2.5.2 Lò xo ép
Lò xo ly hợp được chế tạo bằng thép Silic 60C,60C2A hoặc thép măng-gan 65 có ứng
suất cho phép [
τ
]=650
÷
850 (MN/m
2
) và [
σ
]=100(MN/m
2
).
Lò xo được tính toán để xác định các thông số hình học cơ bản nhằm thoả mãn lực ép F
cần thiết cho ly hợp .Kích thước của lò co đĩa nón cụt còn phải đảm bảo điều kiện bền với
chức năng là đòn mở.
2.5.2.1 Lực ép cần thiết của lò xo đĩa nón cụt :
Theo [2] lực ép cần thiết lò xo ép đĩa nón cụt được xác định theo công thức :
F
lx
=k
0
.F (2.18)
Trong đó :
F: Lực ép cần thiết của ly hợp ,(N).Từ kết quả mục (2.2.3) :F=5400,55 (N)
k
0
:Hệ số tính đến sự giản,sự nới lỏng lò xo.Theo [2] k
0
=1,05
÷
1,08 chọn k
0
=1,05
Thay số vào (2.18) ta được :
F
lx
=1,05.5719,6= 6005,6 (N)
2.5.2.2 Kích thước cơ bản và đặc tính của lò xo ép đĩa nón cụt xẻ rảnh :
Sơ đồ để tính toán lò xo đĩa nón cụt có xẻ rảnh hướng tâm thể hiện trên hình
(2.5).Theo [2] lực nén do lò xo nón cụt tạo ra F
lx
để ép lên đĩa ép nhằm tạo ra mô men
ma sát cho ly hợp đựơc xác định theo công thức:
F
lx
=
δ .λ
Ln(1/k ) (1-k ) (1-k )
2 π.E λ
2
d
111
.[δ +(h-λ.).(h )]
d
22 2
3 (1-k ) 2 (1-k )
(1-μ )D (1-k)
22
Pe 2
( 2.19)
Trong đó :
D
e
: Đường kính lớn nhất của lò xo đĩa nón cụt ứng với vị trí tỳ lên đĩa ép ,(m ).
Hình 2.5 Sơ đồ tính lò xo đĩa nón cụt
Theo [2] D
e
≈
(0,94
÷
0,97).2.R
2
(với R
2
là bán kính ngoài tấm ma sát ).
Chọn D
e
≈
0,95.2.R
2
thế số vào
⇒
D
e
=0,95.2.0,120= 0,228(m)
Sơ bộ chọn qua đường kính mép xẻ rảnh .Theo [2]
e
a
D
1, 2 1, 5
D
=
÷ chọn
e
a
D
D
=1,3
⇒
D
a
=
e
D
1,3
=
0,228
0,175
1, 3
=
λ : độ dịch chuyển (biến dạng )của lò xo ,(m).
E : Mô-duyn đàn hồi kéo nén.
E = 2,1.10
11
(N/m
2
)
p
μ
: hệ số poat-xông ,đối với thép lò xo :
p
μ =0,26
d
δ
:Độ dày của lò xo đĩa ,(m) theo [2]
e
d
D
δ
=75
÷
100 chọn sơ bộ
e
d
D
δ
=100
⇒
d
δ
=
e
D
100
=
0,228
100
=0,00228 (m)
h :độ cao phần không xẻ rãnh của nón cụt ở trạng thái tự do ,(m).
Theo [2]
d
h
1, 5 2
δ
=÷
sơ bộ chọn h=1,75.
d
δ
=1,55.0,00228=0,004(m)=4 (mm)
k
1
,k
2
:các tỷ số kích thước của đĩa nón cụt ,theo [2] k1,k2 xác định bằng :
D
a
k=
1
D
e
(D +D )
ea
k=
2
2.D
e
⎧
⎪
⎪
⎨
⎪
⎪
⎩
0,175
k= =0,7675
1
0,228
0,228+0,175
k = =0,88377
2
2.0,228
⎧
⎪
⎪
⎨
⎪
⎪
⎩
Các kích thước D
a
,
d
δ
,h sẽ được xác định chính xác sao cho khi lò xo nón cụt được ép
phẳng vào ly hợp (
h
λ=
2
)thì lực ép của lò xo F
lx
đạt bằng lực ép yêu cầu k
0
.F xác định là
F
lx
=6005,6 (N).
Để thuận lợi cho việc tính toán ,nên viết biểu thức F
lx
lại như sau:
()
2C
2
F=.A.B.λ. δ +(h-C.λ).(h- .λ
lx d
32
π.E
A=
2
1-μ
P
δ Ln(1/k )
D1
B= .
22
D(1-k)
e2
(1-k )
1
C=
(1-k )
2
⎧
⎡⎤
⎪
⎢⎥
⎪
⎣⎦
⎪
⎪
⎪
⎪
⎨
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎩
()
11
11
2
22
2C
2
F = .A.B.λ. δ +(h-C.λ).(h- .λ)
lx d
32
π.E π.2,1.10
A= = =7,07566.10
2
(1-0,26 )
1-μ
P
δ
Ln(1/k )
0,00228 Ln(1/0,7675)
d
1
B= . = . =0,86
22
0,228 (1-0,88377)
D(1-k)
e2
(1-k )
(1-0,7675)
1
C= = =2
(1-k ) (1-0,88377)
2
⎧
⎡⎤
⎪
⎢⎥
⎪
⎣⎦
⎪
⎪
⎪
⎪
⎨
⎪
⎪
⎪
⎪
⎩
⎪
⎪
Nhờ công cụ slover ,ta xác định chính xác các kích thước D
a
,
d
δ
,h sao cho khi lò
xo nón cụt được ép phẳng vào ly hợp (
2
h
λ
=
) thì lực ép của lò xo F
lx
đạt bằng lực ép yêu
cầu là F
lx
=6005,6 (N):
D
a
=175(mm),
d
δ
=2,8(mm) ,h = 3,7(mm) ,A=7,07566.10
11
;B=0,86;C=2
Lần lượt thay các giá trị trên vào biểu thức tính F
lx
.Ta được hàm F
lx
=f(
λ
) như sau:
F
lx
=(8.10
11
)
3
λ
-(44,96.10
8
).
2
λ
+(87,76.10
5
)
λ
2.5.2.3 Kích thước đòn mở của lò xo ép đĩa nón cụt xẻ rảnh :
Kích thước đặc trưng cho đòn mở của lò xo đĩa côn D
i
cùng các thông số cơ bản xác
định được theo yêu cầu đặc tính làm việc nêu trên phải thỏa mãn điều kiện bền bền khi
mở ly hợp theo [2] như sau :
2
ma a d
22
di a p a
ea
e
a
ea
2F D 0,5(D-D )α +δα
0,5E
σ=+
δ (D +D ) 1-μ D
(D -D )
D=
D
Ln
D
2h
α=Arctan
D-D
⎧
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎨
⎛⎞
⎪
⎜⎟
⎪
⎝⎠
⎪
⎪
⎛⎞
⎜⎟
⎪
⎝⎠
⎩
Trong đó :
σ: Ứng suất lớn nhất tại điểm nguy hiểm (điểm B trên Hình 2.5),[N/m
2
]
D
i
: Đường kính đỉnh của đĩa côn, [m].
Theo [2] : (D
e
/D
i
≥ 1,5)
λ
F
lx
(N)
0.00025 1966.243
0.0005 3436.177
0.00075 4486.248
0.001 5192.9
0.00125 5632.579
0.0015 5881.73
0.00175 6016.799
0.002 6114.23
0.0017235 6005.6
0.00225 6250.471
0.0025 6501.965
0.00275 6945.158
0.003 7656.495
0.00325 8712.423
0.0035 10189.39
0.00375 12163.83
Hình 2.6 Đặc tính phi tuyến lò xo đĩa nón cụt thiết kế
λ(m)
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
0 0.0005 0.001 0.0015 0.002 0.0025 0.003 0.0035 0.004
F
lx
(N)
Chọn D
i
= D
e
/ 2,5 =
0,228
2,5
= 0,091 [m]
F
m
: Lực tác dụng lên đỉnh nón khi mở ly hợp, xác định bằng :
ec
mlx
ci
ea
c
(D -D )
F=F
(D -D )
(D +D )
D=
2
⎧
⎪
⎪
⎨
⎪
⎪
⎩
(2.21)
Thế số theo trình tự ngược lần lượt từ (2.21) lên (2.20) ta có :
ea
c
ci
dm
ec
mlx
dm
(D D )
(0,228 0,175)
D 0,2015 [m]
22
(D D )
(0,2015 0,091)
i4,17
(D D ) (0,228 0,2015)
11
F F 6005,6 1440 [N]
i4,17
⎧
+
+
⎪
== =
⎪
⎪
−
−
== =
⎨
−−
⎪
⎪
== =
⎪
⎩
(2.22)
2h 2.0,0037
Arc tan Arc tan 0,14 [rad]
D D 0,228 0,175
ea
(D D )
(0,228 0,175)
ea
D0,2 [m]
0, 228
D
e
Ln
Ln
0,175
D
a
2
2F D 0,5(D D )
0,5E
ma a d
22
D
a
(D D ) 1
ia p
d
2.1440.0,175
2
0,0028 (0,
⎛⎞
⎛⎞
⎜⎟
⎜⎟
α= = =
⎜⎟
⎜⎟
−−
⎝⎠
⎝⎠
−
−
== =
⎛⎞ ⎛ ⎞
⎜⎟ ⎜ ⎟
⎜⎟
⎜⎟
⎝⎠
⎝⎠
−α+δα
σ= +
δ+ −μ
=
11 2
0,5.2,1.10 0,5.(0,2 0,175).0,14 0,0028.0,14
2
0,175
091 0,175) 1 0,26
2
651,58 [MN/m ]
⎧
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎨
⎪
⎪
⎪
−+
⎪
+
⎪
+−
⎪
⎪
σ=
⎪
⎪
⎪
⎪
⎩
So với ứng suất cho phép của vật liệu làm lò xo [
σ] =1000 [MN/m
2
] thì lò xo đĩa
nón cụt đã thiết kế hoàn toàn thỏa mãn điều kiện bền.
3.XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA ĐIỀU KHIỂN LY HỢP DẪN
ĐỘNG THUỶ LỰC KHÔNG CÓ TRỢ LỰC :
Để mở ly hợp (ly hợp ôtô là kiểu thường đóng bởi lực ép lò xo) lái xe phải tác dụng lực
vào bàn đạp ly hợp, thông qua hệ thống điều khiển (ngày nay thường dùng truyền động
(2.20)
bằng th
ủ
ép lò xo
Tỷ số
và giảm
hành trì
n
3.1. Hà
n
3.1.1.
X
thống đ
i
có thể t
h
Khi
m
ma sát
δ
như bán
h
Thực
t
tải để k
h
không n
Quan
h
trình bà
n
được xá
c
ủ
y lực), lực
và có giá t
r
khuếch đạ
i
nhẹ được
đ
n
h dịch ch
u
n
h trình b
à
X
ác định
h
i
ều khiển l
y
h
ống nhất
d
m
ở ly hợp,
đ
δ
m
nhằm b
ả
h
đà động
c
Hình
3
t
ế, t
r
ước k
h
h
ắc phục t
ấ
ày gọi là h
à
h
ệ giữa cá
c
n
đạp) khi
l
c
định theo
sẽ được k
h
r
ị bằng lực
i
của hệ th
ố
đ
iều kiện l
à
u
yển của bà
n
à
n đạp:
h
ành trìn
h
y
hợp thườ
n
d
ùng thứ n
g
đ
ĩa ép sẽ tá
c
ả
o đảm cho
c
ơ.
3
.1 Sơ đồ t
í
h
i tách đĩa
é
ấ
t cả các
k
à
nh trình
t
ự
c
khe hở v
ớ
l
y hợp mở
đ
[2] :
h
uếch đại v
à
nén lò xo
k
ố
ng điều kh
à
m việc cho
n
đạp do tầ
m
h
của bàn
n
g nhỏ hơn
g
uyên của d
ị
c
h khỏi đĩa
đĩa ma sát
í
nh toán l
y
é
p khỏi đĩa
k
he hở có
t
ự
do).
ớ
i độ dịch
đ
ược xác đ
ị
à
truyền đế
n
k
hi mở ly h
ợ
iển càng l
ớ
lái xe. Tu
y
m
với châ
n
đạp S
bd
[
m
r
ất nhiều s
o
ị
ch chuyển
bị động v
ớ
bị động l
y
y
hợp dẫn
đ
ma sát bị
đ
t
hể có tron
chuyển củ
a
ị
nh theo cá
c
n
đĩa ép m
ộ
ợ
p.
ớ
n, lực điều
y
vậy, tỷ số
n
lái xe có
h
m
m]*: (*
C
o
với
đ
ơn
v
l
à mm).
ớ
i khe hở t
ố
y
hợp tách
h
đ
ộng thủy
k
đ
ộng, bàn
đ
g hệ thốn
g
a
bàn đạp
S
c
tỷ số truy
ề
ộ
t lực ngượ
c
khiển từ b
à
truyền bị
g
h
ạn.
C
ác dịch
c
v
ị đo một m
é
ố
i thiểu giữ
a
h
oàn toàn
k
k
hông có l
ự
đ
ạp có kho
ả
g
điều khiể
n
S
bd
[mm] (
c
ề
n của hệ t
h
c
chiều với
à
n đạp càn
g
g
iới hạn bởi
c
huyển tro
n
é
t nên phầ
n
a
các đôi b
ề
k
hỏi đĩa ép
ự
c trợ lực
ả
ng chạy k
h
n
(khoảng
c
òn gọi là
h
ống điều
k
lực
g
nhỏ
n
g hệ
n
này
ề
mặt
cũng
h
ông
chạy
hành
k
hiển
b
a
)(
f
e
d
c
b
a
i)z(S
02010dkdhmsmbd
δ+δ+δ+δ+δ=
(3-1)
Trong đó :
δ
m
: Khe hở giữa mỗi đôi bề mặt ma sát khi mở ly hợp, [mm].
Với ly hợp một đĩa theo [2] z
ms
= 2; δ
m
= 0,75
÷
1,0 [mm].
Chọn
δ
m
=0,75[mm]
δ
dh
: Độ dịch chuyển thêm cần thiết của đĩa ép do độ đàn hồi của đĩa bị động.
Theo [2] chọn :
δ
dh
= 1 [mm].
δ
0
: Khe hở tự do cần thiết giữa đòn mở và bạc mở, [mm].
Đối với xe tải nhẹ:
δ
0
≈ 2 ÷3 [mm],[2]. Chọn δ
0
= 2 [mm].
δ
01
: Khe hở tự do cần thiết giữa bàn đạp và hệ thống dẫn động, [mm].
Theo [2].
δ
01
= 0,5 ÷ 1,0 [mm], Chọn δ
01
= 0,5[mm]
δ
02
: Khoảng cách mở lỗ thông bù dầu trong xy-lanh chính, [mm].
Theo [2]
δ
02
≈ 1,5 ÷2 [mm],Chọn δ
02
≈ 1,5 [mm] .
b
a
: Tỷ số truyền của bàn đạp, ký hiệu i
bd
.
d
c
: Tỷ số truyền của dẫn động trung gian, ký hiệu i
tg
.
Theo [2] i
tg
≈ 0,9 ÷1,1.Chọn i
tg
= 1
f
e
: Tỷ số truyền của càng đẩy bạc mở , ký hiệu i
c
.
Theo [2] i
cm
≈ 1,4 ÷2,2.Chọn i
cm
= 2
i
dk
: Tỷ số truyền chung của toàn bộ hệ thống điều khiển; chính bằng tích các
tỷ số truyền thành phần tham gia trong hệ thống điều khiển.
dmcmtgbddk
i.i.i.ii =
(3-2)
Với i
dm
là tỷ số truyền của đòn mở. Với ly hợp kiểu lò xo ép đĩa nón cụt thì
i
dm
được xác định từ kích thước của đĩa ép (H 2.5):
i
dm
=
()
4,17
()
ci
ec
DD
DD
−
=
−
Từ (3-1) ta suy ra :
[
]
bd0201ctg0dmcmtgdhmsmbd
i.)(i.i.i.i.i).z(S
δ
+
δ
+
δ
+
δ+δ= (3-3)
Hành trình tính toán được theo (3-1) hoặc (3-3) phải nằm trong giới hạn tầm với
(tầm duỗi chân) của người lái xe, với xe du lịch: Theo[2] [S
bd
] ≈ 150 ÷ 180 [mm],chọn
S
bd
=155[mm].
Thế số, ta tính được tỷ số truyền của bàn đạp để S
bd
∈ [S
bd
] như sau:
i
bd
=
[]
)(i.i.i.i.i).z(
]S[
0201cmtg0dmcmtgdhmsm
bd
δ+δ+δ+δ+δ
(3-4)
i
bd
=
[]
155
(0,75.2 1).1.2.4,17 2.1.2 (0,5 1,5)++++
= 5,5
3.1.2. Xác định lực tác dụng lên bàn đạp F
bd
[N]:
Lực cần thiết phải tạo ra ở bàn đạp khi mở ly hợp, ký hiệu F
bd
[N], được xác định :
dk(*)dk
max(*)m
bd
i
F
F
η
≥
(3-5)
Trong đó :
F
mmax(*)
: Lực lớn nhất tác dụng lên đỉnh lò xo ép đĩa nón khi mở ly hợp.
Từ kết quả (2.22)
F
mmax(*)
= F
m
= 1440[N].
i
dk(*)
: Tỷ số truyền của hệ thống điều khiển, chỉ tính đến đỉnh nón.
i
dk(*)
= i
bd
.i
tg
.i
cm
i
dk(*)
= 5,5.1.2=11
η
dk
: Hiệu suất của hệ thống điều khiển.
Chọn
η
dk
≈ 0,90 (η
dk
≈ 0,85 ÷ 0,90),3].
Thế số ta có :
F
bd
≥
1440
11.0,9
≥ 145[N]
Vậy lực đạp cần thiết ở bàn đạp của hệ thống điều khiển khá nhỏ
F
bd
≈
145[N].
So với giá trị cho phép đối với xe tải là [F
bd
] = 250 [N] thì thỏa mãn, không cần
phải trợ lực cho hệ thống điều khiển mở ly hợp.
3.3. Kết cấu các bộ phận chính của dẫn động ly hợp
Đối với dẫn động ly hợp là dẫn động thuỷ lực gồm các bộ phận chính sau:
+ Xilanh chính.
+ Xilanh làm việc.
+ Các đường ống dẫn và các khớp nối ống dẫn.
3.3.1. Kết cấu xilanh chính:
Xilanh chính là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong mọi dẫn động thuỷ lực.
Xilanh chính có nhiệm vụ cung cấp dầu cho toàn bộ hệ thống, tạo áp suất trong dòng dẫn
động để mở ly hợp .
Kết cấu của xi lanh chính được thể hiện trên hình 3.2.
Hình 3.2. Kết cấu xi lanh chính
.
1-Xilanh ; 2-Lỗ bù ; 3-Lỗ thông khí ; 4-Nút đậy; 5-Vòng chắn; 6-Lỗ thông ;7-Piston;
8-Phớt làm kín; 9-Vòng chặn; 10-Van 1 chiều; 11-Van ngược; 12-Lò xo; 13-Phớt làm kín;
14-Đệm cánh; 15-Lỗ thông; 16-Vòng chắn bụ;i 17-Bu lông điều chỉnh; 18-Cần đẩy.
Trên thân xilanh chính có lỗ bù 2 nối thông bình chứa với dẫn động (khi bàn đạp ở vị trí
ban đầu ) để bù dầu trong dẫn động trong trường hợp có hao hụt. Lỗ thông 6 cho dầu đi từ
phía sau ra phía trước piston, khi uốn cong mép cao su làm kín 13, điền đầy khoảng không
trướ
c đầu piston trong trường hợp người lái nhả bàn đạp đột ngột để tránh lọt khí vào dẫn
động và hẫng bàn đạp khi người lái đạp bàn đạp kiểu “bơm”.
Đệm cánh 14 chế tạo bằng thép mỏng đàn hồi để che không cho nút làm kín 13 tiếp
xúc trực tiếp với mép lỗ thông 6 trên đầu piston nhằm tăng tuổi thọ.
Ở đầu ra của xilanh chính có bố trí van ngược 11, van này có tác dụng duy trì trong
dẫn động một áp suất dư nhỏ để tránh không cho không khí lọt vào dẫn động. Bởi vì chất
lỏng từ dẫn động muốn trở về xilanh chính phải có một áp suất đủ để thắng được lực lò xo
của van ngược.
Van một chiều 10 bố trí ở đầu van ngược chỉ cho chất lỏng từ xilanh chính đi qua đến
dẫ
n động mà không cho chất lỏng đi qua theo chiều ngược lại.
Cần đẩy 18 đóng vai trò của một tay đòn truyền chuyển động từ bàn đạp đến piston
xilanh chính.
3.3.2. Tính toán xilanh chính:
Lực tác dụng lên bàn đạp để tạo nên áp suất đã chọn trong hệ thống được xác định
theo [2]:
2
1
.1
4
bd bd
tl
D
Ppi
π
η
= [kN] (3.6)
Trong đó:
D- Đường kính xilanh chính [m].
p
1
- Áp suất đã chọn trong hệ thống [kN/m
2
].
i
bđ
- Tỉ số truyền của bàn đạp, i
bđ
= 5,5.
η
tl
- Hiệu suất truyền động thuỷ lực, khi tính toán theo [2]
tl
η
= 0,8 ÷ 0,9 chọn bằng
tl
η
= 0,9.
Từ công thức (3.6) ta có:
1
2
4. .
bd tl
bd
P
P
D
i
η
π
=
[kN/m
2
] (3.6)
Đường kính xilanh chính D = d
1
= 0,025[m] và thay vào công thức (3.6) ta có:
1
2
4.141.0,90
47003
.0,025 .5,5
P
π
== [N/m
2
]
Vậy
1
P
=47,003 [kN/m
2
].
Áp suất dư trong hệ thống cho phép từ 5000
÷8000 [kN/m
2
]. Như vậy với đường kính
xi lanh chọn trên thì đã thoả áp suất cho phép trong hệ thống.
3.3.3. Xi lanh làm việc:
Hình 3.3. Kết cấu xi lanh làm việc
1- Bu lông xả khí 2- Đệm làm kín 3- Piston làm việc
4- Cần đẩy đòn mở 5- Màng chắn bụi
Trên hình 3.3 là kết cấu của xi lanh làm việc để làm kín mối ghép giữa piton và xi
lanh người ta thường sử dụng các vòng làm kín bằng cao su. Trên xi lanh làm việc luôn
có vít để xả không khí ra khỏi dẫn động. Vít xả được bố trí ở vị trí cao nhất của xi lanh.
4. KHAI THÁC KỶ THUẬT LY HỢP THIẾT KẾ
4.1. Hư hỏng và cách khắc phục:
Để định vị được nguyên nhân của vấn đề ta phải kiểm tra triệu chứng của vấn đề. Nếu
triệu chứng chưa được chắt lọc chính xác thì sẽ mất thêm thời gian để chắt lọc vấn đề.
Xác định vấn đề trước rồi tìm nguyên nhân của nó sau. Điều quan trọng là xác định theo
thứ tự đúng nguyên nhân của vấn đề nhanh chóng và chính xác. Nếu không tìm ra sự cố
trong ly hợ
p nên kiểm tra các chi tiết khác( động cơ hay hộp số)
Trong hệ thống truyền lực, bộ ly hợp là cầu nối trung gian giữa động cơ với hộp số và
cầu chủ động. Khi bộ ly hợp gặp sự cố thì việc điều khiển xe sẽ gặp nhiều khó khăn thậm
chí xe sẽ không hoạt động được. Bộ ly hợp thường mắc một số triệu chứ
ng hỏng hóc sau
đây.
• Bàn đạp ly hợp nặng hơn bình thường: Cảm nhận đầu tiên khi điều khiển một chiếc
xe thường là côn, số có nhẹ nhàng hay không. Nếu xe bạn dùng bộ trợ lực côn mà khi
vào số bạn phải "nghiến răng" để đạp côn thì có thể là do hệ thống điều khiển ly hợp
của bạn bị thiếu dầu. Cách xử lý tốt nhất là bạn đưa xe vào gara để bổ xung dầu vào
hệ thống.
• Động cơ bị rung, giật mạnh khi nhả bàn đạp ly hợp: Sau khi cài số và buông chân
ly hợp, động cơ bị giật và rung động rất mạnh, sự nối kết của bộ ly hợp không êm.
Khi điều này xảy bạn nên nhanh chóng đưa xe vào ga ra kiểm tra vì rất có thể chỉnh
chân côn không chuẩn hoặc có thể do có một chi tiết nào đó của bộ ly hợp bị vỡ, ví dụ
gãy các lò xo giảm chấn, bàn ép bị nứt…
• Khó vào số: Khi đạp hết khoảng chạy của bàn đạp ly hợp nhưng vào số vẫn khó, bộ
ly hợp không cắt dứt khoát. Sự cố này thường xảy ra khi điều chỉnh sai hành trình tự
do của bàn đạp.
• Bị rung bàn đạp ly hợp: Hiện tượng này được cảm nhận khi ta ấn nhẹ chân lên bàn
đạp ly hợp lúc động cơ đang nổ. Nếu nhấn mạnh chân hơn thì bàn đạp ly hợp hết chấn
rung. Điều đó báo hiệu hỏng hóc có thể là do sai sót khi lắp ráp đĩa ly hợp khônsg
chuẩn nên bị dịch chuyển ở mỗi vòng quay. Hiện tượng này khiến ly hợp bị mài mòn
nhanh chóng.
• Đĩa ly hợp nhanh mòn: Do tình trạng trượt giữa đĩa ly hợp với mặt bánh đà và bàn
ép. Do người lái có thới quen gác chân lên bàn đạp ly hợp lúc xe đang chạy sẽ làm
cho đĩa chóng mòn hoặc hay có thói quen đi số cao rà côn để đạt tốc độ chậm mà
không chịu về số thấp
Hình 4.1 Các chi tiết của bộ ly hợp ma sát khô.
• Có tiếng kêu nhẹ khi đạp bàn đạp ly hợp: Vòng bi “T” (vòng bi dùng để ngắt ly
hợp) bị mòn, hỏng hoặc thiếu mỡ bôi trơn nên phát ra tiếng kêu khi ta ấn vào bàn đạp
ly hợp.
Thông thường khi gặp những sự cố trên bạn nên đưa xe vào các ga ra để điều chỉnh, sữa
chữa nhưng vẫn nên chú ý kiểm tra bộ ly hợp hoạt động có tốt không, hành trình tự do
của bàn đạp ly hợp được điều chỉnh đúng chưa. Có thể kiểm tra một cách rấ
t đơn giản
như sau: Khởi động động cơ, cài số, nhả 1/2 hành trình bàn đạp ly hợp thấy xe chuyển
động êm, không “giật cục” và khi tăng ga xe “vút nhanh” chứng tỏ bộ ly hợp được điều
chỉnh và sửa chữa tốt.
4.2.Phương pháp kiểm tra chất lượng bộ ly hợp trên xe.
Thông thường để kiểm tra xem tình trạng làm việc của ly hợp còn người ta thường làm
theo cách sau:
- Khởi động động cơ, kéo phanh tay, nhấn bàn đạp ly hợp và cài số 4, buông từ từ chân ly
hợp đồng thời tăng nhẹ ga. Nếu bộ ly hợp làm việc động cơ sẽ bị chết máy khi ta buông
hết chân nối khớp ly hợp, ngược lại động cơ vẫn nổ bình thường chứng tỏ đĩa côn bị tr
ượt
quay do mòn.
- Khởi động động cơ, nhấn bàn đạp ly hợp, cài số 1, nhả ly hợp đồng thời tăng ga, nếu
nghe tiếng máy òa lên và xe dịch chuyển kém hoặc xe dịch chuyển nhưng gia tốc ban đầu
không tốt, hiện tượng này thường là do lá côn mòn.
- Một cách nữa là thử xe trên đường và xe chở đầy tải khi lên dốc mặc dù đã về số thấp
nhưng gia tốc xe kém đồng thời máy gào lên, điều này chứ
ng tỏ đĩa ly hợp cũng bị mòn.
Trên đây là một số cách kiểm tra thường được dùng, tuy nhiên muốn kiểm tra chính xác
tình trạng bộ ly hợp thì hãy đưa xe vào các ga ra. Tại đây sẽ có những thiết bị chuyên
dùng đảm bảo đánh giá chính xác tình trạng bộ ly hợp trên xe của bạn.
Mục Lục
1. TỔNG QUAN VỀ LY HỢP TRÊN Ô TÔ. Error! Bookmark not defined.
1.1 Công dụng ,phân loại,yêu cầu của ly hợp lắp trên ôtô: 2
1.1.1 Công dụng của ly hợp. Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Phân loại ly hợp. 2
1.1.3.Các yêu cầu đối với ly hợp 2
1.2 Lựa chọn phương án thiết kế 3
1.2.1
Lựa chọn cụm ly hợp 3
1.2.2 Lựa chọn dẫn động ly hợp. 6
2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CỤM LY HỢP: 7
2.1 Mô men ma sát của ly hợp : 7
2.2 Xác đinh các thông số và kích thước cơ bản của ly hợp: 8
2.2.1.Bán kính hình vành khăn của bề mặt ma sát đĩa bị động :
8
2.2.2.Diện tích và bán kính trung bình của hình vành khăn tấm ma sát : 10
2.2.3.Lực ép cần thiết P
CT
: 10
2.3 Xác định công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp:Error! Bookmark not
defined.
2.3.1.Momen quán tính quy dẫn ja (kg.m2)
Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Mô men cản chuyển động qui dẫn M
a
[N.m]: . Error! Bookmark not defined.
2.3.3.Tính thời gian trượt ly hợp trong các giai đoạn (t
1
và t
2
):Error! Bookmark not
defined.
2.3.4. Tính công trượt tổng cộng của ly hợp: Error! Bookmark not defined.
2.3.5 Tính công trượt riêng cho ly hợp. Error! Bookmark not defined.
2.4 Kiểm tra theo nhiệt độ các chi tiết: Error! Bookmark not defined.
2.5 Tính toán sức bền một số chi tiết chủ yếu của ly hợp:.
Error! Bookmark not
defined.
2.5.1 Lực ép cần thiết của lò xo đĩa côn:
Error! Bookmark not defined.
2.5.2 Kích thước cơ bản và đặc tính của lò xo đĩa côn xẻ rãnh:Error! Bookmark not
defined.
2.5.3 Kích thước đòn mở của lò xo ép đĩa côn xẻ rảnh: 19
3.TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ DẪN ĐỘNG CHO LY HỢP Error! Bookmark not
defined.
2.6.1 Xác định hành trình của bàn đạp S
bd
[mm]:Error! Bookmark not defined.
2.6.
2 Xác định lực tác dụng lên bàn đạp F
bd
[N]: Error! Bookmark not defined.
4. KHAI THÁC KỸ THUẬT LY HỢP THIẾT KẾ
11
4.1 Hư hỏng và cách khắc phục: 11
4.2 Phương pháp kiểm tra chất lượng bộ ly hợp trên xe. 13