Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

chuyên đề quy hoạch cảng hải phòng và quảng ninh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 51 trang )

Chuyên Đề 7:
Quy Hoạch Cảng Biển Hải Phòng – Quảng Ninh
A .Các Cảng Hiện Hữu
I.Hậu phương của cụm cảng
Hậu phương của cảng là một vùng lãnh thổ rộng lớn xung quanh cảng bao gồm thành phố
cảng, các thành phố lân cận đôi khi còn có cả các quốc gia lân cận không có biển.
Có thể gọi hậu phương là vùng đất và biển tạo nên thị trường tiêu thụ sản phẩm vận tải của
cảng biển. Thị trường này là vùng có hàng hóa, hành khách và các nhu cầu khác, nếu vân
chuyển qua cảng biển nhất định nào đó sẽ có lợi cho vùng nói trên.
Cảng Hải Phòng và cảng Quảng Ninh luôn luôn đóng vai trò là "Cửa khẩu" giao lưu quan
trọng nhất của phía Bắc đất nước. Hàng hoá xuất nhập khẩu của 17 tỉnh phía Bắc và hàng
quá cảnh của Bắc Lào và Nam Trung Quốc thông qua Cảng Hải Phòng và Cảng Quảng
Ninh đã đến với thị trường các nước và ngược lại.
1. Đặc điểm diện tích, dân số, tình hình kinh tế- xã hội của
vùng hậu phương
a.Diện tích, Dân số
Diện tích
 Bắc Bộ nằm ở vùng cực Bắc của lãnh thổ Việt Nam, có phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây
giáp Lào, phía Đông giáp biển Đông. Dải đất liền Việt Nam hình chữ S, bắt đầu từ vĩ độ
23độ23’ Bắc đến 8độ27’ đông, dài 1.650 km theo hướng Bắc - Nam. Bắc Bộ có dải đất liền
rộng nhất theo hướng Đông - Tây, trải dài khoảng 500 km, so với Trung Bộ và Nam Bộ.
 Địa hình Bắc Bộ rất đa dạng và phức tạp bao gồm cả đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục
địa. Có lịch sử phát triển địa hình và địa chất lâu dài, phong hóa mạnh mẽ, thấp dần xuôi
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện qua hướng chảy của các dòng sông lớn.
 Bắc Bộ có đồng bằng phì nhiêu nằm ở lưu vực sông Hồng có diện tích lớn (khoảng14,8 ngìn
km2), bằng 4.5% diện tích cả nước, dạng hình tam giác, với đỉnh là Thành phố Việt Trì và
cạnh đáy chính là đường bờ biển phía đông. Đây là đồng bằng châu thổ lớn thứ hai ở Việt
Nam (sau Đồng bằng sông Cửu Long) có diện tích khoảng 15.000km2, do sông Hồng và
sông Thái Bình bồi đắp nên. Toàn khu vực đồng bằng có bề mặt địa hình khá bằng phẳng, có
độ cao từ 0,4 - 12m so với mặt nước biển.
 Liền kề với vùng đồng bằng sông Hồng về phía Tây và Tây Bắc là vùng Trung du và Miền


núi, có diện tích rộng lớn (khoảng 102,9 nghìn km2), bằng 30.7% diện tích cả nước. Có
nhiều núi non cao và hiểm trở (như một số nơi ở khu vực Tây Bắc có độ cao 1.500m so với
mặt biển), và kéo dài từ biên giới phía bắc (giáp Trung Quốc) tới phía tây tỉnh Thanh Hoá.
Còn giáp với vùng Đông Bắc thì phần nhiều là núi thấp và đồi.
 Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc có nhiều đồng cỏ, nhưng thường không lớn lắm, và chủ
yếu tồn tại trên các cao nguyên ở độ cao 600 - 700m so với mặt nước biển.
 Bờ biển đông có các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng Vịnh Bắc Bộ tập trung một
quần thể gần 3.000 hòn đảo nằm trong các khu vực biển Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Cát
Hải, Cát Bà, và Bạch Long Vĩ, và nhiều bờ biển đẹp như: Bờ biển Trà Cổ, Bãi Cháy, Tuần
Châu và Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra ở Cát Bà, Đồ Sơn thuộc thành phố Hải
Phòng; Đồng Châu thuộc tỉnh Thái Bình; Hải Định, Quất Lâm thuộc Thành phố Nam Định
đều là những bãi biển đẹp.
Dân số
Tính đến thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4, 2009, dân số Việt Nam là 85.789.573 người. Riêng
vùng Bắc Bộ Việt Nam có khu vực Đồng bằng sông Hồng đông dân cư nhất, gồm
19.577.944 người (tiếp đến là Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 18.835.485 người,
và Đồng bằng sông Cửu Long có 17.178.871 người). Và 3 tỉnh có dân số thấp nhất là Điện
Biên, Lai Châu, và Bắc Kạn, đều dưới 500.000 người.
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng có mật độ dân cư dày đặc (1225 người/km2), tập trung trong
một diện tích nhỏ. Trong khi đó, ở vùng Trung du và Miền núi với diện tích rộng lớn, tài
nguyên phong phú, lại thiếu nhân lực để khai thác và có mật độ dân số thấp hơn nhiều so với
đồng bằng (vùng Tây Bắc có mật độ dân là 69 người/km2). Dân số thành thị hiện chiếm
29,2% dân số toàn vùng và có tốc độ gia tăng ở mức cao, bình quân là thêm 3,4%/năm,
trong khi tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn chỉ là 0,4%/năm.

Điều đó đã tạo ra nạn nhân
mãn cho vùng Đồng Bằng Sông Hồng vì áp lực dân số. Ngoài ra, theo cuộc điều tra mức
sống dân cư năm trong hai năm (1997 và 1998) ở riêng khu vực Đồng Bằng Sông Hồng, tỷ
số giới tính của trẻ em từ 1 đến 4 tuổi cao nhất nước (116), nghĩa là, trong độ tuổi từ 1 đến 4,
cứ có 100 đứa con gái thì tương ứng có tới 116 con trai.

Trẻ em Hmong ở vùng núi phía Bắc
 Tại những vùng đông dân như Đồng Bằng Sông Hồng, cũng như các vùng kinh tế trọng điểm
có mật độ dân số cao, tuy có những mặt tác động tích cực như với dân số đông là nguồn nhân
lực quan trọng để phát triển kinh tế, là thị trường tiêu thụ rộng lớn, là thế mạnh để thu hút
nguồn đầu tư nước ngoài Nhưng mặt khác cũng gây ra những tác động tiêu cực không nhỏ.
Trong trường hợp dân số đông mà kinh tế phát triển vẫn còn chậm thì sẽ hạn chế đến việc
giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, dân trí đến mỗi người dân,
các nhu cầu phúc lợi xã hội khác hạn hẹp hơn. Thêm vào đó là vấn đề môi trường bị gia tăng
tác động, ô nhiễm và dịch bệnh, suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên
b.Đặc điểm kinh tế- xã hội
Mỗi tỉnh, thành phố nằm trong Vùng kinh tế duyên hải Bắc bộ (Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Nam Định, Thái Bình ) đều có những ưu thế nhất định trong phát triển kinh tế, cũng
như trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nền kinh tế - xã hội của vùng kinh tế Bắc bộ đang từng bước chuyển biến tích cực, có nhiều
tiến bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật tăng lên đáng kể, những tỉnh trong vùng đều thuộc vào loại có
tiềm năng về kinh tế và lao động. Do đó, tất cả các tỉnh đều có mức tăng trưởng kinh tế nhanh
và dự kiến tốc độ tăng trưởng cao cho thời kỳ đến năm 2010. Nhìn chung trong những năm
qua. Bắc bộ đã phát triển khá toàn diện, duy trì được mức tăng trưởng tương đối cao, góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước
o Các tỉnh trong vùng đã duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối cao so với
mức bình quân cả nước.
Thời kỳ 1996 - 2002 tốc độ tăng trưởng bình quân kinh tế Bắc bộ đạt khoảng 8,8% (gấp 1,26 lần
so với mức tăng trung bình của cả nước là 7%); Trong đó giá trị gia tăng của công nghiệp đạt
khoảng 11,4% (giá trị sản xuất tăng 15%/năm); nông nghiệp khoảng 3%/năm (giá trị sản xuất
4,5%/năm) và ngành dịch vụ khoảng 9%/năm.
- Giai đoạn 2001 - 2003 theo ước tính của các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ tốc
độ tăng trưởng đạt khoảng 8,7%. Năm 2002, GDP bình quân đầu người của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ gấp khoảng 1,18 lần mức bình quân của cả nước (7,96/6,7 triệu đồng). Đời sống
nhân dân trong vùng được cải thiện (nămn (năm 2002 so với năm 1995: GDP/người gấp 2,4

lần; KWh/người gấp 3,6 lần; tỷ lệ hộ đói nghèo giảm được 3,3%,…).
- Cơ cấu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đã có sự chuyển dịch tích cực theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá góp phần lôi kéo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
vùng đồng bằng sông Hồng. Trong thời kỳ 1995 - 2002 tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp
tăng thêm được 4,46 điểm, tương ứng tỷ trọng nông lâm giảm được 4,46 điểm (nông, lâm,
thủy sản giảm từ 15,42% xuống 10,96%; công nghiệp - xây dựng tăng từ 30,46% lên 41,67%;
và dịch vụ giảm từ 54,12% xuống 47,37%,
- Công nghiệp phát triển khá nhanh, trong 3 năm (2001 - 2003), giá trị gia tăng đạt mức
tăng bình quân khoảng 12%; cơ cấu sản phẩm đã có những chuyển dịch tích cực (ngoài
những sản phẩm công nghiệp truyền thống được củng cố và tăng liên tục (năm 2002 so với
năm 1995 sản xuất động cơ gấp khoảng 3 lần, sản xuất thép gấp khoảng 8 lần, xi măng gấp
1,1 lần, than gấp 1,5 lần, sơn các loại gấp 2 lần, sản xuất điện thoại tăng gần 3 lần, ),
- Nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có sự chuyển đổi mạnh về cơ cấu sản xuất cây
trồng, mùa vụ, vật nuôi theo hướng hiệu quả, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất nông
nghịêp. Nông sản hàng hoá có bước phát triển khá, xuất hiện nhiều mô hình phát triển trang
trại có thu nhập cao (khoảng 50 triệu đồng/ha).
- Các loại hình dịch vụ phát triển đa dạng và có nhiều lĩnh vực phát triển khá như thương
mại; dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, nhà hàng; dịch vụ tài chính,
tiền tệ, ngân hàng, tư vấn,…
o Mức đóng góp vào thành quả chung của cả nước của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ tiếp tục tăng
Năm 2002, so với cả nước, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ chiếm khoảng 19,4% về GDP;
21,66% về thu ngân sách; 19,58% về kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời nếu so với năm 1995,
tỷ trọng của nhiều chỉ tiêu tổng hợp (về GDP, giá trị gia tăng công nghiệp, giá trị gia tăng
nông nghiệp, giá trị gia tăng dịch vụ, ) của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ tăng hơn được
khoảng 1 - 1,5%.
o Kết cấu hạ tầng được cải thiện đáng kể, tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn (trong thời kỳ 1995 - 2002 chiếm
khoảng 43,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội) đã tập trung vào một số công trình then chốt, tạo
ra những điều kiện thuận lợi khai thác tiềm năng của vùng .Thời kỳ 1996 - 2002, đầu tư toàn

xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ ước đạt khoảng 120 nghìn tỷ đồng (theo giá hiện
hành), bằng khoảng 20% đầu tư toàn xã hội của cả nước; trong đó vốn Nhà nước chiếm
khoảng 63%, vốn FDI chiếm khoảng 22% và vốn của dân chiếm khoảng 15%. Đầu tư bước
đầu tạo được tiềm lực cho phát triển lâu dài và đang hình thành được các khâu đột phá.
- Về hệ thống đường bộ: quốc lộ 1A là tuyến chiến lược quan trọng đã hoàn thành việc
khôi phục, cải tạo nâng cấp từ Lạng Sơn về Hà Nội đi Ninh Bình đến Thanh Hoá, đạt tiêu
chuẩn cấp III; quốc lộ 18, từ Bắc Ninh đi Bãi Cháy đã hoàn thành cơ bản việc nâng cấp đạt
tiêu chuẩn cấp III. Đoạn Bãi Cháy - Mông Dương - Móng Cái đang triển khai nâng cấp đạt
tiêu chuẩn cấp IV; việc nâng cấp quốc lộ 10 hoàn thành; đường Láng - Hoà Lạc hoàn thành
giai đoạn I đạt tiêu chuẩn cấp I. Đã xây dựng mới các cầu như cầu Bình, Triều Dương, Tân
Đệ, Tiên Cựu; đang xây dựng cầu Yên Lệnh, Thanh Trì, Bãi Cháy ; Các quốc lộ khác như
2B, 38, 39, 183, 12B, 21, 21B và 23 cũng được cải tạo.
- Về hệ thống các sân bay: trong vùng có 3 sân bay hiện đang khai thác là sân bay quốc tế
Nội Bài, sân bay Cát Bi và sân bay Gia Lâm.
Sân bay Nội Bài đã được đầu tư đạt công suất 4 triệu hành khách/năm, có điều kiện mở
rộng để đạt 6 triệu hành khách/năm.
Sân bay Cát Bi đang là sân bay nội địa hiện đảm nhận vai trò dự bị cho sân bay Nội Bài;
dự kiến sẽ kéo dài đường hạ - cất cánh đạt khoảng 2800 mét dài, mở rộng nhà ga từ 4000 m
2
lên 6000 m
2
; quy hoạch mở thêm đường bay khu vực và hướng tới xây dựng Cát Bi thành sân
bay quốc tế.
Sân bay Gia Lâm chủ yếu phục vụ quân sự và dịch vụ trực thăng
- Về hệ thống cảng biển: đã mở rộng cảng Hải Phòng, đến năm 2002 thực tế hàng hoá
thông qua cảng đã đạt 11,4 triệu tấn; cảng Cái Lân hiện đầu tư giai đoạn I đạt 1,1 triệu tấn.
Đã hình thành đội tầu biển có tổng trọng tải trên 50 vạn DWT, thực hiện vận tải trên 2,4 triệu
tấn (so với cả nước chiếm tỷ trọng gần 50% về phương tiện và 40% về khối lượng).
- Về mạng lưới đường sắt: các tuyến đường sắt: Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lạng Sơn,
Hà Nội - Thái Nguyên và Hà Nội - Vinh đã được nâng cấp; hệ thống đường ray, tà vẹt đã

được thay mới; các đường ngang, cầu, thông tin tín hiệu đã được sửa chữa đảm bảo an toàn
chạy tàu.
- Về mạng lưới đường sông: trong những năm qua đường sông đã được đầu tư và quản lý,
khai thác tốt hơn (trong đó có tuyến Đáy - Ninh Phúc; tuyến Lạch Giang - Hà Nội; tuyến
Quảng Ninh - Phả Lại - Việt Trì; tuyến Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình). Các cảng sông
đã được nâng cấp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, rõ nhất là cụm cảng Hà Nội, Ninh
Phúc, Việt Trì.
- Mạng bưu chính, viễn thông: Mạng lưới bưu chính viễn thông vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ được chú trọng đầu tư, phát triển nhanh, rộng khắp đến hầu hết các xã với công nghệ,
kỹ thuật số hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông tin, phục vụ các ngành kinh tế - xã hội phát triển,
góp phần nâng cao dân trí, đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Kết cấu hạ tầng đô thị được cải thiện nhanh, nhất là ở các khu vực thành phố Hà Nội,
Hải Phòng. Kết cấu hạ tầng xã hội được phát triển khá, nhiều trường đại học, cao đẳng, trung
tâm dạy nghề đã được nâng cấp, trong đó một số trường đại học trọng điểm và dạy nghề
trọng điểm đã được hiện đại hoá một bước. Năm 2003, trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ có 41 trường đại học (cả nước 82 trường), 20 trường cao đẳng (cả nước 127 trường),
47 trường dạy nghề (cả nước 213 trường).
.
2.Tính quy hoạch của các khu công nghiệp và khu chế xuất
Phát triển bền vững về kinh tế các Khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:
Mười lăm năm kể từ khi 2 khu công nghiệp (KCN) đầu tiên của Vùng Kinh tế Trọng điểm
Bắc bộ (KTTĐBB) được thành lập (KCN Nội Bài - Hà Nội và Nomura - Hải Phòng), đến nay
các KCN vùng KTTĐBB đã có những đóng góp ngày càng lớn trong sự phát triển kinh tế của
Vùng. Đến hết năm 2008, toàn vùng đã có 51 KCN với tổng diện tích trên 13.000 ha được
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Các KCN đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, sản xuất kinh doanh, là địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt
được kể trên, việc phát triển các KCN thời gian qua còn tiềm ẩn không ít các yếu tố thiếu bền
vững về kinh tế.

 Các nhân tố thiếu bền vững trong phát triển các KCN vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ
o Vị trí các KCN:
Hầu hết các KCN vùng KTTĐBB đều nằm ở các vị trí khá đắc địa về giao thông: ven quốc lộ
5 (Hà Nội – Hải Phòng), đường cao tốc Thăng Long – Nội Bài, Quốc lộ 2 và một số khác
nằm ven Quốc lộ 18 (Bắc Ninh – Móng Cái). Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tại đây trong việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu, nhất là các doanh nghiệp
tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, theo thống kê sơ bộ, diện tích đất trồng lúa
được chuyển đổi trong các KCN đã thành lập ở vùng KTTĐBB chiếm trên 30% tổng diện
tích đất tự nhiên của KCN. Thực tế các KCN quá gần nhau và bám sát trên các tuyến giao
thông trọng điểm, huyết mạch đã và đang cản trở đến lưu thông của nhiều nơi .
o Tỷ lệ lấp đầy KCN
Hiệu quả kinh doanh của các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ
lấp đầy KCN.
Đến tháng 9/2008, tỷ lệ lấp đầy các KCN vùng KTTĐBB là khá thấp so với 2 vùng KTTĐ
còn lại. Cụ thể, tỷ lệ lấp đầy các KCN vùng KTTĐBB hiện chỉ đạt 40,9%, trong khi tỷ lệ này
của vùng KTTĐPN là 53,3% và vùng KTTĐMT đạt cao nhất, lên đến 67,8%. Nguyên nhân
là do các KCN vùng KTTĐBB đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản khá cao. Số KCN được
thành lập trong 3 năm, từ 2006 đến 2008 lên đến 30/51 KCN.
o Quy mô diện tích các khu công nghiệp
Tỷ lệ các KCN có diện tích dưới 200 ha chiếm gần 50%, tức 25/51 KCN của Vùng. Đáng chú
ý là có đến 8 KCN có qui mô dưới 100 ha (4 KCN của Hà Nội, 3 KCN Hải Dương và 1 KCN
Quảng Ninh). Các KCN có diện tích trên 300 ha chỉ có 15/51 khu, chiếm 29,4%, tập trung
chủ yếu ở Bắc Ninh với 6 khu. Có thể thấy qui mô các KCN vùng KTTĐBB nhìn chung nhỏ
hơn so với 2 vùng KTTĐ còn lại, Nếu xét với qui mô hiệu quả của KCN là 200 – 300 ha đối
với VKTTĐ và 300 – 400 ha với các tỉnh thì diện tích của các KCN trên địa bàn lại càng nhỏ.
Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả trong tổ chức bộ máy quản lý, đầu tư hạ tầng, nhất là hệ
thống xử lý chất thải và khả năng liên kết của các doanh nghiệp.
o Liên kết phát triển trong nội bộ KCN và với bên ngoài KCN
ở nước ta, hoạt động liên kết kinh tế được thể hiện khá rõ ở một số KCN do các doanh

nghiệp phát triển CSHT nước ngoài khai thác. Sự liên kết càng cao khi KCN có sự tham gia
của các doanh nghiệp lớn có vốn ĐTNN và các doanh nghiệp đến cùng quốc gia. Các liên kết
này giúp các doanh nghiệp trong KCN nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua khả năng tiết
giảm chi phí vận chuyển, kết hợp được sức mạnh hợp tác của các doanh nghiệp vì sự phát
triển của mỗi công ty trong chuỗi này đều có liên hệ chặt chẽ với các công ty còn lại; các
công ty vệ tinh cung cấp thiết bị tốt, sẽ góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm công ty
mẹ.
o Trình độ công nghệ của doanh nghiệp
Đóng góp nhiều nhất trong việc thay đổi công nghệ ở các KCN phải kể đến vai trò của các
nhà ĐTNN. Tính đến nay, đã có trên 40 nước và khu vực lãnh thổ đầu tư vào các KCN,
nhưng các nhà đầu tư đến từ các nước có trình độ công nghệ tiên tiến như: Hoa Kỳ, EU còn
ít. Do vậy, tỷ lệ các dự án có hàm lượng công nghệ cao còn hạn chế. Hiện tượng này làm cho
các KCN vùng KTTĐBB thời gian qua chỉ mới thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, chứ chưa
thúc đẩy công cuộc hiện đại hoá nền kinh tế. Mặc dù vậy, qui mô dự án FDI bình quân của
vùng KTTĐBB hiện lớn nhất cả nước, gấp 1,5 lần của vùng KTTĐPN; 2 lần của vùng
KTTĐMT và gần 1,5 lần của cả nước. Trong đó, mức vốn bình quân một dự án FDI ở KCN
Hà Nội là 15,8 triệu USD; của Vĩnh Phúc là 22,8 triệu USD Một số doanh nghiệp cũng đầu
tư sử dụng công nghệ cao như Canon, To Ho, Brother… nhưng số lượng còn rất khiêm tốn.
Việt Nam đã chủ trương xây dựng 2 khu công nghệ cao ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh với
nhiều ưu đãi nổi trội.
Với các doanh nghiệp trong nước, các KCN vùng KTTĐBB đã có 619 doanh nghiệp đầu tư
vào các KCN với số vốn đăng ký 47.326 tỷ đồng, trong đó 412 dự án đi vào sản xuất kinh
doanh, với tổng số vốn thực hiện đạt 13.819 tỷ đồng, bằng 29,2% tổng số vốn đầu tư trong
nước đăng ký đầu tư vào KCN
 Các khuyến nghị chính sách nhằm phát triển bền vững các KCN vùng
KTTĐBB
o Nâng cao chất lượng qui hoạch KCN của Vùng
- Thứ nhất, việc xây dựng qui hoạch phải đi trước một bước so với yêu cầu thực tiễn. Để thực
hiện điều này, công tác xây dựng qui hoạch một mặt cần được hoạch định cho những thời kỳ
đủ dài để có những dự tính mang tính chất chiến lược. Phát triển các KCN của Vùng cần theo

hướng chuyển bớt các KCN mới lên phía các trục Quốc lộ 21 và 18 để giảm bớt sự tập trung
quá mức vào vùng Đồng bằng sông Hồng.
-Thứ hai, qui hoạch cần dự tính vị trí đặt KCN đảm bảo tính bền vững. Việc bố trí các KCN
gần các đô thị lớn và các khu dân cư tập trung thời gian qua đã thể hiện nhiều điểm bất cập (ô
nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông.
-Thứ ba, cần qui định về qui mô tối thiểu cho từng loại KCN. Việc phát triển các KCN có qui
mô quá lớn hoặc nhỏ sẽ khó đảm bảo tính chất bền vững của chính KCN. Với KCN có diện
tích quá lớn sẽ khó lấp đầy, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất; còn KCN quá nhỏ thì việc đầu
tư cơ sở hạ tầng, hệ thống quản lý môi trường và các dịch vụ đi kèm sẽ gặp nhiều khó khăn
và không đảm bảo hiệu quả hoạt động.
o Thúc đẩy liên kết, phối hợp phát triển các KCN vùng KTTĐBB
Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành trung ương và các tỉnh, thành phố trong VKTTĐ
trên cơ sở triển khai thực hiện Quy chế phối hợp ban hành theo quyết định 159/2007/QĐ-
TTG. Theo dõi và chỉ đạo kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Quyết định này của Thủ tướng Chính phủ. Các nội dung chủ yếu cần tập trung đẩy mạnh sự
phối hợp và liên kết vùng cho phát triển bền vững các KCN là : (i) Trao đổi, cung cấp thông
tin giữa các địa phương trong vùng; (ii) Xây dựng và đưa nội dung hợp tác vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của mỗi ngành, mỗi địa phương; (iii) Hình thành và mở rộng
các tổ chức hoạt động kinh tế mang tính liên kết vùng nhằm tăng quy mô, tăng khả năng cạnh
tranh và chủ động tham gia hội nhập khu vực và quốc tế hình thành các trung tâm xúc tiến
đầu tư quy mô vùng và tăng cường hoạt động liên kết trong lĩnh vực này.
o Tăng cường liên kết doanh nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
Chúng ta cần có các chính sách giảm chi phí, tăng phần bù đắp cho việc hình thành các liên
kết cho cả các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và các công ty địa phương nhằm tạo ra và khuyến
khích các liên kết làm tăng hiệu quả của sản xuất và góp phần vào việc phát tán các tri thức
và kỹ năng từ các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tới các doanh nghiệp địa phương như: Cho
phép các doanh nghiệp có vốn ĐTNN được khấu trừ thuế thu nhập cho các chi phí liên quan
tới việc hình thành các liên kết với các doanh nghiệp địa phương. Khích lệ kịp thời với các
công ty đa quốc gia (MNC) có thành tích trong việc tạo ra mạng lưới các doanh nghiệp hỗ trợ
bằng các danh hiệu cụ thể như: bằng khen, giấy khen… như nhiều nước trong khu vực đã và

đang thực hiện. Tránh việc sử dụng các biện pháp cứng nhắc nhằm tăng cường liên kết
thường áp dụng trước đây như: đánh thuế nhập khẩu cao; quy tắc về nguồn gốc; đòi hỏi hàm
lượng nội địa; đòi hỏi liên doanh hay đòi hỏi về tỷ lệ xuất khẩu… là những biện pháp mang
tính mệnh lệnh, không thích hợp với quá trình hội nhập hiện nay.
o Cải thiện môi trường đầu tư trong các KCN
Trước hết cần hoàn thiện môi trường pháp lý và đơn giản hoá các thủ tục hành chính, đồng
thời ổn định các chính sách và cơ chế để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào KCN có những
tính toán chiến lược dài hạn và bền vững. Tạo điều kiện giảm thiểu chi phí kinh doanh cho
các nhà đầu tư vào KCN thông qua các chính sách trực tiếp và gián tiếp như: giảm chi phí sử
dụng các dịch vụ công cộng, chi phí duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, thu chi phí theo mức độ
hoạt động thực tế (tỷ lệ lấp đầy KCN, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, ).
Hoạt động xúc tiến đầu tư cần có sự tập trung với sự tham gia và hỗ trợ của các cơ quan nhà
nước trung ương, cơ quan điều phối VKTTĐ, đặc biệt là Ban liên lạc các KCN vùng
KTTĐBB thông qua việc thiết lập các kênh thông tin tập trung như: website, các chiến dịch
xúc tiến đầu tư, các đoàn vận động đầu tư và liên kết chặt chẽ với các tổ chức, nhà đầu tư
quốc tế.
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay, các nước trong khu vực đang triển khai
mạnh mẽ các biện pháp thúc đẩy thu hút các nguồn vốn đầu tư như: Tạm hoãn áp dụng việc
tăng mức lương tối thiểu, áp dụng thuế suất ưu đãi theo lĩnh vực, khu vực dưới dạng luật có
giới hạn về thời gian. Trường hợp của Thái Lan, nước này cũng chia các khu vực hưởng ưu
đãi đầu tư ra làm 3 khu vực và áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễm giảm thuế như
Việt Nam. Tuy nhiên, cuối năm 2008 Chính phủ Thái đã quyết định áp dụng mức thuế suất
ưu đãi và thời gian miễn giảm thuế ngang bằng với khu vực có mức ưu đãi cao nhất cho tất cả
các khu vực, trừ khu vực 1 là Bangkok đến năm 2014.
II. Hoạt Động Của Các Cảng Hiện Hữu
1.Tỉnh Hải Phòng
 Cảng Hải Phòng

Điều kiện tự nhiên:
_ Là nơi có 5 cửa sông chính của hệ thống sông Thái Bình:cửa Nam Triệu, cửa

Cấm, cửa Lạch Trụy, cửa Văn Úc, cửa Thái Bình.
_ Nằm ở hữu hạn sông Cửa Cấm( vĩ độ 25052 Bắc và kinh độ 106041 Đông).
_ Chế độ thuỷ triều là nhật triều với mức chiều cao nhất là +4,0 mét, đặc biệt
cao 4,23 mét, mức nước chiều thấp nhất là +0,48 mét, đặc biệt thấp là +0,23
mét.
_ Về chế độ gió: chịu hai mùa gió rõ rệt :
 từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là gió Bắc - Đông Bắc.
 từ tháng 4 đến tháng 9 là gió Nam - Đông Nam.
Sơ đồ cảng:
Cảng Hải Phòng là cảng có lưu lượng hàng thông qua lớn nhất ở phía bắc Việt
Nam có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ an toàn, phù hợp với các
phương thức vận tải, thương mại quốc tế.
Cảng Hải Phòng gồm ba khu vực: XNXD Hoàng Diệu (Khu Cảng Chính), XNXD
Chùa Vẽ và XNXD Tân Cảng (Cảng Đình Vũ).
Vị trí: 20°52’N - 106°41’E.
Vị trí hoa tiêu: 20°40’N - 106°51’E .
Luồng tàu: Dài 20 hải lý .
XÍ NGHIỆP XẾP DỠ CHÙA VẼ
XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU
Luồng vào Cảng:

Luồng vào cảng từ Bến Bính đến phao số 0:30.2 km. Độ sâu luồng: từ
điểm đón hoa tiêu đến khu vực
Cảng Đình Vũ: -7.3 m, từ Cảng Đình Vũ đến khu vực XNXD Hoàng Diệu
và Chùa Vẽ: -5.5m. Chế độ thủy
triều: nhật triều (diurnal). Chênh lệch bình quân: 2.5m.
Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 40.000 DWT.
Cơ sở vật chất:
Toàn cảng hiện có: 21 cầu tàu với tổng chiều dài là 3.567m, bảo đảm an toàn với độ sâu trước
bến từ -8,4m đến -8,7m

Cảng/ khu chuyển tải dài Dộ sâu Số lượng Loaị hàng
Xí nghiệp xếp dỡ 1.717m -8.4m 11 cầu Bách hóa rời. bao.
Hoàng Diệu container
Xí nghiệp xếp dỡ
chùa vẽ
848m -8.5 5 cầu Bách hóa,container
Xí nghiệp xếp dỡ tân
cảng
1.002m -8.7m 5 cầu Bách hóa,container
Vùng neo Hạ Long -14m 7 điểm neo Bách hóa,container
Bến nối Bạch Đằng -7.5m 3 bến phao Bách hóa,container
Vịnh lan hạ -7.5m 3 bến phao Bách hóa,container
Một số hình ảnh hệ thống cầu biển


Có 4 luồng tàu:
Tên luồng Chiều dài (km) Chiều rộng (m)
Lạch Huyện 17.5 100
Hà Nam 6.3 70
Bạch Đằng 9.2 70
Sông Cấm 9.8 70
Từ nhiều năm nay luồng vào Cảng Hải Phòng thường xuyên phải nạo vét nhưng chỉ sâu đến –
5,0 mét đoạn cửa cấm và -5,5 mét đoạn Nam Triệu.
Những năm gần đây luồng vào Cảng bị cạn nhiều, sông Cấm chỉ còn –3,9 mét đến –4,0 mét
nên tàu ra vào rất hạn chế về trọng tải. Nếu tính bình quân Nam Triệu vét đến –6,0 mét, sông
Cấm vét đến –5,5 mét thì hàng năm phải nạo vét một khối lượng khoảng 3 triệu m3.
Thuỷ diện của Cảng hẹp, vị trí quay tàu khó khăn, Cảng chỉ có một vị trí qua tàu ở ngang cầu
N08 (có độ sâu –5,5 đến –6,0 mét rộng khoảng 200 mét).
Cảng Vật Cách nằm ở hữu hạn sông Cửa Cấm. Cách Hải Phòng về phía thượng lưu khoảng
12km. Cũng có chế độ thuỷ văn như Cảng Hải Phòng .

Bến phao:
3 bến phao Bạch Đằng, độ sâu -5m
3 điểm neo tại khu vực Lan Hạ, độ sâu -14m
7 điểm neo tại Hạ Long – Hòn Gai, độ sâu -14m
• Hệ thống kho bãi: xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao, được chia theo từng khu vực
chuyên dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển từng loại hàng hoá
Loại/kh
o bãi
Số lượng Diện tích(m2) Ghi chú
Kho
CFS
2 6.498 Phục vụ khai thác hàng lẻ Container
Kho
hàng
bách
hóa
10 30.052 Các loại hàng hóa
Bãi
containe
r
3 343.565
Bãi
hàng
bách
hóa
20 141.455
Hàng hoá thông qua:

2003 2004 2005 2006 2008 2009
Total

10,518,000
MT
10,500,0
00
MT
10,511,0
00
MT
11,151,0
00 MT
13,900,0
00 MT
14,370,0
00 MT
Import
5,401,000
MT
5,370,00
0
MT
5,370,00
0
MT
5,199,00
0 MT
7,635,00
0 MT
8,226,00
0 MT
Export

1,758,000
MT
1,800,00
0
MT
1,911,00
0
MT
2,825,00
0 MT
3,231,00
1 MT
2,376,00
0 MT
Domesti
c
3,359,000
MT
3,300,00
0
MT
3,230,00
0
MT
3,127,00
0 MT
3,103,00
0 MT
3,768,00
0 MT

Contain
er
377,000
Teus
398,300
TEUs
424,128
TEUs
464,000
TEUs
808,000
TEUs
816,000
TEUs
Ship
calls
2,650 2,430 2,430 2,056 4,779 4,779
Công nghệ thiết bị:
ảnh Phương
tiện
Sức
nâng/công
suất
Toàn
cảng
XNXD
Hoàng
Diệu
XNX
D

Chùa
Vẽ
XNX
D và
vận tải
thủy
XNX
D và
VT
Bạch
Đằng
XNX
D Tân
Cảng
Cần trục
chân đế
5 -40 tấn 33 26 5 2
Cần cẩu
nổi
10 - 85 tấn 2 2
Cần trục
bánh lốp
25 - 70 tấn 10 6 3 1
Xe nâng
hàng
3 - 45 tấn 62 36 22 4
Cân điện
tử
80 tấn 4 3 1
Tàu hỗ trợ

lai dắt
515 đến 3200
CV
8 8
Cần cẩu
giàn (QC)
35,6 tấn 6 6
Cần cẩu
giàn bánh
lốp (RTG)
35,6 tấn 12 12
Sà lan
750 đến 1100
tấn
6 6
Xe ôtô
vận tải
8,5 đến 13,5
tấn
23 23
Xe đầu
kéo
40 feet 58 20 36 2
Container
20'
20 feet 400 12 400
Container
40'
40 feet 4 12 4
Công nghệ thông tin:

• Hệ thống mạng:
Nối mạng xuyên suốt từ Văn phòng Cảng tới Phòng Khai thác, Các xí nghiệp xếp dỡ:
Hoàng diệu, Lê Thánh Tông, Vận tải Bạch Đằng, Vận tải thuỷ, Chùa Vẽ bằng hệ
thống mạng xương sống: cáp quang, cáp STP, cáp UTP, mạng không dây 54Mbps
(wireless), mạng không dây dự phòng 6Mbps và cáp đồng theo công nghệ của Cisco.
• Công nghệ thiết bị:
• Trung tâm dữ liệu (Datacenter): 01 máy chủ Song sinh (HP Server TC 4100) với hệ
thống lưu trữ HP External Storage 12x18=218 GB RAID-5.
• Máy tính và các trang thiết bị mạng: 06 máy chủ (Server), 300 máy trạm (PC), thiết
bị mạng CISCO (Switch/Router).
• Phần mềm hệ thống dựa trên Microsoft : SQL2000 Entperise Server, Window2000
Advanced Server, Visual Studio 6.0, Visual Basic.NET, Crystal Report 9.0.
• Mô hình tính toán: Khách/Chủ, Cơ sở dữ liệu tập trung. Giao diện đồ hoạ trên hệ
điều hành Window 9x/ME/2000/XP.
•Hệ thống camera:
• Quy mô: 4 hệ thống thiết bị xử lý và lưu trữ tại Văn Phòng Cảng, XNXD Lê Thánh
Tông, XNXD Chùa Vẽ, Phòng Quân sự bảo vệ. 21 máy camera quay quét được lắp đặt trong
phạm vi toàn cảng.
• Sử dụng đồng thời hai loại công nghệ: Analog và công nghệ IP (sử dụng thông
qua mạng máy vi tính)
• Phạm vi: Ứng dụng trong công tác quản lý, điều hành khai thác, sản xuất và bảo vệ
an ninh của cảng.
• Phần mềm:
Hệ thống quản lý bến container Chùa Vẽ (CTMS)
•Phân hệ lập kế hoạch giải phóng tàu
•Phân hệ lập kế hoạch quản lý bãi
•Phân hệ giao nhận container
Hệ thống thông tin quản lý (MIS-G1)
• Phân hệ Khai thác: Khai thác - bốc xếp tàu và tình hình cầu/bến; Quản lý khai thác
phương tiện hỗ trợ và vận tải thủy.

• Phân hệ Giao nhận: Giao nhận và kết toán tàu; Quản lý kho hàng thường, CFS;
Quản lý bãi container
• Phân hệ Tính cước: Quản lý hợp đồng; Quản lý ấn chỉ hóa đơn; Tính cước và phát
hành hóa đơn.
• Phân hệ Kế toán khai thác: Kiểm tra - điều chỉnh và hạch toán doanh thu, hạch toán
nội bộ, thuế VAT đầu ra; Quản lý, hạch toán công nợ phải thu khách hàng; Luân chuyển
kiểm tra và chấp nhận hóa đơn phát hành.
• Phân hệ Bảo dưỡng thiết bị: Lý lịch phương tiện, định mức bảo dưỡng - nhiên liệu
tiêu thụ, quản lý đăng kiểm; Sản lượng - giờ hoạt động và nhiên liệu tiêu thụ; Cảnh báo và
ghi nhận sửa chữa - bảo dưỡng phương tiện; Dự trù vật tư thay thế trong bảo dưỡng sữa chữa.
Các dịch vụ chính:
• Bốc xếp, giao nhận, lưu giữ hàng hóa
• Lai dắt, hỗ trợ tàu biển
• Trung chuyển hàng hóa, container quốc tế.
• Dịch vụ vận tải
• Dịch vụ logictic container chuyên tuyến Hải Phòng - Lào Cai bằng đường sắt
• Dịch vụ đóng gói, vận tải hàng hải đường bộ, đường sông.
• Đại lý tàu biển và môi giới Hàng Hải.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC LOẠI DỊCH
VỤ
Xếp dỡ hàng Container
Rút hàng trong Container
Lưu giữ hàng hoá trong kho CF Lai dắt hỗ trợ cứu hộ tàu biển
Kế hoạch phát triển:
Dự án Tổng kinh
phí
Kế hoạch thực hiện
Cảng Đình Vũ giai
đọan II



700 tỷ Đồng

2005-2010.
Qui mô dự án 4 bến,
đã hòan thành xong
04 bến
Cảng Đình Vũ giai
đọan III


300 tỷ Đồng

2010-2012.
Qui mô một bến và
đang lập dự án khà thi
Dự án xây dựng
khu chuyển tải Bến
Gót – Lạch Huyện
66 tỷ VND

2005-2010
Qui mô 5 bến và đã
hoàn thành bến 1 và 2
Dự án xây dựng
Cảng nước sâu
Lạch Huyện
2010 – 2015
Đang lập dự án tiền
khả thi

Đầu tư thiét bị bốc
xếp
232 tỷ VND

2009-2010
 Cảng Đình Vũ
Tên và địa chỉ liên hệ:
CẢNG ĐÌNH VŨ
Tên gọi: C.TY CP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ
Cơ quan chủ quản: Cảng Hải Phòng
Trong vùng quản lý hàng hải của:
Vị trí Cảng: 20°54’N - 106°46’E
Điểm đón trả hoa tiêu: 20°40'N - 106°51'E
Địa chỉ: Phường Đông Hải, quận Hải An, Tp. Hải Phòng
Luồng vào Cảng:
Dài: 14 hải lý.
Độ sâu luồng: -5,7 m.
Chế độ thủy triều: nhật triều.
Chênh lệch bình quân: 2,7 m.
Mớn nước cao nhất tàu ra vào: -9 m.
Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 40,000 DWT
Cơ sở hạ tầng và thiết bị:

. Cầu bến:
Tên/Số hiệu

Dài

Sâu Loại tàu/Hàng


Cầu số 1
Cầu số 2
240.0 m
185.0 m
-10.2 m
-10.2 m
Container
Container

. Kho bãi :
Tổng diện tích mặt bằng: 240,000 m
2
, trong đó:
Kho hàng lẻ: 3,600 m
2
. Kho CFS: 3,600 m
2
, 3,600 m
2
đang xây dựng
Bãi: 105,000 m
2
. Thiết bị chính

Loại / Kiểu Số lượng Sức nâng / Tải / Công suất
Cần trục chân đế Tukan 02 40 T
Cần trục chân đế Liebherr 01 40 T
Cần trục bánh lốp 02 25 MT
Xe chụp cont 05 45 T
Xe nâng vỏ 02 10 MT

Xe nâng hàng 05 3-10 MT
Xe vận chuyển chuyên dùng 15

Hàng hoá thông qua:
2007 2008 2009

×