Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Bài thuyết trình - Kinh tế đầu tư pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 35 trang )





LỚP 08K6
LỚP 08K6


Nguyễn Thị Anh

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

Trần Thị Bích

Hoàng Thị Doan

Hoàng Minh Đức

Nguyễn Thị Thùy Dương

A. Vốn trong nước và biện pháp huy động
vốn.
B. Tại sao nói vốn trong nước là quyết định,
vốn ngoài nước là quan trọng?
C. Đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam

A.VỐN TRONG NƯỚC VÀ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
I.Vốn trong nước
1.khái niệm vốn trong nước
Vốn trong nước là nguồn vốn cơ bản,


có vai trò quyết định đối với tăng
trưởng và phát triển của từng đơn vị
kinh tế cũng như của cả đất nước. Bởi
sự phát triển của bất cứ hiện tượng sự
vật nào cũng phải bắt đầu từ sự chuyển
biến thay đổi trong ngay bản thân sự
vật hiện tượng.


2.Phân Loại
2.Phân Loại
Nguồn vốn thị
Trường vốn
Nguồn vốn khu
Vực tư nhân
Nguồn vốn
Nhà nước
Vốn trong nước

3.Thực tiễn diễn ra tại việt nam
3.Thực tiễn diễn ra tại việt nam
3.1 Tình hình chung.

Nền kinh tế nước ta mới bước ra khỏi
cuộc chiến tranh trên mình còn mang đầy
thương tích, khủng hoảng trầm trọng. Vì
thế nền kinh tế nước ta mang nặng tính
tập trung , quan liêu, bao cấp cho nên
chưa tạo ra động lực kinh doanh phát triển



Để giải quyết vấn đề này buộc Chính phủ
phải đưa ra các giải pháp thích hợp như:
-
Đẩy mạnh Công suất sử dụng thực tế máy
móc thiết bị
- Giảm chi phí năng lượng để làm ra một sản
phẩm
- Tăng chất lượng sản phẩm để cạnh tranh
trên thị trường quốc tế
- Giảm bớt vốn cho bao cấp và bao cấp tín
dụng
-
Đầu tư một cách có hiệu quả có trọng
điểm, tính toán rõ hiệu quả đầu tư.

Nguồn vốn trong nước trong thời gian
qua còn nhiều hạn chế, một phần là do tích
luỹ nội bộ là chưa lớn, nhưng nguyên nhân
quan trọng là chưa có các chính sách thích
hợp để khuyến khích đầu tư của mọi thành
phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân và
kinh tế hộ gia đình.
Chính sách đổi mới nhằm phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước đã bước đầu khơi dậy
những tiềm năng, động lực to lớn còn tiềm
tàng trong dân cư.
3.2 Sau cải cách kinh tế

3.2 Sau cải cách kinh tế

Tuy nhiên, kết quả quan trọng nó cũng
còn có nhiều hạn che và thap xa so với
tiềm năng và khả năng khai thác của
nước ta, cũng như chưa tương xứng với
công cuộc đổi mới ở nước ta đang trong
giai đoạn thực hiện quá trình công nghiệp
hoá nền kinh tế. Trong quá trình công
nghiệp hoá nó đòi hỏi phải phát triển nền
kinh tế với tốc độ cao, ổn định và bền
vững, đồng thời phải chuyển đổi cơ cấu
kinh tế một cách mạnh mẽ theo hướng
các nước công nghiệp phát triển. Bên
cạnh nguồn vồn nước ngoài, nguồn vốn
trong nước phải được huy động một cách
tối đa, đảm bảo vai trò có ý nghĩa to lớn
cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước

Trong giai đoạn 2001 – 2005,
vốn đầu tư trong nước tăng khá
nhanh, từ 1240011 tỷ đồng(chiếm
82,04% tổng vốn đầu tư)(năm 2000)
lên them 292033 tỉ đồng (năm 2005)
chiếm 85,11 % tổng vốn đầu tư ,tính
chung trong cả thời kỳ này vốn trong
nước chiếm 67,61% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội,giai đoạn 2006-2007 vốn
đầu tư trong nước chiếm 78,96%

tổng vốn đầu tư.


Đối với Việt Nam, trong thành phần của
nguồn vốn đầu tư trong nước, nguồn vốn khu
vực nhà nước luôn chiếm một tỉ trọng rất lớn
và có một vai trò rất quan trọng; nó là nguồn
hình thành các công trình trọng điểm của quốc
gia, nhất là các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội của đất nước, những công trình mà
các thành phần kinh tế khác không thể hoặc
không muốn đầu tư. Nguồn vốn này góp phần
thay đổi cơ bản hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội, hình thành những ngành công nghiệp mới
và nhiều lĩnh vực dịch vụ, cải tạo nền nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, dần
tiếp cận với thị trường thế giới; tạo tiền đề cho
quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước.


Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới đã
có những chuyển biến quan trọng và đạt
được những thành tựu lớn lao, nhưng
chúng ta vẫn là nước nghèo, mức sống
còn thấp, tích tụ và tập trung vốn trong nội
bộ nền kinh tế còn quá thấp, Trong khi đó
nhu cầu vốn đầu tư cho cả nền kinh tế nói
chung và cho việc phát triển công nghiệp
nói riêng rất lơn và cấp bách.


II: Biện pháp huy động vốn.
II: Biện pháp huy động vốn.
Biện pháp
Huy động vốn
Vốn huy động từ
ngân sách nhà nước
Vốn huy động từ
DN nhà nước
Vốn huy động từ
Trong dân cư
Thu hút vốn đầu
Tư nước ngoài
Vốn huy động từ
NS nhà nước
Vốn huy động từ
DN nhà nước


Huy động vốn
từ NS nhà nước

Nhà nước đưa ra Chính sách và pháp
luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản
xuất của một số lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế đảm bảo theo đúng định
hướng của chiến lược và quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội.

Hình thành nguồn vốn đầu tư trong ngân
sách: Các biện pháp quan trọng nhất để

tăng thu là thu đúng, thu đủ các khoản vay
trong nước. Thu ngân sách nhà nước
trong sự phát triển bền vững, tức là thu
nhưng không làm suy yếu các nguồn thu
quan trọng mà phải bổi dưỡng phát triển
và mở rộng các nguồn thu một cách vững
chắc, lâu bền

Các doanh nghiệp nhà nước thuần
tuý kinh doanh tự huy động nguồn vốn
trong xã hội hoặc tín dụng ngân hàng để
đảm bảo được điều kiện đầu tư bình đẳng
với các thành phần kinh tế của doanh
nghiệp.

Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,
chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật cần
thiết, còn cho phép chuyển đổi hình thức
sở hữu, với sở hữu đan xen, cổ phần hoá.

Cùng với quá trình hình thành các tập
đoàn kinh tế, cần xây dựng cơ chế chính
sách đồng bộ


Trong giai đoan 1996- 2000 vốn của doanh
nghiệp nhà nước tự đầu tư khoảng14-15%
tổng số của toàn xã hội. Mở rộng quyền tự
chủ của các doanh nghiệp theo hướng cơ
cấu lại vốn sản xuất và tài sản của DN



Vốn huy động từ trong dan
Vốn huy động từ trong dan



Đa dạng hoá các công cụ, huy động vốn
để cho mọi người dân ở bất cứ nơi nào cũng
có điều kiện sản xuất kinh doanh.

Tăng lãi xuất tiết kiệm đảm bảo lãi xuất
dương.

Khuyến khích sử dụng tài sản cá nhân,
thực hiện chế độ thanh toán tiền gửi ở một
nơi và rút ra bất cứ lúc nào, có vậy chúng ta
mới đưa được nguồn vốn dưới dạng cất giấu
vào lưu thông.


Tao môi trường đầu tư thông thoáng và thực
hiện theo quy định của luật pháp để người dân
dễ dàng bỏ vốn đầu tư.

Chính phủ ban hành các chính sách khuyến
khích các hộ gia đình ở các vùng nông thôn, vốn
vào sản xuất trên cơ sơ khai thác thế mạnh của
từng vùng, phát huy truyền thống hiện có của
địa phương.


Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích
tư nhân trong nước như tự đầu tư

Thực hiện chính sách xã hội hoá dần đầu tư
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế
nhằm huy động thêm nguồn lực của nhân dân.



Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài



xây dung một chiến lược kinh tế đối ngoại đúng
đắn, phù hợp với những chuyển biến to lớn về
kinh tế, chính trị xã hội và khoa học hiện nay.

Cần có chính sách tàI chính thích hợp để
khuyến khích đầu tư nước ngoài .Thực hiện chế
độ tài chính ưu tiên.

Khuyến khích đặc biệt đôi với đầu tư nước ngoài
cho các công trình cơ sở hạ tầng, thông tin liên
lạc, công nghệ mũi nhọn, các ngành sửdụng
nhiều lao độngvà những dự án khai thác tài
nguyên có số vốn khổng l



Mở rộng thị trường hối đoái bằng cách
cho phép nhiều ngân hàng thương mại có đủ
điều kiện về vốn và nghiệp vụ, được kinh
doanh ngoại hối và thực hiện dịch vụ thanh
toán ngoại thương nhanh chóng, thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước .

B.Tại sao nói vốn trong nước là quyết
B.Tại sao nói vốn trong nước là quyết
định,vốn ngoài nước là quan trọng.
định,vốn ngoài nước là quan trọng.

Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích
lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết
kiệm của khu vực dân cư các tổ chức kinh
tế các doanh nghiệp và tiết kiệm của
chính phủ được huy động vào quá trình tái
sản xuất của xã hội.

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gốm
toàn bộ phần tích lũy của cá nhân,các
doanh nghiệp ,các tổ chức kinh tế và
chính phủ nước ngoài có thể huy động
vào quá trình đầu tư phát triển của nước
sở tại.

Sở dĩ nói nói nguồn vốn đầu tư trong nước
là quyết định còn nguồn vốn đầu tư nước
ngoài là quan trọng vì:


Xét về bản chất thì nguồn vốn đầu tư
tài chính là phần tiết kiệm hay tích lũy của
nền kinh tế có thể huy động được để đưa
vào quá trình sản xuất kinh doanh

Ngoài việc huy động vốn trong nước
chúng ta có thể huy động vốn nước
ngoài , những nước có phần tiết kiệm nhỏ
cần huy động vốn phần lớn ở các nước
đang phát triển .


Đối với VN thì thường việc huy động vốn
đầu tư nước ngoài là rất quan trọng cho việc
phát triển nền kinh tế .Bởi lẽ ở các nước đang
phát triển thì phần tích lũy không đủ cho quá
trình đầu tư.Đây là nguyên nhân cơ bản tạo ra
cái vòng luẩn quẩn mà người ta gọi là cái
vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển
trong đó có VN.Chính vì thế nguốn vốn đầu tư
nước ngoài là rất quan trọng.Nó được coi là
cú huých để các nước đang phát triển bật ra
khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Nguồn
vốn này có tác động cực kì to lớn đối với quà
trình công nghiệp hóa chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các
nước nhận đầu tư.


Tuy vốn nước ngoài là quan trọng nhưng

nó cũng có nhiều tiêu cực là tạo sự lệ thuộc
về kinh tế và chính trị của nước sở tại với
nước đi đầu tư. Chính vỉ vậy mà nguồn vốn
đầu tư trong nước vẫn được chú trọng
và đây là nguồn vốn quyết định vì nó thể
hiện đước mức độ phát triển của một đất
nước.

Nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực
hiện mục tiêu phát triển XH. Đặc biệt
nguồn vốn trong nước giúp cho các
nước chủ động độc lập hơn trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư.

×