Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sinh vật nhân chuẩn pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.78 KB, 7 trang )


Sinh vật
nhân chuẩn




Sinh vật nhân chuẩn
Thời điểm hóa thạch: Liên đại
Nguyên Sinh - gần đây

Ostreococcus - Sinh vật nhân
chuẩn nhỏ nhất đ][cj ghi nhận còn
tồn tại với đ][ngf kính cỡ 0,8 µm.
Phân loại khoa học
Siêu
vực(superdo
main):
Neomura
Vực (domain)
:
Eukarya/Eukaryot
a
Whittaker &Margul
is,1978

Các giới
Animalia - Động vật
Fungi - Nấm
Plantae - Thực vật
Chromalveolata


Protista
Phát sinh loài kiểu khác
 Unikonta
 Opisthokonta
 Metazoa
 Choanozoa
 Eumycota
 Amoebozoa
 Bikonta
 Apusozoa
 Cabozoa
 Rhizaria
 Excavata
 Corticata
 Archaeplastida
 Chromalveolata
Sinh vật nhân chuẩn, còn gọi
là sinh vật nhân thực, sinh vật
nhân điển hình hoặc sinh vật có
nhân chính thức (danh
pháp: Eukaryota hay Eukarya) là
một sinh vật gồm các tế bào phức
tạp, trong đó vật liệu di
truyền được sắp đặt trong nhân có
màng bao bọc. Sinh vật nhân chuẩn
gồm có động vật, thực vật vànấm -
hầu hết chúng là sinh vật đa bào -
cũng như các nhóm đa dạng khác
được gọi chung là nguyên sinh
vật (đa số là sinh vật đơn bào, bao

gồm động vật nguyên sinh và thực
vật nguyên sinh). Trái lại, các sinh
vật khác, chẳng hạn như vi khuẩn,
không có nhân và các cấu trúc tế
bào phức tạp khác; những sinh vật
như thế được gọi là sinh vật tiền
nhân hoặc sinh vật nhân
sơ (prokaryote). Sinh vật nhân
chuẩn có cùng một nguồn gốc và
thường được xếp thành một siêu
giới
hoặc vực (domain). Eukaryote là
chữ Latin có nghĩa là có nhân thật
sự.
Các sinh vật này thường lớn gấp 10
lần (về kích thước) so với sinh vật
tiền nhân, do đó gấp khoảng 1000
lần về thể tích. Điểm khác biệt
quan trọng giữa sinh vật tiền nhân
và sinh vật nhân chuẩn là tế bào
nhân chuẩn có các xoang tế
bào được chia nhỏ do các lớp màng
tế bào để thực hiện các hoạt
động trao đổi chất riêng biệt. Trong
đó, điều tiến bộ nhất là việc hình
thành nhân tế bào có hệ
thống màng riêng để bảo vệ các
phân tử DNA (?) của tế bào. Tế bào
sinh vật nhân chuẩn thường có
những cấu trúc chuyên biệt để tiến

hành các chức năng nhất định, gọi
là các bào quan. Các đặc trưng
gồm:
 Tế bào chất của sinh vật nhân
chuẩn thường không nhìn thấy
những thể hạt như ở sinh vật tiền
nhân vì rằng phần lớn ribosome
của chúng được bám trênmạng
lưới nội chất.
 Màng tế bào cũng có cấu trúc
tương tự như ở sinh vật tiền nhân
tuy nhiên thành phần cấu tạo chi
tiết lại khác nhau một vài điểm
nhỏ. Chỉ một số tế bào sinh vật
nhân chuẩn có thành tế bào.
 Vật chất di truyền trong tế bào
sinh vật nhân chuẩn thường gồm
một hoặc một số phân
tử DNA mạch thẳng, được cô đặc
bởi các protein histone tạo nên
cấu trúc nhiễm sắc thể. Mọi phân
tử DNA được lưu giữ trong nhân
tế bào với một lớp màng nhân bao
bọc. Một số bào quan của sinh vật
nhân chuẩn có chứa DNA riêng.
 Một vài tế bào sinh vật nhân
chuẩn có thể di chuyển nhờ tiêm
mao hoặc tiên mao. Những tiên
mao thường có cấu trúc phức tạp
hơn so với sinh vật tiền nhân.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×