Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Tư liệu về đại tướng Văn Tiến Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.21 KB, 2 trang )

Văn Tiến Dũng
Văn Tiến Dũng
2 tháng 5, 1917 - 17 tháng 3, 2002
Đại tướng Văn Tiến Dũng
Biệt danh Lê Hoài
Nơi sinh Xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội
Nơi mất
Bệnh viện Trung ương quân đội
108, Hà Nội
Thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại
ngũ
1945 - 1986
Cấp bậc Đại tướng
Chỉ huy
Các chiến dịch Đường 9 - Nam Lào
(1971)
Trị - Thiên (1972)
Chiến dịch giải phóng Tây Nguyên
(1975)
Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia
Định (tháng 4 năm 1975).
Khen
thưởng
Huân chương Sao Vàng
Huân chương Hồ Chí Minh
Và nhiều huân chương, huy chương
khác.
Đại tướng Văn Tiến Dũng (2 tháng 5, 1917 – 17 tháng 3, 2002) là Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam


(1953-1978), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1980-1986), một trong những tướng lĩnh danh tiếng của
Việt Nam, người chỉ huy trực tiếp chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975.
Tiểu sử
Tướng Văn Tiến Dũng, còn có bí danh là Lê Hoài, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1917 tại xã Cổ Nhuế,
huyện Từ Liêm, Hà Nội. Nhà nghèo, không ruộng đất, mẹ mất sớm, cậu bé họ Văn theo cha ra Hà
Nội. Sau khi cha đột ngột qua đời năm cậu 15 tuổi, Văn Tiến Dũng đành phải bỏ học, ở nhà trợ giúp
1
cho anh làm nghề thợ may. 17 tuổi, Văn Tiến Dũng lại ra Hà Nội làm công cho các xưởng dệt Thanh
Văn (Hàng Đào), sau chuyển sang xưởng Đức Xương Long, Cự Chung (Hàng Bông).
Ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 năm 1937. Từ 1939 đến 1944, ông bị thực dân
Pháp bắt giam 3 lần, vượt ngục 2 lần. Tháng 11 năm 1939, ông bị Pháp đày đi nhà tù Sơn La. Hai
năm sau, trên đường bị địch áp giải từ Sơn La về Hà Nội, ông đã trốn thoát.
Từ tháng 12 năm 1942 đến tháng 3 năm 1943, ông đã hoạt động dưới danh nghĩa nhà sư tại chùa Bột
Xuyên (nay thuộc huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây). Ông từng đảm nhiệm chức vụ Bí thư Đảng bộ tỉnh
Bắc Ninh, Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ năm 1944.
Chính trong thời kỳ này, ông đã làm quen với "cô nương" Nguyễn Thị Kỳ (tên khai sinh là Cái Thị
Tám) cùng hoạt động cách mạng và sau đó họ đã trở thành vợ chồng.
Tháng 1 năm 1945, ông bị chính quyền thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt.
Tháng 4 năm 1945, ông được cử làm Uỷ viên Thường vụ Ủy ban Quân sự Cách mạng Bắc Kỳ (Bộ
Tư lệnh Quân sự miền Bắc Đông Dương), được phân công phụ trách tổ chức Chiến khu Quang
Trung, kiêm Bí thư Khu uỷ Chiến khu Quang Trung. Tháng 8 năm 1945, ông chỉ đạo vũ trang giành
chính quyền ở các tỉnh Hoà Bình, Ninh Bình và Thanh Hoá.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông được giao nhiệm vụ lập chiến khu II (gồm 8 tỉnh phía tây
bắc và tây nam Bắc Bộ), làm Chính uỷ Chiến khu, tham gia Quân uỷ Trung ương. Tháng 12 năm
1946, ông là Cục trưởng Cục Chính trị Quân đội Quốc gia Việt Nam (nay là Tổng cục Chính trị
Quân đội Nhân dân Việt Nam), Phó bí thư Quân uỷ Trung ương. Trong cuộc kháng chiến chống
Pháp, ông từng là Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ Đại đoàn 320.
Từ tháng 11 năm 1953 đến tháng 5 năm 1978, ông giữ chức Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân
dân Việt Nam, chỉ gián đoạn một thời gian ngắn vào năm 1954, khi ông làm Trưởng đoàn đại biểu
của Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam trong ủy Ban Liên hiệp đình chiến thi hành Hiệp

định Genève.
Ông được giao trọng trách chỉ đạo trực tiếp nhiều chiến dịch lớn: từ chiến dịch Đường 9 - Nam Lào
(1971), Trị - Thiên (1972), Chiến dịch giải phóng Tây Nguyên (1975). Tháng 4 năm 1975, ông giữ
chức Tư lệnh Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (sau đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí
Minh).
Từ tháng 5 năm 1978 đến năm 1986, ông được giao nhiệm vụ làm Phó Bí thư thứ nhất, rồi Bí thư
Quân ủy Trung ương. Từ tháng 12 năm 1980 đến 1986, ông giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng.
Năm 1986, tại Đại hội đảng bộ toàn quân, ông không được bầu làm đại biểu chính thức đi dự Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI, do đó không vào được Bộ Chính trị và phải rời cương vị Bộ trưởng Quốc
phòng.Ông được phong hàm thiếu tướng năm 1948, thượng tướng năm 1959 và đại tướng năm
1974.Ông đã được Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí
Minh, và nhiều huân chương, huy chương khác. Ông từ trần hồi 17h30" ngày 17/3/2002, tại Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội), thọ 85 tuổi.
2

×