Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

người cầm quyền khôi phục uy quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.87 KB, 6 trang )

Ngày soạn: 10/3/2010 Ngày giảng: 15/3/2010
Đọc văn:
VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
(Trích: Đạo đức và luân lí Đông Tây)
Phan Châu Trinh
A. Kết quả cần đạt
- Cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu
Trinh khi kêu gọi xây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.
- Hiêu được nghệ thuật lập luận chặt chẽ của văn chính luận.
B. Cách thức tiến hành
- Phương pháp đọc sáng tạo kết hợp gợi tìm, tái tạo, hoạt động theo nhóm
nhỏ.
C. Phương tiện thực hiện
- Sách giáo khoa, Sách thiết kế Ngữ văn 11, tập 2.
- Tranh chân dung Phan Châu Trinh.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra vở soạn
3. Bài mới
- GV dẫn vào bài: Ở lớp 8, các em đã được học bài thơ “Đập đá ở Côn
Lôn” để phần nào thấy được lòng yêu nước và ý chí cứu nước của Phan Châu
Trinh.
Hôm nay, chúng ta sẽ học thêm một trong những áng văn chính luận nổi tiếng
của cụ Phan, đã từng là ngọn roi quất thẳng vào chế độ thực dân phong kiến
đương thời: “Về luân lí xã hội ở nước ta”.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
?: Cuộc đời Phan Châu Trinh có
điểm gì đáng ghi nhớ?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả


- Phan Châu Trinh (1872- 1926), tự Tử
Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã.
- Quê: Phủ Tam Kì (Quảng Nam)
- 1901: đỗ Phó bảng, làm quan một thời
gian ngắn rồi từ quan vì xã hội đương thời
vô cùng thối nát. Ông đi thi, ra làm quan
một thời gian là để hiểu thêm xã hội ấy. Từ
đó xác định con đường cứu nước đúng đắn
cho mình.
1
- GV giải thích thêm con đường
cứu nước của Phan Châu Trinh đối
lập với Phan Bội Châu
?: Kể tên các sáng tác của Phan
Châu Trinh? Nội dung chính của
các sáng tác đó?
?: Nêu vị trí của đoạn trích?
- GV gọi HS đọc theo đoạn. Y/c
giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, khi
đau xót, lúc hùng hồn, tha thiết.
?: Xác định thể loại, bố cục đoạn
trích?
?: Mở đầu đoạn trích, tác giả đã
- Con đường cứu nước của cụ: dựa vào
Pháp, cải cách mọi mặt làm dân giàu, nước
mạnh, trên cơ sỏ đó tạo lập nền độc lập
quốc gia. Con đường có phần ảo tưởng
nhưng nhiệt huyết cứu nước thật đáng
khâm phục.
- 1908: bị bắt, đày ở Côn Đảo.

- 1911: sang Pháp hoạt động
- 1925: cụ về Sài Gòn diễn thuyết vài lần,
ốm nặng và qua đời. Đám tang Phan Châu
Trinh trở thành phong trào vận động ái
quốc rộng khắp cả nước.
2. Sự nghiệp sáng tác
- Các tác phẩm chính: SGK
- Nội dung: phục vụ cách mạng, dạt dào
cảm xúc về đất nước, đồng bào, thấm
nhuần tinh thần dân chủ.
3. Đoạn trích
a. Vị trí: phần 3 của bài “Đạo đức và luân lí
Đông Tây” được cụ diễn thuyết vào
19/11/1925 tại Sài Gòn.
b. Đọc và giải thích từ khó
- Đọc
- Giải thích từ khó: xem chú thích chân
trang.
c. Thể loại, bố cục
- Thể loại: văn chính luận
- Bố cục: 3 phần
+ P1: Ở nước ta chưa có luân lí
+ P2: Giải thích vì sao nước ta chưa có
luân lí.
+ P3: Giải pháp đề ra
=> Lôgic lập luận: hiện trạng chung- hiện
trạng cụ thể- giải pháp. Bố cục mạch lạc,
chặt chẽ, ứng với ba phần của bài văn nghị
luận: Đặt vấn đề- Giải quyết vấn đề- Kết
luận.

II. Đọc- hiểu văn bản
1. Đặt vấn đề
- Xã hội luân lí thật ở nước ta tuyệt nhiên
2
đặt vấn đề luân lí xã hội nước ta
như thế nào?
?: Tác giả phân tích thêm vần đề
bằng cách sửa lại những quan niệm
phiến diện, hạn hẹp nào?
?: Theo Phan Châu Trinh, luân lí
xã hội là gì?
- GV: Vậy, biểu hiện của sự không
có luân lí xã hội ở nước ta ở chỗ
nào, và muốn có luân lí xã hội phải
làm gì. Điều này được tác giả giả
trình bày cụ thể ở những phần sau
của bài viết.
?: Theo Phan Châu Trinh, luân lí
xã hội gồm những nội dung gì?
- GV yêu cầu học sinh thảo luận
the bàn để trả lời câu hỏi:
?: Tác giả so sánh hai nền luân lí
xã hội: nước ta- Châu Âu(Pháp)
như thế nào?
?: Tác giả đã nêu ra những dẫn
chứng gì?
?: Nguyên nhân của sự khác biệt là
gì?
không ai biết đến
=> Cách đặt vấn đề ngắn gòn, trực tiếp,

bằng hình thức phản đề, có sức thuyết phục
đặc biệt với người đọc.
- Luân lí xã hội là nền tảng của cả nhân
loại, không thể coi luân lí xã hội hạn hẹp:
chỉ là tình cảm bạn bè giữa người này với
người khác.
+ Quan niệm Nho gia: “bình thiên hạ” đã
bị hiểu lệch thành cai trị xã hội, đè nén mọi
người đem lại quyền lợi cá nhân cho mình.
- Luân lí xã hội là luân lí của chủ nghĩa xã
hội, coi trọng sự bình đẳng của con người
không chỉ quan tâm đến từng gia đình, từng
quốc gia mà còn đến cả thế giới.
=> Cách mở đầu đoạn trích đã tạo ra một
tình huống có vấn đề buộc người đọc phải
tìm hiểu, cắt nghĩa, lí giải.
2. Giải quyết vấn đề
a. So sánh luân lí xã hội bên Châu Âu
(Pháp) và ở nước ta.
- Nội dung: nghĩa vụ trong quan hệ cộng
đồng xã hội, giữa người với người trong
một nước, giữa nước này với nước khác
(tầm thế giới)
Nước ta Châu Âu (Pháp)
+ Không hiểu, chưa
hiểu, điềm nhiên
như kẻ ngủ không
biết gì
+ Phải ai tai nấy,
ai chết mặc ai, đèn

nhà ai nhà ấy rạng.
+ Vì: chưa có đoàn
thể, ý thức dan chủ
kém.
+ Rất thịnh hành,
đã phóng đại
+ Khi bị đè nén,
người ta tìm mọi
cách để giành lại sự
công bằng.
+ Có đoàn thể, có
công đức, có ăn
học, có tinh thần
dân chủ.
3
?: Nhận xét về cách lập luận của
tác giả?
?: Theo Phan Châu Trinh, dân tộc
ta hồi cổ sơ có biết tới đoàn thể
công ích hay không? Biểu hiện?
?: Nguyên nhân dẫn đến sự tiêu tan
của nền luân lí xã hội nước ta?
- HS thảo luận theo bàn.
?: Thái độ của mọi người đối với
hiện tượng này?
?: Nhận xét về cách lập luận của
Phan Châu Trinh?
?: Tìm các câu cảm thán trong bài?
Nhận xét tác dụng của những câu
cảm thán đó?

=> Cách lập luận chặt chẽ, lôgic, chứng cớ
xác đáng, nguyên nhân rõ ràng, người nghe
khó chối bỏ.
(Hết tiết 1, chuyển tiết 2)
b. Nguyên nhân nước ta không có luân lí
xã hội
- Xa xưa: dân ta vốn có truyền thống cộng
đồng, đoàn kết
- Nay: dân ta ù lì, sợ sệt, trơ trọi,
- Nguyên nhân:
+ Bọn học trò trong nước ham quyền tước,
vinh hoa, sinh giả dối, nịnh hót.
+ Kẻ thống trị ra sức vơ vét rút tỉa, mặc
dân cực khổ nô lệ. Ngày trước chúng là
bọn cử nhân, tiến sĩ. Thời Tây học: chúng
là kí lục, thông ngôn. “Một người làm quan
cả họ được nhờ”. Quan lại là lũ ăn cướp có
giấy phép.
+ Kẻ ở vườn: bén mùi làm quan, có lo lót
chạy cho được một chức nhỏ trong làng
- Thái độ mọi người: Khen là đắc thời,
không ai chê bai, không ai bình phẩm
=> Lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể, tác giả
đã khẳng định sự tiêu vong hoàn toàn của
nền luân lí xã hội. Với cái nhìn trung thực
khách quan, tác giả phân tích rạch ròi
những mặt xấu, mặt hại của nước mình từ
đó thức tỉnh tinh thần và ý thức của họ.
Mỗi lí lẽ của tác giả là một cách bác bỏ sự
tồn tại của chế độ phong kiến mục ruỗng,

lạc hậu.
- Các câu cảm thán:
- Tác dụng: Các lí lẽ chặt chẽ, sắc bén, kết
hợp với những câu văn cảm thán tạo ra sức
thuyết phục cao của văn chính luận. Trạng
thái tình cảm, phẩm chất của người diễn
4
?: Phan Châu trinh đã đưa ra kết
luận gì? Giải pháp như thế nào?
?: Em có nhận xét gì về kết luận,
giải pháp của Phan Châu Trinh?
?: Theo em, giải pháp của Phân
Châu Trinh có ưu và nhược điểm
gì? Ngày nay, vấn đề Phan Châu
Trinh đưa ra cón có ý nghĩa thời sự
nữa hay không?
thuyết vì thế cũng được bộc lộ rõ: đó là
những rung động chân thành, cảm xúc xót
xa, căm phẫn như trào lên đầu ngọn bút,
khẳng định trái tim yêu nước thiết tha của
tác giả.
Sau khi phân tích các nguyên nhân, tác giả
đau đớn kết luận nền luân lí của nước ta
hoàn toàn tiêu vong: “Ôi! Một dân tộc như
thế thì tư tưởng cách mạng nảy nở trong óc
chúng làm sao được! Xã hội chủ nghĩa
trong nước Việt Nam không có cũng là vì
thế!”
3. Kết luận - Giải pháp
- Kết luận: muốn một ngày kia nước Việt

Nam được tự do, độc lập thì phải có đoàn
thể đã. Có đoàn thể cũng là gây dựng tinh
thần đoàn kết, một lòng phát huy tinh thần
bình đẳng của con người trong xã hội.
Muốn có đoàn thể phải truyền bá chủ nghĩa
xã hội trong dân Việt Nam này.
- Nhận xét: Nêu giải pháp rõ ràng, thuyết
phục, ngắn gọn, có mục đích tương lai tối
thượng: nước Việt nam tự do độc lập; có
con đường, giải pháp trước mắt và lâu dài.
- Nhận xét:
+ Ưu: Đề cao được tinh thần dân chủ cho
mỗi người dân.
+ Nhược: Nền dân chủ tư sản không phải là
giải pháp tối ưu cho nến độc lập tự do của
nước ta.
+ Ngày nay, vấn đề đặt ra vẫn còn có ý
nghĩa: chống chủ nghĩa cá nhân, chống
tham nhũng, cần nâng cao tinh thần dân
chủ, công khai, đoàn kết, ý thức phê bình
và tự phê bình của mỗi người dân trong xã
hội.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố biểu cảm
5
?: Nêu khái quát những nét đặc sắc
trong nội dung và nghệ thuật của
đoạn trích?
và yếu tố nghị luận là một đặc điểm chung

của toàn văn bản. Bài diễn thuyết không
chỉ được phát biểu bằng chính kiến, bằng lí
trí tỉnh táo mà còn bằng cả trái tim tràn trề
cảm xúc.
- Cách thuyết minh bằng một loạt các phản
kháng, phủ nhận cách hiểu sai và việc nêu
lên cái thiếu của dân tộc ta trên phương
diện luân lí xã hội, tác giả dần dần đã giúp
người nghe lĩnh hội được bản chất của vần
đề.
- Giọng điệu hùng hồn, trang trọng, giàu
sức thuyết phục. Cách dùng các hình ảnh,
lối so sánh, ví von độc đáo mang sức biểu
cảm cao.
2. Nội dung
Đoạn trích thể hiện tâm huyết của nhà chí
sĩ yêu nước Phan Châu Trinh đối với dân
tộc, đất nước. Qua đoạn trích, tác giả muốn
khẳng định: gây dựng nền luân lí xã hội là
điều thiết yếu để khôi phục ý thức về nghĩa
vụ đối với quốc gia nhằm mục đích giành
lại độc lập, tự do.
IV. Ghi nhớ (SGK)
4. Dặn dò: Soạn bài “Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác” - Ăng ghen
5. Nhận xét tiết học
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN







Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010
6

×