1999 2A
Chậm phát

triển trí tuệ
4 Châu Văn nghĩa 1998 3B
Chậm phát
triển trí tuệ
2.1. Nhận thức của giáo viên đối với công tác giáo dục trẻ hoà nhập :
Ở trường phổ thông nói chung, trường tiểu học nói riêng giáo viên chủ
nhiệm lớp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục nhân cách học sinh.
Song, trong những năm gần đây về lý luận cũng như trong thực tế chưa có nghiên
cứu đầy đủ để tạo ra sự định hướng thống nhất của công tác chủ nhiệm lớp ở
trường tiểu học , vậy hiệu quả hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp còn bị hạn
chế. Cũng phải thừa nhận rằng dưới tác động của quy luật kinh tế thị trường, ngoài
mặt tích cực, ảnh hưởng tiêu cực cũng rất đáng lo ngại như hệ thống giá trị có
những thay đổi, tính phức tạp của cơ chế mở tác động không nhỏ đến quá trình
giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội. Vì vậy, một bộ phận thầy cô giáo chưa
thật sự toàn tâm toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
Trường Tà Pứa giáo viên không có nguồn tại chổ, vấn đề nắm bắt tình hình
học sinh còn xa rời thực tế. Có cách nhìn học sinh DTTS chưa phù hợp với sự tiến
bộ xã hội.
2.2.Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng trường tiểu
học Tà Pứa :
2.2.1.Hiệu trưởng chỉ đạo việc duy trì sĩ số :
Trong những năm gần đây nhờ có sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp lãnh đạo,
tình hình học sinh nghỉ học và bỏ học không xảy ra.Tuy nhiên do tình hình thực tế
tại địa bàn trường quản lý; học sinh đa số là con nhà nông , hoàn cảnh gặp nhiều
khó khăn, cha mẹ thiếu sự quan tâm, học sinh DTTS thường xuyên vắng học .
Trình độ dân trí bà con DTTS còn thấp chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc
học của con em mình. Từ những vấn đề trên việc duy trì sĩ số hàng ngày chưa
đảm bảo. Để làm tốt công tác này trước hết phải nói đến người làm công tác chủ
nhiệm lớp, phải thường xuyên quan tâm đến từng đối tượng học sinh, tìm hiểu
hoàn cảnh sống và cách sinh hoạt hằng ngày để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Những em có nguy cơ nghỉ học thật sự, GVCN phải biết phối kết hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương và Ban đại diện cha mẹ học sinh đến gia đình làm công
tác tư tưởng hoặc bàn biện pháp tối ưu tạo điều kiện thuận lợi cho các em ra lớp.
- Chỉ đạo của Hiệu trưởng:
+ Giáo viên chủ nhiệm lập kế họach cụ thể, chi tiết.
+ Nắm bắt, phân loại từng đối tượng học sinh trên cơ sở: khả năng học tập,
hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội, tâm sinh lý trẻ….
+ Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
+ Điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của trường cũng như yếu
tố ngoại cảnh.
+ Chống tình trạng học sinh vắng học cục bộ.
- Kết quả thực hiện của giáo viên chủ nhiệm:
+Trên thực tế có một số GVCN lớp chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực này
như : chưa biết phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, chưa kịp
thời vận động khi học sinh thường xuyên vắng học , chưa có phần theo dõi cá nhân
học sinh trong sổ chủ nhiệm về các mặt : học lực, hạnh kiểm và những điều cần
trao đổi với cha mẹ học sinh, cũng như chưa tìm hiểu và phân lọai học sinh một
cách cụ thể và rõ ràng để có biện pháp tích cực nhằm hỗ trợ cho công tác giáo dục
theo đúng kế họach
2.2.2.Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá xếp lọai hạnh kiểm :
Giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
nhà trường nói riêng ; của gia đình và xã hội nói chung. Đạo đức là yếu tố
chi phối họat động và giao lưu của con người suốt thời gian tồn tại và phát
triển. Trong những năm đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa mới,
Bộ Giáo dục đã thay đổi cách đánh giá học sinh tiểu học một cách toàn
diện; nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện, hài hoà về nhân cách.
- Hiệu truởng chỉ đạo:
+ Căn cứ 4 nhiệm vụ của người học sinh làm tiêu chí đánh giá.
+ Đối với công việc : đánh giá tinh thần tự giác, tích cực học tập, tinh thần
trách nhiệm và quan tâm đến hiệu quả học tập, lao động, các hoạt động tập

thể, tận tụy trong mọi công việc và hoàn thành tốt các công việc được giao.
+ Đối với mọi người và xã hội : đánh giá lòng nhân ái, vị tha, hướng thiện,
đoàn kết giúp đỡ bạn bè, kính trọng người lớn, giúp người tàn tật, thương
yêu, nhường nhịn em nhỏ, tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, bảo vệ môi
sinh, ý thức cộng đồng và hợp tác.
- Kết quả thực hiện của giáo viên.
+Giáo viên thực hiện chưa thường xuyên và liên tục, ghi nhận các chứng cứ
còn mang tính hình thức chưa sáng tạo, lô gíc và khoa học.
+ Đa số GVCN chưa kết hợp và giúp đỡ tổ chức đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy
+ GV dè dặt còn chạy theo thành tích, mang cảm tính cao, miễn sao đảm
bảo chỉ tiêu thi đua do nhà trường đề ra.
+ Chưa lắng nghe ý kiến đồng nghiệp góp ý vào yếu điểm của lớp mình chủ
nhiệm.
+ Chưa phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh cũng như ban đại diện cha
mẹ học sinh.
2.2.3. Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá xếp loại học lực.
Để giáo dục đạo đức và cùng với giáo dục đạo đức, việc tổ chức hợp lý
họat động cũng là nhiệm vụ hàng đầu của GVCN. Kết quả họat động học tập thể
hiện ở khả năng nắm tri thức, ở sự phát triển năng lực hoạt động trí tuệ nói chung,
năng lực tư duy sáng tạo nói riêng ở học sinh. Nó còn phụ thuộc vào các yếu tố
như : ý thức về nghĩa vụ học tập, động cơ và thái độ học tập, phương pháp học tập,
điều kiện và phương tiện học tập. Bởi vậy để nâng cao kết quả hoạt động học tập
của lớp, GVCN cần thông qua tập thể lớp, đề ra những yêu cầu học tập đối với các
em, xây dựng dư luận tập thể lành mạnh giúp các em xác định nghĩa vụ học tập
của mình , xác định được động cơ và thái độ học tập đúng đắn tích cực tìm tòi biện
pháp hay, tốt để đạt được kết quả học tập cao nhất. Để đạt được những vấn đề đó
trước hết GVCN phải biết lãnh đạo đội ngũ cán bộ lớp, tổ chức điều hành, giám
sát, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ những học sinh
cá biệt, những học sinh có hòan cảnh khó khăn cùng tiến bộ.

- Hiệu trưởng chỉ đạo:
+ Tìm hiểu và phân loại học sinh ngay từ đầu năm học bằng nhiều hình thức
: nghiên cứu lý lịch học sinh để biết hoàn cảnh gia đình, xem xét học bạ dựa vào
kết quả học tập và rèn luyện ở sổ theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Tìm hiểu giáo viên chủ nhiệm lớp cũ để hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý
và năng lực của từng học sinh nhất là với những học sinh có cá tính đặc biệt.
- Kết quả thực hiện của giáo viên:
+ Chưa thật sự quan tâm 3 đối tượng học sinh, nhất là học sinh yếu, học sinh
DTTS. Tình trạng học sinh yếu ngồi ngoài giờ học còn xẩy ra.
+ Phân loại học sinh chưa thành công, kế hoạch chưa cụ thể.
+ Kế hoạch tổ chức ôn tập và phụ đạo học sinh còn mang tính hình thức,
chưa có chiều sâu. Chủ yếu chỉ mới tập trung vào kiểm tra định kỳ.
+ Trong dạy học chưa có sự đầu tư kỹ nhất là đối với những bài có những
khái niệm mới, việc vận dụng phương pháp dạy học mới chưa nhuần nhuyễn, chưa
sử dụng tốt các thiết bị và đồ dùng dạy học sẵn có và các thiết bị học sinh sưu tầm
tại địa phương nên hiệu quả tiết dạy chưa cao.
+ Trong quá trình thực hiện GVCN lớp còn nhiều lúng túng, trong giờ dạy
chưa quan tâm, bao quát hết các đối tượng học sinh nhất là học sinh yếu kém, còn
tình trạng học sinh yếu ngồi ngoài giờ học.
+ Các môn (phân môn) đánh giá bằng “nhận xét” GV còn lúng túng và đánh
giá chưa đúng thực chất, chưa mang tính khoa học đặc biệt là tính liên thông qua
các môn học.
2.2.4. Hiệu trưởng chỉ đạo công tác giáo dục học sinh cá biệt.
Trong môi trường giáo dục điều đặc biệt quan tâm nhất đối với công tác chủ
nhiệm là những học sinh cá biệt, chính những học sinh này đều gây bất bình
thường cho công tác chủ nhiệm lớp. Bởi thế GVCN cần có biện pháp giáo dục
thích hợp, thích ứng với từng đối tượng. Cụ thể GVCN cần giúp học sinh, tạo mọi
điều kiện để học sinh tham gia vào các hoạt động giao lưu. Trong nhiều năm qua
việc quản lý và giáo dục học sinh cá biệt là một trong những nhiệm vụ mà đòi hỏi
người làm công tác chủ nhiệm tốn nhiều thời gian nhất.

- Hiệu trưởng chỉ đạo:
+ Tổ chức thi đua học tập, rèn luyện trong học sinh có kiểm tra, đánh giá,
tuyên dương, khen thưởng cá nhân có thành tích cá nhân, nhóm tổ trong hàng tuần,
hàng tháng, …
+ Hoạt động theo chủ đề; tùy theo từng thời điểm và tình hình cụ thể của
lớp, của trường, của địa phương để chọn chủ đề hoạt động sao cho phù hợp.
+ Qua từng việc làm giúp các em có ý thức tự phấn đấu, hạn chế những mặt
tiêu cực phát sinh, có lối sống học tập và sinh hoạt tự tin hơn.
+Phối hợp với CMHS, các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Kết quả thực hiện của giáo viên:
+ GVCN chưa thật sự quan tâm và làm việc đến nơi; chưa phối hợp đồng
bộ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; việc kiểm tra và theo
dõi còn nhiều hạn chế. Hiệu quả chưa cao.
+ Việc động viên khen thưởng hay kỷ luật chưa chú ý đến cả hai hình thức :
cho tập thể và cho cá nhân.
+ Chưa thể hiện được việc phối hợp 3 môi trường giáo dục.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác giáo dục hòa nhập ở
trường tiểu học Đức Phú 1
2.3.1 Nguyên nhân khách quan:
- Giáo viên phần lớn chưa được tập huấn đầy đủ về giáo dục hòa nhập cho
trẻ khuyết tật.
- Học sinh khuyết tật chưa thật sự quan tâm việc học, ý thức tự rèn chưa
cao. Một số khả năng tiếp thu có phần hạn chế .
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác quản lý chỉ đạo vẫn còn mang tính hành chính, phong trào, nặng
về quản lý con người hơn là quản lý công việc. Khi đánh giá xếp loại giáo viên
một phần còn dựa vào quá trình công tác để đánh giá, xếp loại. Có chỉ đạo nhưng
chưa thực sự đi sâu kiểm tra việc thực hiện của giáo viên. Chưa kịp thời khen
thưởng, động viên những thành tích đạt được.
- Việc xác định các công việc của người giáo viên chủ nhiệm chưa được đầy

đủ, chưa rõ ràng, chưa cụ thể, thực hiện các nội dung công việc chưa đều, chưa
thường xuyên.
- Việc phối kết hợp các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa
mang lại hiệu quả.
- Chưa làm tốt việc liên hệ với cha mẹ học sinh.

Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HÒA NHẬP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT
Ở TRƯỜNG TH ĐỨC PHÚ 1
Để nâng cao chất lượng hiệu quả hoà nhập cho trẻ khuyết tật ở trường Tiểu
học Tiểu học Đức Phú 1 thì phải phát huy tốt những yếu tố tác động tích cực
cho công tác đổi mới và khắc phục những yếu tố tác động tiêu cực, cản trở
việc đổi mới, đồng thời phải chú ý đến những yêu cầu của đời sống xã hội
hiện nay, cụ thể là :
1/ Tổ chức cho trẻ tham gia học tập:
Trong học tập cần có những bước nhỏ và cấn dạy riêng từng phần của một
nhiệm vụ phức tạp; cần được sự trợ giúp để hòa nhập, cần học cách đặt kế
hoạch và kiểm soát công việc cũng như hành vi; cần được dạy những chiến
lược làm việc, đặt kế hoạch, kiểm soát và giải quyết vấn đề. Thời gian
hướng dẫn cần ngắn và có những phàn hồi trực tiếp và được nhắc lại bằng
nhiều cách khác nhau.
2/ Xây dựng môi trường học tập:
Tạo nhiếu tình huống khác nhau để trẻ nhắc lại kiến thức, động viên kịp thời
tạo được sự tự tin, ham muốn tham gia vào tình huống mới. Phát huy thói
quen bắt chước là điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia vào các nhóm trẻ
thông thường.
- Giáo viên xây dựng cho mình lòng kiên nhẫn, hy vọng và tôn trọng. Tạo
được môi trường an toàn giúp trẻ tự tin hơn trong giao tiếp.
- Nội dung giảng dạy phải thật sự gần gũi trong cuộc sống hằng ngày, khai

thác được điểm mạnh của trẻ. Điều chỉnh ngôn ngữ sao cho phù hợp và kích
thích sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
3/ Phải biết trẻ cần gì? Và giáo viên cần dạy những gì?
- Hướng dẫn cho trẻ các đặt câu hỏi: Cái gì?, Tại sao và như thế nào?
- Kích thích tư duy trẻ bằng cách gợi mở.
- Sử dụng tối đa tài liệu trợ giúp bằng hính ảnh và tác động vào các giác
quan.
- Tổ chức tốt cách giới thiệu trông tin mới, cố gắng liên hệ chúng với những
kiến thức hiện tại và kinh nghiệm
- Dành nhiều thời gian cho trẻ.
4 Hình thành kỹ năng xã hối cho trẻ.
5/ Phân loại hành vi cho trẻ.
- Hành vi hướng nội
- Hành vi hướng ngoại
3.3. Đối với Ban giám hiệu nhà trường :
3.3.1 Tổ chức quán triệt sâu sắc chủ trương đổi mới quản lý giáo dục tiểu
học và đổi mới phương pháp dạy học của Đảng, Nhà nước và của Bộ Giáo
dục & Đào tạo đến từng giáo viên.
- Nâng cao tư tưởng chính trị cho toàn thể cán bộ giáo viên công nhân
viên.
- Học tập chính trị theo quy định nghiêm túc.
- Tổ chức các Hội nghị, Đại hội, các ngày lễ lớn có chất lượng
3.3.2 Hiệu trưởng cần phải tổ chức chỉ đạo cho giáo viên học tập nắm rõ về
cơ sở lý luận của công tác chủ nhiệm, đó là :
- Chức năng nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
- Những nội dung của công tác chủ nhiệm lớp
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện
- Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để
giáo dục học sinh.
- Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.

- Đánh giá kết quả giáo dục học sinh.
- Lưu trữ hồ sơ công tác chủ nhiệm khi kết thúc năm học.
Các vấn đề trên Hiệu trưởng cần có kế họach chi tiết chỉ đạo cho bộ
phận tham mưu , giao trách nhiệm theo dõi và báo cáo Hiệu trưởng vào thứ
2 hàng tuần nhằm có kế họach điều chỉnh kịp thời, đánh giá đúng thực chất.
3.3.5 Người cán bộ quản lý nhà trường phải thường xuyên tự học tập, học
hỏi, nghiên cứu để tìm ra phương pháp làm việc phù hợp đạt hiệu quả.
- Hiệu trưởng thường xuyên nghiên cứu tài liệu, cập nhật kiến thức về
khoa học quản lý.
- Tạo uy tín trước tập thể và cộng đồng, nâng cao hiệu quả quản lý.
2.4. Đối Với Phụ huynh học sinh.
- Phải tực sự tin tưởng vào nhà trường, thầy cô giáo. Không để các em mất
lòng tin, xúc phạm đến danh dự nhà trường. Không nên phó mặc con cái
mình cho nhà trường mà cha mẹ phải quan tâm đến con cái nhiều hơn, mỗi
gia đình là một pháo đài giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tóm lại, từ ngàn xưa giá trị đạo đức được coi là cốt lõi của con người
Việt Nam là nền tảng văn minh của nhân lọai. Từ lời của Bác “Có tài mà
không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó” chúng ta càng thấy rõ nhiệm vụ giáo dục cho trẻ là cốt lõi để xây dựng
con người mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tạo cho nước ta có một lực
lượng, nguồn nhân lực dồi dào, trẻ tuổi và có khả năng tiếp thu nhanh kiến
thức, kỹ năng khoa học công nghệ, có tiềm năng phát triển trí tuệ. Phù hợp
với “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu ” và vì sự nghiệp “ trồng người ” mỗi
người làm công tác giáo dục hãy nhìn nhận rõ ràng nhiệm vụ của mình trong
công cuộc xây dựng và giáo dục thế hệ trẻ ; gốp phần bồi dưỡpng hiền tài
cho đất nước.
Đức Phú, ngày 10 tháng 04 năm 2009
Người viết
Huỳnh Quang Tỉnh
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỨC PHÚ 1
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÁNH LINH
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông
( PGS – TS HÀ NHẬT THĂNG chủ biên)
2. Điều lệ trường tiểu học
( Bộ Giáo dục và Đào tạo )
3. Luật Giáo dục năm 2005
4. Bài giảng lớp Bồi dưỡng CBQL-TH khóa 2 ( Thầy Nguyễn

Hiếu- Trần Ngọc Trang – Mai Xuân Bá) Trường CĐSP Bình
Thuận.

MỤC LỤC
Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài:……………………………………………. Trang 1
2/ Đặc điểm tình hình:………………………………………… Trang 1
Phần II :
NỘI DUNG

Chương I :
Cơ sở lý luận
1. Các cơ sở lý luận ……………………………………… … Trang 3
Chương II :
Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm ở trường TH Tà Pứa
2.1/Nhận thức của giáo viên đối với công tác chủ nhiệm lớp: Trang 9
2.2/ Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm ………………… Trang 10
2.3/ Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
quản lý công tác chủ nhiệm …………………………………. Trang 14

Chương III :
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý công tác chủ nhiệm ở trường TH Tà Pứa
3.1/ Đối với ngành giáo dục ………………………………… Trang 15
3.2/ Đối với địa phương ……………………………………… Trang 16
3.3/ Đối với Ban giám hiệu nhà trường ……………………… Trang 16
3.4/ Đối với giáo viên chủ nhiệm …………………………….…Trang 18
3.5/ Đối với nhân viên Thư viện - Thiết bị:…………………… Trang 19
Phần kết luận – Đề xuất khuyến nghị …………………………Trang 19

Tài liệu tham khảo …………………………… … Trang 22
Mục lục:…………………………………………………………Trang 23

×