Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

thiết kế hệ thống chiếu sáng tín hiệu cho ô tô, chương 13 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.48 KB, 7 trang )

Chng 13:
Hệ thống kiểm tra theo dõi
8.1. Hệ thống kiểm tra theo dõi
8.1.1. Các loại đồng hồ trên xe.
Trên bảng đồng hồ tr-ớc mặt ng-ời lái có đặt các loại đồng hồ
khác nhau để theo dõi tình trạng làm việc của một số bộ phận máy
và điện nh-:
- Đồng hồ tốc độ đặt ở giữa bảng đồng hồ dùng để theo dõi tốc
độ chạy của xe, tính bằng km / giờ.
- Đồng hồ nhiệt độ đặt bên trái phía trên bảng đồ hồ, dùng để
đo nhiệt độ n-ớc làm mát động cơ hoặc nhiệt độ dầu nhờn trong hệ
thống bôi trơn.
- Đồng hồ đo áp lực dầu, đặt bên phải phía d-ới bảng đồng hồ,
dùng để đo áp lực trong hệ thống bôi trơn động cơ (hoặc trong hệ
thống nhiên liệu của động cơ điêzen).
- Ampe kế đặt bên phải phía trên bảng đồng hồ, dùng để theo
dõi tại số dòng điện nay cho ắc quy và trị số dòng điện phóng từ ắc
quy khi máy phát điện ch-a cung cấp.
- Đồng hồ xăng. Đặt bên trái phía d-ới bảng đồng hồ dùng để
đo mức xăng trong thùng chứa.
Hình d-ới đây giới thiệu các loại đồng hồ điện.
Bảng đồng hồ xe Din 164.
1. Đồng hồ nhiệt độ n-ớc làm mát; 2. Đồng hồ xăng; 3 Đèn
chiếu sáng các đồng hồ; 4. Đồng hồ tốc độ; 5. Đồng hồ đo áp lực
dầu; 6. Ampe kế; 7. Đèn báo đồng hồ quay vòng; 8. Đèn báo ánh
sáng xa (đèn pha).
8.2.1. AMPE Kế
AMPE kế dùng để theo dõi trị số dòng điện trong ắc quy khi
máy phát điện đã quay đủ nhanh (tốc độ động cơ lớn hơn (800
900 vòng/phút) và theo dõi trị số dòng điện phóng từ ắc quy đi
cung cấp cho các phụ tải tiêu thụ điện khi tốc độ của máy phát còn


thấy (tốc độ của động cơ nhỏ hơn 800 vòng/phút) hoặc khi động cơ
ch-a làm việc.
a. Cấu tạo:
Ampe kế kiểu phiến nam châm và bảng đồng hồ là một trong
những loại th-ờng dùng trên ô tô. Có 2 kiểu: Kiểu kim chỉ thị
xuống d-ới và kiểu kim chỉ thị lên trên d-ới đây là cấu tạo của
Ampe kế kiểu kim chỉ lên trên (hình vẽ) gồm có nam châm vĩnh
cửu (4) đặt trên giá đông (6) giá đồng này đ-ợc lắp trên mặt đế (7)
bằng chất cách điện bởi hai cọc bắt dây (9) kim đồng hồ gắn trên
lõi quay (3). Lõi quay và bánh xe đ-ợc lắp trên trục (2).
Ngoài ra phía tr-ớc vỏ lấy mặt đồng hồ có bảng chia độ (8)
và kích để bảo vệ các bộ phận bên trong.
Ampe kế kiểu kim chỉ thị lên trên.
1. Kim đồng hồ; 2. Trục; 3. Lõi quay; 1. Nam châm vĩnh cửu
5. Các cực từ;
6. Giá đồng; 7. Mặt đế; 8. Bảng chia độ; 9. Cọc bắt dây; 10.
ắc quy;
11. Máy phát điện; 12. Các phụ tải.
b. Nguyên lý làm việc:
Khi không có dòng điện đia qua giá đồng. Do tác dụng của
nam châm vĩnh cửu, lõi quay có gắn kim đồng hồ vẫn chỉ ở số 0.
Khi có dòng điện đi qua, chung quanh giá đồng sinh ra từ
tr-ờng, đ-ờng sức của nó hút lõi quay, làm cho kim đồng hồ lệch.
Dòng điện càng lớn thì kim lệch càng nhiều và trị số đọc đ-ợc càng
lớn. Nếu thay đổi chiều dòng điện đi vào giá đồng thì kim đồng hồ
sẽ chỉ về phía ng-ợc lại.
Nếu kim lệch về phía d-ơng thì chứng tỏ dòng điện từ máy
phát điện năng cho ắc quy. Nếu kim lệch về phía âm thì chứng tỏ
dòng điện phóng từ ắc quy ra cung cấp cho các phụ tải trên xe.
8.2.2. Đồng hồ nhiệt độ (nhiệt kế)

Đồng hồ nhiệt độ dùng để theo dõi nhiệt độ của n-ớc làm mát
trong động cơ. Trong tình hình làm việc bình th-ờng ở 80-90
0
C.
a. Cấu tạo: Đồng hồ nhiệt độ th-ờng có 3 kiểu: Điện nhiệt,
điện từ và dịch thể. Loại đồng hồ kiểu điện nhiệt đ-ợc dùng
phổ biến nhất. Nó gồm có bộ phận truyền báo và bộ phận
chỉ thị (Hình vẽ).
Bộ phận truyền báo nhiệt độ đ-ợc lắp vào lỗ bên cạnh nắp của
động cơ. Gồm có vỏ ngoài cắm vào một đế. Bên trong có tấm kim
loại kép (3), một đầu gắn vào vỏ ngoài và nối liền với vít (8) (vít 8)
đ-ợc cách điện với đế) và đầu kia có lắp tiếp điểm động (4) tỳ lên
tiếp điểm cố định (5). Bên ngoài lá kim loại ký có quấn cuộn dây
điện trở (2) làm bằng hợp kim Ni kim Crôm. Một đầu của cuộn dây
điện trở nối vào tiếp điểm động, đầu kia nối với vít (8). Vít (8)
đ-ợc nối với cọc (14) trên bộ phận chỉ thị bằng dây dẫn.
Bộ phận chỉ thị gồm có tấm kim loại ký (1) cấu tạo theo hình
vẽ, còn nhánh kia liên hệ với nhau móc lò xo tấm. Lò xo này một
đầu gắn vào tấm tỳ. Trên một nhánh của tâm kim loại kép (11) có
quấn dây điện trở (9). Một đầu của điện trở nối với vít (8) thông
qua cọc (14) và điện trở phụ (15), đầu kia nối với cực âm của ắc
quy.
b. Nguyên lý làm việc
Khi ch-a nối mạch khoá điện (13) đồng hồ nhiệt độ không
làm việc, kim đồng hồ chỉ ở giới hạn 100% tiếp điểm (4) ở trong bộ
phận báo nhiệt độ ở vị trí đóng.
Khi nối mạch khoá điện, trong bộ phận báo nhiệt độ và bộ
phận chỉ thị có dòng điện đi qua. Chiều của dòng điện từ cực d-ơng
của ắc quy ra mát qua tiế điểm (5) (4) của bộ phận báo nhiệt độ vào
cuộn dây điện trở (2) qua điện trở phụ (15) vào cuộn dây điện trở

(9) về cực âm của ắc quy.
D-ới tác dụng nhiệt độ do dòng điện tạo ra, tấm kim loại ký
(11) của bộ phận chỉ thị uốn cong về bên phải do đó làm quay kim
đồng hồ về phía gần tận dùng bên trái (gồm chỗ 40
0
).
Tấm kim loại ký (3) của bộ phận
báo nhiệt độ cùng đ-ợc tác dụng nhiệt
độ dòng điện tạo ra, biến dạng làm cho
tiếp điểm (4) mở ra (lúc này dòng điện
bị gián đoạn) một lát sau nguội đi tiếp
điểm (4) lại đóng lại (dòng điện lại nối
mạnh).
Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý làm
việc của đồng hồ đo nhiệt độ n-ớc làm
mát.
1. Vỏ ngoài; 2. Cuộn dây điện
trở; 3. Tấm kim loại kép; 4. Tiếp điểm
cộng; 5. Tiếp điểm cố định; 6. Điểm
tỳ cố định; 7. Vỏ cách điện; 8. Vít;
10. Kim đồng hồ; 11. Tấm kim loại
kép; 12. ắc quy; 13. Khoa điện; 14. ọc
bắt dây; 15. Điện trở phụ.
Cứ nh- thế lấy tiếp điểm (4) (5) lúc đóng, lúc mở tiếp điểm
liên tục (từ 50-1000 lần trong 1 phút). Nh- vậy nhiệt độ tấm kim
loại kép đ-ợc giữa trong một mức độ nào đó. Do đó kim đồng hồ
chỉ ở vị trí.
Khi nhiệt độ của n-ớc làm mát tăng lên, bộ phận báo nhiệt độ
làm tăng tiếp điểm (4) bị ngắt rất lâu. Số lần đóng mở trong một
phút của tiếp điểm giảm đi. Do đó c-ờng độ dòng điện đi qua cuộn

dây điện trở (9) quấn quanh tấm kim loại ký (11) của bộ phận chỉ
thị giảm đi, nhiệt độ của cuộn dây điện trở (9) càng giảm, tấm kim
loại ký (1) cong hơn làm cho kim đồng hồ chuyển dịch về phía
giới hạn 100
0
C. Khoảng cách chuyển dịch của kim đồng hồ tỷ lệ
với nhiệt độ của n-ớc làm mát.
Độ nghiêng của kim đồng hồ phụ thuộc vào tấm kim loại ký
(11) . Nh-ng nhiệt độ của tấm này không những phụ thuộc vào
dòng điện mà còn phụ thuộc vào môi tr-ờng xung quanh. Vì thế để
cho đồng hồ không phụ thuộc vào môi tr-ờng xung quanh, ng-ời ta
làm tấm kim loại ký theo hình chữ
.

×