Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔI TRƯỜNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.36 KB, 35 trang )

VẤN ĐỀ 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT MÔI TRƯỜNG
I. Khái niệm chung về luật môi trường
1. Khái niệm môi trường: là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong
đó con người hay một sinh vật tồn tại phát triển trong mối quan hệ với con người hay sinh vật
ấy
2. Các ảnh hưởng mang tính phổ biến của môi trường.
Tính phổ biến toàn cầu của vấn đề môi trường thể hiện ở các khía cạnh sau
- Ảnh hưởng của những tác hại mà con người gây ra cho môi trường không chỉ giới hạn
trong phạm vi vùng, quốc gia mà còn ảnh hưởng đến các nước, các khu vực lân cận.
- Việc tàn phá môi trường ảnh hưởng đến mọi xã hội bất chấp cơ cấu chính trị kinh tế ở đó
như thế nào. Không có bất cứ quốc gia nào được loại trừ khỏi sự trả thù của thiên nhiên, dẫu đó
là quốc gia giàu hay nghèo.
- Sự xuất hiện của các định chế pháp lý quốc tế liên quan đến môi trường thể hiện rõ tính
chất toàn cầu của vấn đề môi trường nhất là những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 được đánh dấu
bởi bằng sự ra đời hàng loạt của các tổ chức quốc tế và các điều uớc quốc tế về môi trường.
- Vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành một trong các yếu tố của chính sách phát triển
kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Điều kiên về bảo vệ môi trường là một trong những điều
khoản của các hợp đồng liên doanh, đầu tư nước ngoài ký kết thuộc nhiều quốc gia khác nhau.
3. Môi trường và phát triển bền vững:
a. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững.
- Thứ nhât, phát triển bền vững là phạm trù được hình thành do nhu cầu của việc bảo vệ
môi trường.
Thực chất của việc phát triển bền vững là sự kết hợp giữa phát triền với việc duy trì môi
trường hay nói cách khác là yếu tố cơ bản của việc phát triển bền vững là quyền phát triển và sự
cần thiết phải chăm sóc môi trường. Có thể khẳng định đó là mối liên kết không thể tách rời
giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- Thứ hai, phát triển bền vững có thể hiểu dưới góc độ môi trường.
Trên thế giới, phát triển bền vững có thế được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau
như xã hội, hoạch định chính sách và cũng có cách hiểu chỉ thuần túy dưới góc độ môi trường.
Ở Việt Nam, có quan điểm thống nhất về phát triển bền vững là: “phát triển đáp ứng được
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế


hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường” (khoản 4 luật bảo vệ môi trường năm 2005) .
Tóm lại: Tuy có sự khác nhau về cách tiếp cận song về cơ bản các tiêu chí của phát triển
bền vững được đưa ra tương đối thống nhất. Đó là: sự phát trường kinh tế, sự bảo vệ môi
trường và sự thỏa mãn các yêu cầu cuộc sống của con người
b. Những đòi hỏi của phát triển bền vững trên các mặt tài chính, định chế, phát luật.
- Thứ nhất, quyết định chính sách và các cơ quan quyết định chính sách.
1
Quyết định chính sách là bước quan trọng trong phát triển bền vững. Khả năng kết hợp
giữa phát triển và bảo vệ môi trường phụ thuộc rất lớn vào việc ban hành các chính sách đúng
đắn.
Gắn liền với việc ra chính sách là vị trí và thẩm quyền của cơ quan ban hành chính sách và
quyết định. Việc xác định đúng vị trí, tạo ra được sự kiểm soát và kiềm chế lẫn nhau giữa các
hệ cơ quan quyền lực nhà nước cũng là yếu tố định chế quan trọng của việc phát triển bền
vững.
- Thứ hai, ban hành pháp luật và thực thi pháp luật.
Pháp luật là công cụ quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững. Pháp luật với tư cách là
hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người sẽ có tác dụng rất lớn trong việc
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Thứ ba, giải quyết tranh chấp.
Cơ chế giải quyết tranh chấp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các quan hệ xã
hội phát triển ổn định và các lợi ích hợp pháp được bảo vệ thỏa đáng. Phát triển bền vững sẽ
gặp khó khăn nếu như các quan hệ kinh tế xã hội không được điều tiết thích hợp thông qua
nhiều biện pháp trong đó có việc giải quyết tranh chấp với tư cách là yếu tố định chế của phát
triển bền vững.
- Thứ tư, hợp tác quốc tế
Tính toàn cầu và ảnh hưởng toàn cầu của môi trường đòi hỏi phải có nhiều hình thức hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển bền vững. Thực tế cho thấy các công ước quốc tế đa
phương, các định ước tổ chức quốc tế đã được hình thành nhằm tạo ra sự phát triển bền vững
toàn cầu.

II. Bảo vệ môi trường và vai trò của pháp luật.
1. Khái niệm bảo vệ môi trường.
Theo quy định tại điều 3 khoản 3 Luật bảo vệ môi trường thì bảo vệ môi trường là hoạt
động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế, tác động sống đối với môi
trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi
trường, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Các biện pháp bảo vệ môi trường
a. Biện pháp tổ chức chính trị:
- Là việc bảo vệ môi trường thông qua hoạt động của các Đảng phái, các tổ chức chính trị.
Các đảng phải, các tổ chức này đưa ra cương lĩnh chủ trương bảo vệ môi trường và lãnh đạo
cộng đồng thực hiện qua đó vừa nhằm mục đích bảo vệ môi trường vừa nhằm mục đích củng cố
uy tín địa vị chính trị của tổ chức.
- Vấn đề bảo vệ môi trường bằng biện pháp tổ chức chính trị ở Việt Nam:
+ Đảng cộng sản đưa ra chủ trương đường lối về bảo vệ môi trường và lãnh đạo nhà nước
thực hiện.
+ Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
+ Tổ chức các sinh hoạt chuyên đề về môi trường
2
Cách thức thực hiện này khác với các nước khác là nhà nước không thành lập đảng phái
về môi trường mà chủ trương đường lối của Đảng đưa ra được thể chế hóa về pháp luật
- Ý nghĩa của biện pháp này trong việc bảo vệ môi trường bao gồm:
+ Vấn đề về bảo vệ môi trường trở thành các nhiệm vụ chính trị mỗi khi các tổ chức chính
trị, đảng phái đưa chúng vào cương lĩnh hoạt động của mình
+ Bằng vận động chính trị, vấn đề bảo vệ môi trường sẽ được thể chế hóa thành các chính
sách pháp luật.
Tuy nhiên, biện pháp chính trị mang tính định hướng vĩ mô nên hiệu quả thực tiễn là
không cao.
b. Biện pháp kinh tế.
- Là việc sử dụng nguồn lực kinh tế để bảo vệ môi trường với 2 hình thức cơ bản là sử
dụng nguồn tài chính tập trung và sử dụng phương pháp kích thích lợi ích kinh tế.

- Sử dụng nguồn tài chính tập trung là sử dụng ngân sách nhà nước, quỹ bảo vệ môi
trường quốc gia…cho việc bảo vệ môi trường
- Kích thích lợi ích kinh tế để bảo vệ môi trường gồm các biện pháp
+ Hộ trợ tài chính cho những dự án bảo vệ môi trường tích cực.
+ Ưu đãi về đất đai
+ Miễn phải giảm thuế đối với các dự án bảo vệ môi trường tích cực. Áp dụng thuế suất
cao đối với các dự án gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
+ Áp dụng thuế môi trường đối với các sản phẩm ảnh hướng xấu lâu dài đến môi trường
+ Ưu đãi về thị trường tiêu thụ sản phẩm
+ Áp dụng biện pháp ký quỹ đặt cọc đối với một số hoạt động ảnh hưởng xấu đối với môi
trường.
- Ý nghĩa: Sử dụng biện pháp kinh tế tức là dùng những lợi ích vật chất để kích thích chủ
thể thực hiện những hoạt động có lợi cho môi trường cho cộng động. Biện pháp kinh tế rất
phong phú và đa dạng và thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp từ đó góp phần
khuyến khích và nâng cao ý thức của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
Về cơ bản các biện pháp kinh tế thường mang lại hiệu quả cao hơn trong bảo vệ môi
trường so với các biện pháp khác.
c. Biện pháp khoa học công nghệ
- Là việc sử dụng các giải pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật trong việc bảo vệ môi
trường.
- Là biện pháp quan trọng không thế thiếu trong việc bảo vệ môi trường do môi trường
được tạo bởi nhiều yếu tố phức tạp cùng với đó là trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nên các
vấn đề như xử lý rác thải, bảo vệ tầng Ozon cần sử dụng biện pháp khoa học công nghệ.
d. Biện pháp giáo dục.
- Là biện pháp tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường.
- Các hình thức:
3
+ Đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vào chương trình học tập chính thức của các
trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học.
+ Sử dụng rộng rãi các phương tiện giáo dục truyền thông để giáo dục cộng đồng.

+ Tổ chức các hoạt động cụ thể như: ngày môi trường thế giới, tuần lễ xanh, phong trào
thành phố xanh, sạch, đẹp.
+ Tổ chức các diễn đàn và các cuộc điều tra xã hội
e. Biện pháp pháp lý.
- Đó là việc, thể chế hóa vấn đề môi trường bằng pháp luật.
- Bao gồm:
+ Quy định các quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử dụng các
yếu tố môi trường.
+ Quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá nhân, tổ chức phải thực
hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng các yếu tố của môi
trường.
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi trường.
+ Ban hành các tieu chuẩn môi trường.
+ Giải quyết các tranh chấp liên quan đén việc bảo vệ môi trường.
III. Khái niệm luật bảo vệ môi trường.
1. Định nghĩa
- Luật môi trường là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các qui phạm pháp luật,
các nguyên tăc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai
thác, sử dụng, tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các
phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con
người
- Luật môi trường khác các luật khác ở mục đích điều chỉnh là bảo vệ môi trường.
- Luật môi trường đan xen với luật hành chính, dân sự…chứ không độc lập tuyệt đối.
2. Các nguyên tắc chủ yếu của luật môi trường
a. Nguyên tắc đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành.
- Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 đến nay, quyền sống của con người mặc dù
được đảm bảo hơn về mặt pháp lý hơn bằng các thể chế dân chủ song lại bị đe dọa bởi tình
trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường. Trong điều kiên đó cuộc sống của con người phải gắn
chặt với môi trường.
- Nguyên tắc này đươc ghi nhận trong tuyên bố Stockholm và tuyên bố Rio- De Janeiro.

Và chi phối việc xây dựng chính sách pháp luật của các quốc gia.
- Việt Nam là quốc gia ký 2 tuyêt bố này có trách nhiệm biến quyền được sống trong môi
trường trong lành là nguyên tắc pháp lý và thực tế nó đã là một nguyên tắc của luật môi trường
Việt Nam. Đòi hỏi cơ bản của nguyên tắc này là mọi qui phạm pháp luật môi trường, mọi chính
sách pháp luật về môi trường phải lấy việc đảm bảo điều kiện sống của con người trong đó có
điều kiện môi trường làm ưu tiên số một.
4
b. Tính thống nhất trong quản lý và bảo vệ môi trường.
Môi trường là một thể thống nhất của nhiều yếu tố vật chất khác nhau vì vậy trong việc
bảo vệ môi trường cần có sự thống nhất và điều này được coi là một nguyên tắc của luật môi
trường
Cụ thể:
+ Các chính sách và các qui định pháp luật về môi trường phải được ban hành với sự cân
nhắc toàn diện đến các yếu tố khác nhau của môi trường để việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong lĩnh vực này không bị phân tán và thiếu đồng bộ.
+ Việc quản lý môi trường được thực hiện dưới sự điều chỉnh của một cơ quan thống nhất.
+ Các tiêu chuẩn môi trường, các qui trình đánh giá tác động môi trường cũng như thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường với tư cách là những công cụ quan trọng của quản lý
môi trường cần được xây dựng và áp dụng thống nhất trong phạp vi cả nước,
+ Việc bảo vệ môi trường phải được coi là sự nghiệp của toàn dân.
c. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững.
Phát triển bền vững được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hệ thống
pháp luật quốc tế về môi trường. Pháp luật môi trường Việt Nam cũng đặc biệt coi trọng
nguyên tắc này.
- Nguyên tắc này có những đòi hỏi sau đây:
+ Các biện pháp bảo vệ môi trường phải được coi là một yếu tố cấu thành trong các chiến
lược hoặc các chính sách phát triển kinh tế của đất nước, địa phương, vùng và từng vùng.
+ Phải tạo ra bộ máy và cơ chế quản lý có hiệu quả để có thể tránh được lãng phí và tham
nhũng các nguồn lực, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Phải hoàn thiện quá trình quyết định chính sách và tăng cường tính công khai của các

quá trình đó đảm bảo để cho các quyết định, chính sách ban hành nhằm vào sự phát triển bền
vững.
+ Phải coi đánh giá tác động môi trường như là một bộ phận cấu thành của dự án đầu tư.
d. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa.
- Luật môi trường coi việc phòng ngừa là nguyên tắc chủ yếu. Nguyên tắc này hướng việc
ban hành và áp dụng các quy định của pháp luật vào sự ngăn chặn của chủ thể thực hiện hành vi
có khả năng gây nguy hạnh cho môi trường.
- Bản chất chính của biện pháp này là việc kích thích các lợi ích hoặc triệt tiêu các lợi ích
với là động lực của việc vi phạm pháp luật môi trường, nâng cao ý thức tự giác của con người
trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
5
VẤN ĐỀ 2: PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, SUY THOÁI, SỰ CỐ MÔI
TRƯỜNG
I. KHÁI NIỆM
1. Ô nhiễm môi trường
• khái niệm: K6 Đ3 LBVMT
Phân tích:
- là sự thay đổi các thành phần môi trường: theo chiều hướng tăng lên hoặc giảm đi, sự
thay đổi này mang tính chất định tính.
- là sự thay đổi ko phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, vi phạm quy chuẩn môi
trường (là các quy định xác định ranh giới tối đa cho phép), là yếu tố mang tính chất định
lượng.
- gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- > khái niệm này dùng để xác định, đánh giá một hành vi có phải là hành vi gây ô nhiễm
môi trường ko. Song hành vi gây ô nhiễm và thực trạng môi trường ô nhiễm ko có mqh nhân
quả và mqh hữu cơ với nhau do trong môi trường còn có hiện tượng tích tụ, cộng dồn, phát tán
nên có thể có hành vi gây ô nhiễm môi trường mà ko có môi trường bị ô nhiễm, hay có môi
trường bị ô nhiễm song ko có hành vi gây ô nhiễm môi trường.
• Nguyên nhân: chủ yếu là do chất gây ô nhiễm (là chất, hoặc yếu tố vật lý khi xuất
hiện trong MT thì làm cho môi trường bị ô nhiễm) . Chất gây ô nhiễm là chất thải, nhưng còn

có thể xuất hiện dưới dạng nguyên liệu, thành phẩm, phế liệu phế phẩm…phân thành các loại:
-chất gây ô nhiễm tích lũy (chất dẻo, chất thải phóng xạ) và chất gây ô nhiễm ko tích lũy
(tiếng ồn)
-chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương (tiễng ồn) , trong phạm vi vùng (mưa axit)
và trên phạm vi toàn cầu (chất cfc) ,
-chất gây ô nhiễm từ nguồn có thể xác định (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và
chất gây ô nhiễm ko xác định được nguồn
-chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và chất
gây ô nhiêm do phát thải ko liên tục
• Các mức độ ô nhiễm: mức độ ô nhiễm môi trường đối với một thành phần môi
trường cụ thể thương được xác định dựa vào mức vượt tiêu chuẩn chất liệu môi trường của các
chất gây ô nhiễm có trong thành phần môi trường đó (Đ92)
2. Suy thoái môi trường
• khái niệm: khoản 7 Điều 3
• các dấu hiệu:
-có sự suy giảm đồng thời cả về số lượng và chất lượng thành phần môi trương đó, hoặc là
sự thay đổi về số lượng sẽ kéo theo sự thay đổi vè chất lượng của các thành phần môi trường và
ngược lại
-Gây ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đới sống của con nguwoif và sinh vật
6
• Nguyên nhân: chủ yếu là do hành vi khai thác qua mức các yếu tố môi trường làm
hủy hoại môi trường, sử dụng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt trong khai thác,
đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật…
• Các mức độ: suy thoái môi trường, suy thoái môi trường nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng
3, Sự cố môi trường
• Khái niệm: K8 Đ3 LBVMT
• Nguyên nhân:
-do yếu tố thiên nhiên: cháy rừng do sét đánh, đất NN bị ngập mặn do sóng thần gây ra…
-Do con người gây ra

• Các loại sự cố môi trường
- bão, lũ lụt hạn hán….
- hỏa hoạn, cháy rừng. .
- sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản…
- sự cố trong lò phản ứng hạt nhân…
Phân biệt trạng thái môi trường bị ô nhiễm với môi trường bị suy thoái.
- Về nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường: Ô nhiễm môi trường thường là hậu
quả của hành vi thải vào môi trường các chất gây ô nhiễm, chất độc hại, làm nhiễm bẩn, làm ô
uế các thành phần môi trường. Còn suy thoái môi trường là hậu quả của hành vi sử dụng, khai
thác quá mức các thnàh phần môi trường, làm suy giảm, cạn kiệt các nguồn tài nguyên. Ô
nhiễm môi trường thường bắt nguồn từ hành vi đưa vào môi trường các chất thải loại, các chất
độc hại, các chất gây nhiễm bẩn môi trường, còn suy thoái môi trường thường bắt nguồn từ
hành vi lấy đi các giá trị sinh thái của các thành phần môi trường, làm suy giảm chất lượng của
các nguồn tài nguyên.
- Về cấp độ thể hiện: ô nhiễm môi trường thường thể hiện mức độ "cấp tính" cao hơn so
với suy thoái môi trường. Ô nhiễm môi trường có thể xảy ra đột ngột, tức thì, trong một khoảng
thời gian ngắn, gây nên những hậu quả nguy cấp đối với con người và thiên nhiên. Ngược lại,
suy thoái môi trường lại thể hiện mức độ "mãn tính" cao hơn so với ô nhiễm môi trường. Suy
thoái môi trường là kết quả của một quá trình thoái hoá, cạn kiệt dần các giá trị sinh thái của
các thành tố môi trường, làm mất đi các chức năng cơ bản của chúng, do đó thường gây nên
những ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đời sống của con người và thiên nhiên.
- Về các biện pháp phòng ngừa và khắc phục: Biện pháp chủ yếu để phòng ngừa ô nhiễm
môi trường là ngăn chặn hành vi xả thải vào môi trường các chất thải, chất gây ô nhiễm. Còn
biện pháp chủ yếu để phòng ngừa suy thoái môi trường là ngăn chặn hành vi khai thác, sử dụng
quá mức các thành phần môi trường.
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường thì biện pháp chính là làm sạch môi trường.
Còn đối với suy thoái môi trường là khôi phục chất lượng và số lượng các thành phần môi
trường.
7
Các loại sự cố môi trường: Sự cố xảy ra do yếu tố thiên nhiên như cháy rừng do sét đánh,

đất nông nghiệp bị ngập mặn di sóng thần gây ra thường mang tính chất nghiêm trọng và ko
dẫn đến trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân nào. Sự cố môi trường do con người gây ra
đều dẫn đến những trách nhiệm pháp lý nhất định.
Quy chuẩn môi trường gồm 2 loại: Quy chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy
định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành
phần môi trường, gồm gtrị tối thiểu của các thông số môi trường đảm bảo sự sống và phát triển
bình thường của con người, sinh vật và gtrị tối đa cho phép của các thông số môi trường có hại
để ko gây ảnh hưởng xấu đến sự sống Quy chuẩn về chất thải quy định cụ thể giá trị tối đa các
thông số ô nhiễm của chất thải bảo đảm ko gây hại cho con người và sinh vật.(cụ thể Đ10)
II KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm: KSONMT là tổng hợp các hoạt động của nhà nước, của các tổ chức cá
nhân nhằm loại trừ, hạn chế những tác động xấu đối với môi trường phòng ngừa ô nhiễm môi
trường, khắc phục, xử lý hậu quả do ONHMT gây nên
2. Các hình thức pháp lý kiểm soát ô nhiễm môi trường
a. Quy hoạch, kế hoạch hóa việc bảo vê MT
• K/N: Là quá trình sử dụng có hệ thống các kiến thức KH để xây dựng các chính
sách và biện pháp trong sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vê môi trường nhằm định hướng các
hoạt động pháo triển tỏng khu vức đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững
Ndung: Đ29, 28, 50
• NN luật hóa 4 ND cụ thể có liên quan đén quy hoạch môi trường
-Phải coi các yêu cấu bảo vệ môi trường là một nôi dung không thể thiếu của chiến lược
quy hoạch kế hoạch phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân
-Điều 28
-Điều 29
-Điều 50
b. Ban hành và áp dụng hệ thống quy chuẩn môi trường
* khái niệm: Khoản 5 Điều 3 lbvmt
* xây dựng trên nguyên tắc:
- đáp ứng được mục tiêu BVMT, phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường
- Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ

công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cấu của hội nhập kinh tế quốc tế
- Phù hợp với đắc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản xuất, kinh doanh dịch
vụ
* phân loại: Đ 10 lbvmt
c. quản lý chất thải:
* khái niệm chất thải: Khoản 10 Điều 3
8
* khái niệm quản lý chất thải: bao gồm các hoạt động thu gom lưu dữ, vận chuyển, tái chế,
tái sử dụng chất thải và các hình thức xử lý chất thải nhằm taanj dụng khả năng cá ích của chất
thải và hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với môi trường do chất thải gây ra
* Quản lý các loại chất thải:
(1) Chất thải thông thường:
- Quản lý chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng (Đ117). Nhập khẩu phế liệu Đ43.
- Quản lý chất thải thông thường phải tiêu hủy hoặc chôn lấp
+ Quản lý chất thải rắn: Đ 78, 79
+ Quản lý nước thải: Đ 81, 82
+ Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải Đ 83 ; khoản 1, 4 Đ 84; Đ 85
Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước: Đ 69, Khoản 2, 3 Đ 79
(2) Chất thải nguy hại: Đ 70. 71. 72. 73, 74, 75
Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước: Bộ tnmt, bộ xây dựng, bộ công nghiệp, bộ Y tế, bộ
quốc phòng, bộ công an, UBND cấp tỉnh.
d. xử lý các tổ chức, cá nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh, dich vụ gây ô nhiễm môi
trường K1, 2, 3, 7 Điều 49
e. Khăc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, ứng phó sự cố môi trường Đ90, 93
9
VẤN ĐỀ 3: PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
A. ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Khái niệm ĐDSH: “ĐDSH có nghĩa là tính đa dạng biến thiên giữa các sinh vật
sống của tất cả các nguồn bao gồm các sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ sinh thái thủy
vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. Tính đa dạng này thể hiện ở trong mỗi

loài, giữa các loài và các hệ sinh thái”
ĐDSH bao gồm: đa dạng về gen, đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái.
1.1 Đa dạng gen: là toàn bộ các gen chứa trong all cá thể thực vật, động vật, nấm, vi
sinh vật. Các nhiễm sắc thể, gen và AND chính là những dạng vật chất di truyền, tạo ra những
tính chất đặc trưng của từng cá thể trong mỗi loài và từ đó tạo ra sự đa dạng về nguồn gen
1.2 Đa dạng loài: là toàn bộ sự khác nhau trong một nhóm và giữa các nhóm loài cũng
như giữa các loài trong tự nhiên. Thể hiện trong số lượng khổng lồ các loài thực vật, động vật
tồn tại trên trái đất
1.3 Đa dạng hệ sinh thái: là sự phong phú về trạng thái và loại hình của các hệ sinh
thái khác nhau. HST là một hệ thống các quần thể sinh vật sống và phát triển trong một môi
trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và môi trường đó.
2. Hiện trạng ĐDSH và bảo vệ DDSH:
a. Tình trạng suy thoái đa dạng sinh học và tác động của nó
DDSH bị suy thoái một cách nghiêm trọng, xảy ra với một tốc độ khủng khiếp trên thế
giới, cả ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, đến các nước chậm phát triển như ở châu Phi, châu
Á, Mỹ La tinh…
b. hiện trạng DDSH ở Việt Nam
- Sự phong phú về DDSH ở VN:
VN nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với diện tích trải dài từ 8 30’ vĩ độ bác đến 23 vĩ
độ nam. Vị trí địa lý khí hậu cộng với một số lượng lớn sông hồ đã tạo nên một sự DDSH hết
sức phong phú kể cả nguồn gen, giống loài và hệ sinh thái. Một số hệ sinh thái tiêu biểu như: hệ
sinh thái rừng, hst rừng ngập mặn, hst san hô, hệ sinh thái đầm…
Về đa dạng loài của VN: gồm nhiều loài và động vật quý hiếm
- Vai trò của tài nguyên DDSH đối với VN
Là một nước nông nghiệp với trình độ phát triển kinh tế chưa cao, VN phải phụ thuộc rất
lớn vào tài nguyên thiên nhiên nói chung và DDSH nói riêng:
Các cộng đồng dân cư VN sử dụng tới 2.300 loài thực vật để làm lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thức ăn gia súc, nguyên vật liệu…tài nguyen rừng là bộ phân k thể thiếu trong
sx và tiêu dùng của nc ta, đặc biệt là gỗ.
- Suy thoái DDSH ở VN

Bắt nguồn từ: sự giảm sút S rừng, từ sự hủy hoại các hst khác như đất ngập nước, và từ
suy giảm hệ sinh thái biển. Tốc độ suy giảm DDSH ở nc ta là đáng báo động.
Hậu quả: +) Sự suy thoái của hst sẽ đặt các giống loài trước nguy cơ bị tuyệt chủng
+) Sự thay đổi hay mất di cảu các giống loài sẽ tác động xấu đến mt sống, các hệ sinh thái
10
c. Nguyên nhân của sut thoái DDSH
- Những nguyên nhân phổ biến toàn cầu của DDSH: gồm 6 nguyên nhân phổ biến
+ Sự gia tăng dân số diễn ra không bình thường trên thế giới, sự gia tăng dấn số với nhu
cầu tiêu thụ các hệ sinh vật ngày càng tăng. Gia tăng dân số cũng đồng nghĩa với việc gia tăng
chất thải, tăng nguy cơ ô nhiễm dẫn đến sự suy giảm các giống loài.
+ Tác động của thương mại nông sản, lâm sản và hải sản. Điều này đồng nghĩa với việc
một số giống loài có thẻ bị hy sinh để nhường chỗ cho một số giống loài có thẻ phcuj vụ cho
nhu cầu phát triển thương mại của cộng đồng.Ví dụ: giống lúa mới cho năng suất cao hơn giống
lúa trước
+ Việc hoăchj địnhc ác chính sách kinh tế không thấy hết giá trị của môi trường và tài
nguyên môi trường
+ Sự bất bình đẳng trong việc sở hữu, quản lý và phân phối nguồn lợi từ việc sử dụng bảo
tồn các nguồn sinh vật: trên thực tế nguồn lợi của DDSH thuộc về các nước phát triển chứ
không phải các nước đg phât triển.
+ Tình trạng kiến thức và sử dụng kiến thức: là nguyên nhân phổ biến của các nước
nghèo, kém phát triển
- Nguyên nhân đặc trưng của suy thoái DDSH ở VN
Bên cạnh những nguyên nhân trên, suy thoái đa dạng sinh học còn có những nguyên nhân
đặc thù sau:
+ hậu quả nặng nề mà chiến tranh để lại cho môi trường ở việt nam. Thiêu hủy hành trăm
ha rừng bằng bom nâpn và chất độc màu da cam do Mỹ tiến hành để lại di chứng nặng nề cho
các hệ ST nc ta.
+ Tình trạng ô nhiễm nhanh chóng do sự phát triển các ngành công nghiệp chế biến mà
không có những biện pháp hữu hiệu ngăn chặn từ đầu
+ VN là quốc gia có nhiều dân tộc ít người mà nhiều nhóm trong số dó có tập quá du

canh du cư. Việc di chuyển từ nơi đang sống sâng nơi # kéo theo sự mất đi của một S rừng nhất
định
+ Nhu cầu thưởng thức các món ăn, đồ uống chế biến từ động thực vật rừng hoang dã
đang phát triển mạng ở nước ta.
+ sự thoái hóa nguồn gen do nhu cầu
+ Sự xân nhập của các loài lạ vào moi trường sinh thái VN. Loài lạ đc hiểu là loài tồn tại
bên ngoài môi trườngcacs loài bản địa, tuy nhiên sự xuất hiện cảu laoif lạ nếu không đc kiểm
soát chặt chẽ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến DDSH
B. PHÁP LUẬT VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
Những cấu thành chủ yếu của pháp luật về DDSH:
1. Pháp luật về bảo tồn dd nguồn gen:
- Quy Chế quản lý và bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật là văb bản ply
đầu tiên về bảo tồn nguồn gen sau khi VN gia nhập công ươc DDSH.
11
- Pháp lệnh 15/2005/PL- UBTVQH về giống cây trồng, giống vật nuôi
2. Pháp luật về bảo tồn đa dạng loài và xác định kiểm sót loài lạ vào môi trường
• Đa dạng loài: bảo vệ loài và đa dạng nguồn gen gắn liền với nhau, không có đa
dạng laoif thì không thể có đa dạng nguồn gen và ngược lại.
• Các quy định về kiểm soát loài lạ: trong thực tiễn nước ta loài lạ chủ yếu là loại vi
trùng lạ gây dịch bệnh
Pháp lệnh kiểm dịch về bảo vệ thực vật, nghị định 97 hướng dẫn thi hành pháp lệnh
Vấn đề loài lạ và kiển soát loài lạ được quy định khác đầy đủ trong pháp lênh giống cây
trồng và giống vật nuôi. Theo đó, đối với Vnam, các giống cây trồng và giống vật nuôi mới đều
được coi là loài lạ.
3. PL về bảo vệ đa dạng hst
HST được định nghĩa là: “một hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển
trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và môi trường đó”
Những nội dung cơ bản của PL về bảo tồn DDSH ở VN
Là hệ thống các QPPL xác định một số hành vi, một số hoạt động mà các chủ thể cần phải
tiến hành trong l/v bảo tồn DDSH

• Quản lý nhà nước với hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học
Hiện hành chưa có vbpl quy đinh cơ quan chuyên trách về bảo tồn DDSH. Hiện tại, thuộc
về Bộ TN&MT với hệ thống các cơ quan trực thuộc và cơ quan chuyên ngành đc tổ chức tại
các tỉnh thành phố trong cả nước
• quyền và nghĩa vụ: LBVMT
C, BỔ SUNG
1. Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích
Tiếp cận nguồn gen bao gồm các hoạt động tìm kiếm, thu thập, nghiên cứu, bảo tồn và sử
dụng nguồn gen cho các mục đích khác nhau. Những lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn
gen phải được chia sẻ giữa chủ sỡ hữu là Nhà nước, người được trao quyền quản lý nguồn gen
và người thực hiện việc tiếp cận nguồn gen.
2. Vấn đề lưu giữ các tri thức bản địa đối với DDS
Tri thức bản địa là tài sản có giá trị văn hoá quý giá và giá trị thực tiễn cao của nhân loại,
được hiểu là những giá trị truyền thống lâu đời của một dân tộc. Trong khi trái đất đang bị hủy
hoại bởi con người và sự phát triển nhanh chóng của những công nghệ không thân thiện với
môi trường thì những người dân tộc với tri thức bản địa sẵn có của mình đã và đang bảo vệ một
cách tích cực môi trường sinh thái và sự đa dạng sinh học vô cùng phong phú của trái đất.
Trong Công ước Đa dạng Sinh học, tri thức bản địa và người dân tộc được xem như là những
nhân tố tích cực nhất trong bảo vệ đa dạng sinh học.
Một số chủ đề chính liên quan đến tri thức bản địa và đa dạng sinh học:
1.1 Cách canh tác trên đất dốc- du canh
12
Là quá trình canh tác đất theo kiểu quay vòng theo những chu kì nhất định và lâu nhất
thường là 10 năm. Từ xa xưa hầu hết những người dân tộc ở tiểu vùng sông Mê Kông đều sử
dụng cách canh tác này. Họ có rất nhiều kinh nghiệm trong việc chọn đất, quay vòng sử dụng
v.v Để canh tác trên nương họ có những tri thức riêng về loại hạt giống và cách làm thích hợp
và những tri thức này được truyền lại bằng những bài hát của dân tộc. Du canh trong nhiều năm
qua đã bị xem như là một trong những nguyên nhân phá rừng và những mặt tích cực của nó
trong tái tạo rừng và đa dạng sinh học vì vậy mà đã bị quên lãng.
1.2 Hạt giống và canh tác hữu cơ

Trong quá trinh phát triển xã hội, đặc biệt trong thời kì mà mục tiêu xóa đói giảm nghèo là
trên hết thì để nâng cao năng suất cây trồng việc dùng hóa chất như các loại phân hóa học,
thuốc trừ sâu và thậm chí các loại thuốc kích thích đang ở mức không thể kiềm chế được. Cũng
vì vậy mà các loại giống cây đã và đang bị mất hay đang bị biến đổi dần vì nhiều nguyên nhân
khác nhau. Việc bảo vệ hạt giống bao giờ cũng đi đôi với việc sử dụng phân hữu cơ. Trên thực
tế có một mối quan hệ chặt chẽ giữa các giống bản địa và văn hóa của người dân tộc với cách
bảo vệ sự đa dạng của các loại hạt giống và chính mối quan hệ này đóng vai trò sống còn trong
việc bảo vệ sự đa dạng sinh học cũng như văn hóa của nhân loại.
1.3 Thuốc dân tộc và các lang y
Tri thức bản địa của người dân tộc về việc dùng cây thuốc để chữa bệnh là mối liên quan
gắn kết người dân tộc với thiên nhiên và đa dạng sinh học. Cây cỏ sẽ mất đi giá trị tiềm tàng
này nếu con người đánh mất tri thức về sử dụng nó để chữa bệnh. Bất cứ một hộ gia đình nào
người dân tộc cũng biết cách sử dụng hàng chục loại cây thuốc để chữa bệnh thông thường. Có
một thực tế là mỗi một dân tộc có cách sử dụng khác nhau cho cùng một cây thuốc, do vậy việc
trao đổi giữa các lang y là rất quan trọng để tận dụng hết tính năng của cây thuốc. Tuy nhiên
việc tiếp cận với nguồn tài nguyên này cũng như là với rừng đang ngày càng hạn chế. Nhiều
loại cây thuốc đang bị khai thác theo kiểu tận diệt và cũng có những loại đang được trồng làm
hàng hóa. Nhiều loại thuốc tân dược đã và đang được điều chế từ các loại thảo dược và tri thức
cũng như tài nguyên của người dân tộc đang bị lợi dụng mà chính người dân tộc không được
hưởng lợi từ những tri thức của họ.
1.4 Giáo dục văn hóa và tri thức bản địa
Từ xưa đến nay việc truyền bá lại văn hóa và tri thức bản địa được người dân tộc thực
hiện theo kiểu cha truyền con nối. Tại một số quốc gia, với nhiều mục đích khác nhau, việc giáo
dục văn hóa và tri thức bản địa được nhà nước thực hiện như một dịch vụ công. Tuy nhiên việc
giáo dục này không những không truyền đạt được những tri thức cần thiết mà còn làm cho lớp
trẻ coi thường tri thức của dân tộc mình và từ đó mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên bị
mất dần. Tài nguyên thiên nhiên bị hủy hoại do áp dụng những cách canh tác mới không thân
thiện với môi trường. Cho đến cuối thế kỉ thứ 20 người dân tộc mới nhận thấy cần phải giáo
dục riêng cho con em mình về văn hóa và tri thức bản địa và phong trào này đang được phát
triển mạnh mẽ ở các nước tiểu vùng sông Mê Kông nói riêng, ở châu Á và thế giới nói chung.

Giáo dục văn hóa và tri thức bản địa được đề cập ở đây là giáo dục tại cộng đồng và nó có
một số đặc tính riêng như sau: đầu tiên là tiếp nối cách giáo dục truyền thống đó là vừa học vừa
làm và học dựa vào cộng đồng, đây là cách học hiệu quả nhất vì nó đề cao sự tham gia của
người dạy và người học, dễ kiểm soát quá trình học tập. Thứ hai, việc giáo dục này tập trung
vào mối quan hệ đất- người thông qua các tri thức bản địa. Thứ ba là nó cuốn hút người tham
gia vì họ nói cùng một ngôn ngữ. Và cuối cùng là nó thể hiện quyền và lợi ích cơ bản của người
13
dân tộc đó là được dạy và học tri thức dân tộc bằng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình. Việc
giáo dục tri thức dân tộc không hề đối nghịch với khoa học tiên tiến mà nó luôn tìm cách hòa
nhập với tri thức văn hóa đa dạng khác.
1.5 Nghệ thuật và nghề thủ công
Nghệ thuật và nghề thủ công của người dân tộc cũng là một trong những tri thức truyền
thống cần được lưu giữ, họ cần được chia sẻ thông tin và nâng cao chất lượng sản phẩm để đưa
ra thị trường địa phương. Việc giữ gìn và lưu truyền tri thức truyền thống thông qua các bài hát,
điệu múa và nhạc cụ dân tộc cũng là những vấn đề được đề cập đến trong chuyên mục này.
1.6 Kiến trúc dân tộc
Kiến trúc của người dân tộc liên quan đến hai nhân tố đó là người xây dựng và các thầy
cúng/mo là những người hiểu biết về văn hóa kiến trúc, nguyên tắc xây dựng, các loại vật liệu
và kĩ thuật xây dựng.
14
VẤN ĐỀ 4: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm: Khái niệm ĐMC và ĐTM: Khoản 19 và 20 Điều 3 LBVMT
2. Lý do hình thành chế định ĐTM: Có 2 cơ sở hình thành:
- Cơ sở lý luận:
+ Các dự án đặc biệt là các chiến lược (CL) , quy hoạch (QH) , kế hoạch (KH) do có pvi
tác động rộng lớn nên nếu ko xem xét cụ thể thì tác động và diện ảnh hưởng rất lớn.
+ Khi đã phát sinh ảnh hưởng thì việc giải quyết những vấn đề phát sinh sẽ rất khó khăn,
tốn kém thời gian và chi phí khắc phục hậu quả của những Q'Đ sai lầm. Đối với dự án phát
triển sẽ phải đình chỉ, di chuyển hoặc thay đổi công nghệ. Đv các CL, QH, KH còn khó khăn
hơn rất nhiều.

+ Mức độ ảnh hưởng của các CL, QH, KH khi triển khai có ý nghĩa khác với các dự án cụ
thể, tác động của nó là gián tiếp, chỉ khi các dự án cụ thể được triển khai mới ảnh hưởng đến
môi trường. Dự án cụ thể tác động trực tiếp.
- Cơ sở thực tiễn:
+ Mặc dù chế định Đánh giá MT đã được quy định trong LBVMT 93 song các cơ quan có
trách nhiệm lập CL, QH, KH trên thực tế đã ko tiến hành, ko trình báo cáo mà chỉ trình hồ sơ
để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ko trình BTNMT phê duyệt. Đây là tình trạng phổ biến,
đặc biệt là các chiến lược ptriển ngành.
+ Thẩm quyền thẩm định các CL, QH, KH là Vụ thẩm định thuộc BTNMT, có quyền
hành thấp lại phải thẩm định các dự án chiến lược ptriển ngành nên ko hiệu quả.
3. Ý nghĩa của hoạt động đánh giá MT
- Đối với nhà nước:
+ Giúp NN trên cơ sở phương pháp phòng ngừa đã kiểm soát được quá trình ptriển của
các dự án từ khi chưa được triển khai.
+ Sau khi dự án hoàn thành giúp cơ quan có thẩm quyền xem xét hoạt động của các cơ sở
có vi phạm những gì họ đã cam kết ko.
- Lợi ích xã hội: Đối với người dân, đánh giá MT giúp chất lượng MT được kiểm soát
ngay từ đầu, hạn chế tác động tiêu cực đến MT, giữ cho MT trong lành, đb chất lượng sống,
MT sống.
- Đv chủ dự án:
+ các dự án sau khi được xem xét tác động MT và tuân thủ pháp luật sẽ tránh được rủi ro
và ko bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự, ng lao động tránh được nguy cơ
mất việc làm, giúp chủ đầu tư đbảo tính đầu tư an toàn.
+ Cùng với qtr đề ra giải pháp bvmt, các chủ dự án có thể thu được lợi ích như: hiệu suất
sử dụng nguyên, nhiên vật liệu cao hơn, lượng chất thải thấp hơn - > lợi ích KT. Đv dự án áp
dụng giải pháp sản xuất sạch sẽ có sức cạnh tranh cao hơn.
4. Các giai đoạn của đánh giá MT
a. ĐTM:
15
- Giai đoạn sàng lọc: Thực hiện việc xác định đối tượng phải tiến hành ĐTM. Các tiêu chí

để lựa chọn được quy định tại Khoản 1 Điều 18 LBVMT và Phụ lục 1 NĐ 80/2004/NĐ- CP.
- Giai đoạn xác định phạm vi: Là quá trình xác định các vấn đề chính cần xem xét, phân
tích, đánh giá trong quá trình ĐTM. Công việc này có thể ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình
ĐTM và ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định của người có thẩm quyền và trong nhiều trường
hợp giúp ngăn chặn được sự lãng phí về thời gian và các nguồn lực.
- Giai đoạn lập báo cáo ĐTM: Là việc phân tích khoa học về quy mô, tầm quan trọng và ý
nghĩa của các tác động được xác định. Giai đoạn này cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản theo
quy định của pháp luật.
- Giai đoạn thẩm định báo cáo ĐTM: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lựa chọn một
trong 2 hình thức: Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. Hai cơ quan này chỉ
đóng vai trò tư vấn, còn cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa trên kết quả thẩm định, xem xét và phê
duyệt báo cáo ĐTM. Sau đó mới ban hành quyết định phê duyệt đối với báo cáo ĐTM hoặc trả
lời bằng văn bản cho chủ dự án rằng không phê duyệt, trong đó nêu rõ lý do không phê duyệt.
Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM là điều kiện bắt buộc phải có để được cấp giấy phép đầu tư
và đưa dự án vào hoạt động trên thực tế.
- Giai đoạn sau thẩm định: Giai đoạn này được thực hiện bởi chủ dự án, cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp khác nhau, và các cơ quan, tổ chức liên quan nhằm
bảo đảm thực hiện những nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo ĐTM. Giai
đoạn này ngày càng có ý nghĩa quan trọng trên thực tế.
b. ĐMC: Tương tự ĐTM, chú ý:
- Giai đoạn sàng lọc: Tiêu chí là Điều 14 LBVMT.
- Giai đoạn thẩm định báo cáo ĐMC: Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức thẩm
định báo cáo ĐMC phải tổ chức hội đồng thẩm định và có văn bản chính thức về kết quả thẩm
định gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bản CL, QH, KH.
- Luật ko quy định giai đoạn sau thẩm định.
5. Nội dung:
ĐTM ĐMC
1. Đối
tượng phải
lập

Các dự án cụ thể CL, QH, KH
2. Chủ
thể phải lập
Chủ dự án Cơ quan được giao nhiệm
vụ lập dự án
3. Giai
đoạn phải lập
Báo cáo ĐTM được lập đồng
thời với Báo cáo nghiên cứu khả
thi của dự án
Báo cáo ĐMC được lập
đồng thời với quá trình lập dự án
4. Nội
dung
Điều 20 LBVMT Điều 16 LBVMT
5. Hình
thức Thẩm
định
Hội đồng thẩm định hoặc tổ
chức dịch vụ thẩm định
Hội đồng thẩm định
16
6. Hình
thức phê
duyệt
Quyết định phê duyệt Báo
cáo ĐTM
7. Kết
quả thẩm
định

Quyết định phê duyệt Báo
cáo ĐTM là đk bắt buộc phải có để
được cấp giấy phép đầu tư và đưa
dự án vào hoạt động trên thực tế
Kết quả thẩm định Báo cáo
ĐMC là một trong những căn cứ
để phê duyệt dự án
8.
Trách nhiệm
sau thẩm
định
Trách nhiệm của chủ dự án
và cơ quan phê duyệt được quy
định cụ thể
Các ô trống ko có nội dung là do đặc thù của ĐMC, ko quy định cụ thể trong luật.
Chú ý: Nội dung cơ bản của pháp luật về quá trình đánh giá MT (Mục II Gtr) chủ yếu đề
cập đến nd trên và Điều luật vì thế tôi nêu đề mục, căn cứ trong luật và một số chú ý để làm câu
trắc nghiệm:
1) Chủ thể thực hiện: (Mục 2 bảng so sánh)
- > Trách nhiệm ĐMC chỉ do các cơ quan, tổ chức Nhà nước tiến hành. Trách nhiệm
ĐTM ko loại trừ chủ thể nào xét trên phương diện hình thức SH hay xét về cơ cấu tổ chức.
- > Căn cứ để xác định trách nhiệm thực hiện ĐTM bao gồm: Mục đích, nội dung dự án;
quy mô của dự án; địa điểm thực hiện dự án.
2) Trình tự tiến hành đánh giá MT: (Mục 3 bảng so sánh)
Chú ý: Không phải sau khi CL, QH, KH đã được xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt mới tiến hành ĐMC mà cần phải thực hiện ngay trong thời gian đang tiến hành xây
dựng CL, QH, KH và Báo cáo ĐMC phải được trình đồng thời với văn bản CL, QH, KH đó.
3) Nội dung báo cáo đánh giá MT (Mục 4 bảng so sánh)
4) Thẩm định Báo cáo đánh giá môi trường
- Nguyên tắc thẩm định: phải xem xét mối quan hệ giữa yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

với yêu cầu bvmt; phải xem xét, giải quyết hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ của từng đơn
vị, tổ chức, lợi ích của địa phương với lợi ích chung của xã hội; phải xem xét lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài.
- Hình thức thẩm định (Mục 5 bảng so sánh) Cụ thể xem Điều 17 (ĐMC) , Điều 21
(ĐTM)
- Phân cấp tổ chức thẩm định: Khoản 7 Điều 17 (ĐMC) , Khoản 7 Điều 21 (ĐTM)
- Phê duyệt báo cáo: Điều 22 (ĐTM) . Đv ĐMC, theo chức năng nhiệm vụ được giao, cơ
quan có trách nhiệm tổ chức tổ chức thẩm định Báo cáo ĐMC phải có văn bản chính thức về
kết quả thẩm định gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bản CL, QH, KH.
5) Kết quả thẩm định đánh giá MT (Mục 7 bảng so sánh)
- ĐTM: Quyết định phê chuẩn Báo cáo ĐTM. Trường hợp báo cáo ĐTM ko được chấp
thuận thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo rõ cho chủ dự án, chủ cơ sở. Trường hợp cơ
17
quan có thẩm quyền từ chối phê chuẩn báo cáo ĐTM thì các dự án sẽ ko được triển khai. - >
điều kiện bắt buộc
- ĐMC: Văn bản về kết quả thẩm định báo cáo ĐMC - > một trong những căn cứ phê
duyệt dự án.
6) Hoạt động sau thẩm định báo cáo ĐTM: Điều 23 LBVMT.
6. Sự tham gia của cộng đồng vào quá trình đánh giá MT
Pháp luật đưa ra các quy định nhằm đbảo quyền được tham gia vào các giai đoạn khác
nhau của quá trình đánh giá MT, từ khâu lập báo cáo đến khâu kiểm tra, giám sát sau thẩm
định:
- Trong giao đoạn lập báo cáo ĐTM, một trong những nội dung cơ bản phải có trong báo
cáo là ý kiến của UBND cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến ko
tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc ko tán thành đối với các giải pháp bvmt.
- Trong quá trình thẩm định báo cáo, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có quyền gửi yêu
cầu, kiến nghị về bảo vệ MT đến cơ quan tổ chức HĐTĐ và cơ quan phê duyệt dự án; HĐồng
và cơ quan phê duyệt dự án có trách nhiệm xem xét các yêu cầu, kiến nghị trước khi đưa ra kết
luận, quyết định.
- Nội dung của Quyết định phê duyệt ĐTM phải được báo cáo với UBND nơi thực hiện

dự án, các loại chất thải, công nghệ xử lý, thông số tiêu chuẩn về chất thải, các giải pháp bảo vệ
MT phải được niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án để cộng đồng dân cư biết, kiểm
tra, giám sát.
Vai trò của cộng đồng địa phương cũng được thể chế hoá trong các văn bản quy định về
dân chủ cấp cơ sở.
7. Cam kết bảo vệ MT
Các nội dung cần chú ý:
- Đối tượng phải có bản Cam kết BVMT: Điều 24 LBVMT
- Nội dung: Điều 25
- Trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết MT: UBND cấp huyện (có thể uỷ quyền cho
UBND cấp xã) - > Điều 26
- Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện: Điều 27
MỘT SỐ CÂU TRẮC NGHIỆM
1. Cơ quan có thẩm quyền có thể thuê dịch vụ lập và thẩm định bcáo ĐMC. Sai, K1 Đ15
lbvmt.
2. Chủ đầu tư có thể thuê dịch vụ lập bcáo ĐTM và mời dịch vụ tư vấn thẩm định bcáo
này. Sai, K7 Đ21 lbvmt.
3. HĐTĐ bcáo ĐTM là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bcáo ĐTM. Sai, K1 Đ22.
4. Kết quả thẩm định bcáo ĐTM và ĐMC đều được thể hiện dưới hình thức là "quyết định
phê duyệt bcáo". Sai, K2 Đ 10 NĐ 80/2006.
18
5. Chủ dự án được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền
ktra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo ĐTM là yêu cầu của quyết định phê
duyệt bcáo ĐTM. Đúng, K1, Đ23 lbvmt.
6. Trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bvmt thuộc về UBND cấp xã. Sai, K1, Đ26
lbvmt.
7. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn 2 huyện trở lên mà phải lập bản cam kết bvmt thì
trách nhiệm tổ chức đký bản cam kết thuộc UBND cấp tỉnh. Sai, K2 Đ17 NĐ 80 (sđbs) .
8. Mọi bcáo ĐTM của các dự án đầu tư phải có ý kiến của UBND cấp xã nơi thực hiện dự
án. Đúng, K8 Đ20.

9. Bcáo ĐTM là 1 loại báo cáo MT quốc gia. Sai.
10. Kết quả thẩm định báo cáo ĐTM là một yêu cầu pháp lý bắt buộc để dự án đầu tư
được triển khai trên thực tế. Sai, là quyết định phê duyệt bcáo ĐTM.
19
VẤN ĐỀ 5: PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN
I. Các loại giấy phép về tài nguyên thiên nhiên
- Là chứng nhận pháp lý mà các cơ quan nhà nước cấp cho các tổ chức, cá nhân.
1. Giấy phép tài nguyên nước
- Đối với hoạt động khai thác, thăm dò hoặc xả thải, tương ứng với mỗi loại có một loại
giấy phép riêng
-Các loại:
+ GP thăm dò nguồn nước dưới đất cấp cho tổ chức, cá nhân, có hoạt động thăm dò nước
ngầm
+ GP xả nước thải vào nguồn nước: cho phép xả thaỉ một lượng nước thải nhất định với
nồng độ các chất độc hại ở mức độ nhất định (1)
+ GP khai thác sử dụng nước bao gồm nước mặt và nước ngầm (2)
+ GP cấp cho các hoạt đông trong p.vi các công trình thủy lợi
(Mục đích: các công trình thủy lợi là các công trình sử dụng và bảo vệ nước)
Chú ý: (1)và (2) là 2 loại quan trọng giữ vai trò chủ đạo
Bởi vì: (1) để kiểm soát mức độ ô nhiễm nguồn nước: nếu lượng xả thải thực tế cao hơn
cho phép thì thu lại giấy phép để ngăn chặn, nếu nồng độ chất độc hại cao hơn cho phép mà gây
ra ô nhiễm thì thu hồi giấy phép.
(2) Tài nguyên nước là loại tài nguyên có thể tái tạo (quá trình hình thành gắn liền với
quá trình tồn tại của con người) điều này khác với tài nguyên không thể tái tạo vì quá trình hình
thành của nó là quá trình lâu dài.
Một xã hội bền vững là một xã hội không sử dụng tài nguyên có thể tái tạo vượt quá khả
năng tái tạo của nó và không sử dụng tài nguyên không thể tái tạo hết trước khi tìm ra nguồn tài
nguyên mới - > Nếu tổ chức, hay cá nhân khai thác quá mức cho phép thì sẽ bị thu hồi giấy
phép, sử dụng sai mục đích cũng bị thu hôi GP, cho nên việc quy định về giấy phép khai thác

sử dụng tài nguyên nước sẽ giúp nhà nước kiểm soát được tình trạng suy thoái tài nguyên nước.
- Thời hạn hiệu lực: trong khoảng thời gian nhất định
+ giấy phép xả: không qua 10 năm (ko xác định cụ thể)
+ khai thác sử dụng nước:
Nước mặt: 20 năm
Nước ngầm: 15 năm
- >Hết thời hạn, nếu chủ doanh nghiệp vẫn có nhu cấu và đáp ứng các điều kiện thì cấp
tiếp
-Thu hồi GP:
+ Chủ Gp không còn (có thể là tổ chức cũng có thể là cá nhân)
Tổ chức: giải thể hoặc là bị tuyên bố phá sản
Cá nhân: chết khi ko có người thừa kế hợp pháp
20
+ GP ko được sủ dụng trong một năm mà không có lý do chính đáng (do chủ đầu tư ko có
nhu cầu sử dụng)
+ Chủ GP vi phạm nghiêm trọng đến các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng sai
mục đích (xả thải vượt mức, khai thác sai mục đích)
+ Cần thu hồi vì các lý do và mục đích công cộng (An ninh quốc phòng, lợi ích quốc
gia ) - > Nếu như gây thiệt hại thì nhà nước phải bồi thường
- Thẩm quyền cấp và thu hồi GP
CQ có thẩm quyền cấp loại GP tài nguyên nước nào thì sẽ có thẩm quyền thu hồi loại GP
đó
Cấp TW: Bộ tài nguyên và môi trường (Cục tài nguyên nước)
Địa phương: UBND cấp tỉnh.
- Một số trường hợp khai thác, sử dụng nước ko cần phải xin phép: Điều 24 Luật tài
nguyên nước.
2. QĐ giao rừng
- Hình thức giao rừng: có 2 hình thức: Hình thức giao rừng thu tiền hằng năm và giao
rừng ko thu tiền sử dụng
-> Tùy thuộc theo đối tượng được giao và loại rừng

+ rừng phòng hộ: chức năng chính là chống nước trong mùa mưa
+ rừng đặc dụng: bảo tồn đa dạng sinh học
+ rừng sản xuất: chưc năng chính là kinh doanh,
Áp dụng hình thức GĐ thu tiền hằng năm đối với rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế hoặc
người Việt nam định cư ở nước ngoài, các trường hợp khác không thu tiền sử dụng, đây cũng
chính là điểm mới của LBVPTR năm 2004.
- Thẩm quyền: Trước năm 1991: quy định cả cấp TW và đphương. Hiện nay chỉ có thẩm
quyền cấp địa phương (tỉnh, huyện), TT chính phủ chỉ phê duyệt kế hoạch giao rừng, cấp địa
phương triển khai (chủ yếu là cấp tỉnh). Cấp huyện chỉ giao rừng cho các hộ, cá nhân, gia đình
ở địa phương
- Thu hồi: tương tự giấy phép tài nguyên nước. Trường hợp riêng:
+ Thu hồi rừng khi cần vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia. lợi ích công
cộng (chủ rừng ko có lỗi). Nếu như nhà nước thu hồi trước thời hạn thì sẽ bồi thường: Bằng tiền
trên cơ sở giá rừng, giao một diện tích rừng khác có cùng mục đích sử dụng, giao đất trồng
rừng. Việc bồi thường bằng một trong ba hình thức này do cơ quan thu hồi và chủ rừng thỏa
thuận .
+ Thu hồi do chủ rừng vi phạm các nghĩa vụ trong khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ,
phát triển rừng
Ví dụ: Giao rừng phòng hộ để sản xuất, kinh doanh
+ Thu hồi khi rừng được giao không đúng thẩm quyền.
3. Gp về bảo vệ nguồn thủy sinh
21
Tất cả các loại sinh vật tồn tại, phát triển trong môi trương nước gồm (động vật thủy sinh,
thực vật thủy sinh). Thủy sinh: có giá trị cao về mặt kinh tế.
Có nhiều hoạt động như: khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất nhập khẩu.
Tập trung vào khai thác thủy sản do trong quá trình khai thác có thể làm suy giảm số
lượng, chất lượng làm suy thoái nguồn thủy sinh và gây ô nhiễm môi trường nước
Về GP khai thác thủy sản:
- Đối tượng: các tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản trừ cá nhân khai thác thủy sản bằng
tàu đánh cá có trọng tải thấp hơn 0,5 tấn hoặc ko sử dụng tàu cá. Do mục đích: kiểm soát tình

trạng khai thác quá mức và kiểm soát gây ô nhiễm môi trường.
- Điều kiện cấp giấp phép
+ có đăng kí kinh doanh khai thác thủy sản
+ có tầu cá đã đăng kí đăng kiểm (do thường tiến hành trên biển, tàu cá phải đăng kiểm để
đảm bảo an toàn tính mạng và môi trường)
+ có ngư cụ, phương tiện khai thác phù hợp
+ Thuyền trưởng, máy trưởng trên tàu cá phải có văn bằng và chứng chỉ phù hợp theo luật
định (đảm bảo an toàn tính mạng cho người khác và biết cách khai thác hợp lý để ko ảnh hưởng
đến số lượng, chất lượng môi trường)
- Nội dung Gphép:
+ Nghề khai thác, ngư cụ khai thác
+ Vùng tuyến được phép khai thác (để tiện kiểm soát)
+ Thời gian hoạt động khai thác
+ Thời hạn của giấy phép
- Trường hợp thu hồi giấy phép:
+ Chủ GP ko đủ các điều kiện luật định (4 đ/k trên)
+ Chủ GP vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ khai thác thủy sản hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hoạt động thủy sản ba lần trong thời hạn của GP
+ GP bị tẩy xóa, sửa chữa về nội dung dẫn tới tính minh bạch của mặt pháp lý ko còn.
-Thẩm quyền: Bộ NN và PTNN, Ở địa phương là UBND cấp tỉnh.
II. Nghĩa vụ cơ bản của các cá nhân, tổ chức trong bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên
1. Không khí
- Hiện nay chưa có quy định về giấy phép xả khí thải
- Kiểm soát theo nguồn thải: theo hai nguồn nguồn thải động (từ các phương tiện giao
thông) và nguồn thải tĩnh (từ các cơ sở công nghiệp), được kiểm soát qua quy chuẩn kĩ thuật
môi trường ( Tiêu chuẩn kĩ thuật về khí thải đối với các phương tiện GTVT và Tiêu chuẩn kĩ
thuật về khí thải đối với các cơ sở công nghiệp.
22
2. Nước

a. Trong khai thác sử dụng
- phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm (Từ trước tới nay chưa có trường hợp nào xử phạt về vấn
đề này do chưa có hướng dẫn cụ thể về "hợp lý" và "tiết kiệm" -> liên quan tới việc sử dụng
đúng muc đích, ở Vn nguồn nước sạch được sử dụng vào mọi mục đích nhưng không bị coi là
sử dụng ko hợp lý vì vậy trong tương lai phải có hướng dẫn cụ thể)
- phải đảm bảo an toàn nguồn nước: Việc khai thác, sử dụng phải dựa trên những quy
trình quy phạm kĩ thuật cụ thể được xác định là cơ sở của khả năng tái tạo lại của nguồn nước.
b. Việc xả thải vào nguồn nước
- Phải xả thải trong pvi tiêu chuẩn cho phép (QĐ 22/2006/QĐ)
- Phí bảo vệ môi trường (NĐ 67/2003/NĐ-CP và NĐ 04/2007/NĐ-CP). Áp dụng đối với
hai loại nước thải: nước thải CN: (tính bằng hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải;
nước thải SH (trên cơ sở giá bán nc sạch, ko quá 10% )
3. Rừng
- Đối với bảo vệ từng loại rừng: VN có 3 loại rừng để khai thác sử dụng phù hợp với đặc
điểm sinh thái, tương ứng với ba loại rừng này là các cách thưc quản lý khác nhau, có quy chế
riêng
- Động, thực vật rừng hoang dã quý hiếm:
+ Khái niệm: Có giá trị cao về ktế, khọc, môi trường và có số lượng, trữ lượng ít trong tự
nhiên
+ Phân loại: gồm 2 nhóm: I (IA, IB), II (IIA, IIB)
- Quy chế pháp lý:
+ Nhóm I: Ko sử dụng vào mục đích thương mại.
+ Nhóm II: Hạn chế khai thác sử dụng vào mục đích thương mại, hạn chế về chủng loại,
về số lượng và mục đích khai thác.
4. Nguồn thuỷ sinh
- Bảo vệ môi trường sống của các giống loài thuỷ sinh
- Bảo vệ, nuôi trồng và tái tạo các giống loài thuỷ sinh, đặc biệt là các giống loài quý hiếm
- Không sử dụng các loại công cụ, phương tiện nguy hiểm bị cấm trong khai thác thuỷ
sinh
III. Xử lý VPPL về các nguồn tài nguyên thiên nhiên

1. Không khí
- Các dạng vi phạm: 2 dạng chính:
+ Xả thải quá giới hạn cho phép
+ Sản xuất, sử dụng, nhập khẩu trái phép các hợp chất làm phá hủy tầng ozon
- TNPL
+ TN kỉ luật (BLLĐ)
23
+ Tn dân sự: đều áp dụng các quy định chung của BLDS và Luật bảo vệ môi trường
+ TN hành chính (NĐ 81)
+ TN hình sự (Đ182 BLHS)
2. Nước
- Các dạng vi phạm
+ liên quan đến giấy phép: khai thác sử dụng và xả thải trái phép vào vùng nước (ko có
giấy phép)
+ xả thải vượt tiêu chuẩn cho phép
+ khai thác, sử dụng lãng phí, ko hợp lý, tiết kiệm
- TN pháp lý
+ TN hành chính: NĐ 81/2006/NĐ-CP (điều 10, điều 22)
+ TN hình sự: Đ183 (Tuy nhiên trường hợp VEDAN ko xử theo TH Đ183)
3, Rừng
- Các dạng vi phạm:
+ Liên quan đến quyết định giao rừng: Vi phạm các quy định về khai thác rừng.
+ Vi phạm các quy định về kiểm soát suy thoái rừng như ko phòng trừ sâu bệnh, cháy
rừng
+ Vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng như khai thác, sử dụng trái phép
- TNPL:
+ TNHC: NĐ 159/ 2007/NĐ-CP
+ TNHS: Đ 189, 190, 191…và một số tội khác về tội phạm kinh tế
4, Nguồn thuỷ sinh:
- Các dạng vi phạm:

+ Khai thác trái phép các giống loài thuỷ sinh
+ Phá huỷ môi trường sống của các giống loài thuỷ sinh
+ Vi phạm các quy định về nuôi trồng, chế biến, xuất nhập khẩu các giống loài thuỷ sinh
- TNPL:
+ TNHC: NĐ 128 /2005/NĐ-CP, NĐ 154/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung NĐ 128
+ TNHS: Đ 188
24
Vấn đề 6: TRANH CHẤP MÔI TRƯỜNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MÔI
TRƯỜNG
1. Khái niệm tranh chấp môi trường
Tranh chấp môi trường là những xung đột giữa các tổ chức, cá nhân, các cộng đồng dân
cư về quyền và lợi ích liên quan đến việc phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi
trường; về việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và môi trường; về quyền được
sống trong môi trường trong lành và quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản do làm ô
nhiễm môi trường gây nên.
2. Nhận diện 5 dấu hiệu đặc trưng của tranh chấp môi trường
- Đặc trưng 1: Tranh chấp môi trường là xung đột mà trong đó lợi ích công và lợi ích tư
thường gắn chặt với nhau (đây là nét đặc trưng cơ bản nhất) .
+ Lợi ích công: là chất lượng môi trường sống đối với tất cả mọi người (chất lượng không
khí, chất lượng nước, đất, âm thanh, hệ sinh vật…
+ Lợi ích tư: là tài sản, tính mạng, sức khỏe do chất lượng môi trường đem lại
Hai loại lợi ích này luôn đi liền với nhau hay cồn được gọi là khách thể kép.
- Đặc trưng 2: Tranh chấp môi trường thường xảy ra với quy mô lớn, liên quan đến nhiều
tổ chức, cá nhân, các công đồng dân cư, thậm chí đến nhiều quốc gia
Tranh chấp môi trường có thể nảy sinh trong phạm vi khu dân cư, tại một địa phương,
hoặc nhiều địa phương, trong phạm vi khu vực và quốc tế. Điều này có nghĩa là tranh chấp môi
trường có thể nảy sinh giữa bất cứ chủ thể nào, không phụ thuộc vào cá nhân hay tổ chức, công
quyền hay dân quyền, người trong nước hay người ngoài nước, quốc gia phát triển hay quốc gia
đang phát triển… Chính sự đa dạng về chủ thể tham gia tranh chấp cộng với trách nhiệm pháp
lý chủ yếu phát sinh ngoài hợp đồng khiến cho tranh chấp môi trường trở nên khó kiển soát,

khó dung hòa và dễ chuyển hóa thành các xung đột có quy mô lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến trật tự xã hội và an toàn pháp lý, thậm chí cả mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia, đặc
biệt là quốc gia láng giềng (ví dụ: sự cố tràn dầu)
- Đặc trưng 3: Vị thế của các bên trong tranh chấp môi trường thường không cân bằng
với nhau
Phần lớn tranh chấp môi trường có một bên tham gia là chủ các dự án phát triển hoặc các
cơ quan quản lý, trong khi phía bên kia chỉ là những thường dân với những yêu cầu, đòi hỏi về
chất lượng môi trường sống chung của con người, và ưu thế của quá trình giải quyết xung đột
thường nghiêng về phía bên gây hại cho môi trường.
- Đặc trưng 4: Tranh chấp môi trường có thể nảy sinh ngay từ khi chưa có sự xâm hại
thực tế đến các quyền và lợi ích hợp pháp về môi trường.
Thời điểm xác định các tranh chấp môi trường nảy sinh thường sớm hơn so với thời điểm
xác định nảy sinh tranh chấp khác. Trong các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động…quyền và
lợi ích mà các bên yêu cầu được bảo vệ, phục hồi là những quyền và lợi ích đã bị phía bên kia
xâm hại. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các bên còn yêu cầu loại trừ trước khả năng xâm
hại môi trường.
Khả năng xâm hại đến môi trường mà con người có thể dự báo thường liên quan đến các
dự án đầu tư, thậm chí ngay từ khi dự án chưa đi vào hoạt động. Giai đoạn này mặc dù thiệt hại
25

×